Khái quát về thị trường chứng khoán việt namGiới thiệu nội dung tài liệu:
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK
1.1.1 Khái niệm TTCK
TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn (Capital market). Ở đây các giấy nợ trung, dài hạn (chứng khốn cĩ thời hạn trên 1 năm) và các loại cổ phiếu được mua bán.
TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Các cơng cụ ở TTCK bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp.
Các cơng cụ trên thị trường vốn thường cĩ thời hạn dài như trái phiếu, cổ phiếu do đĩ giá cả của nĩ dao động rộng hơn so với các cơng cụ của thị trường tiền tệ. Vì vậy, nĩ được coi là những CK cĩ độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế phát hành và lưu thơng chúng khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền kinh tế
1.1.2 Phân loại TTCK
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khốn, TTCK được chia làm 2 cấp:
- Thị trường sơ cấp: hay thị trường phát hành; là hoạt động chào bán ra cơng chứng lần đầu tiên một loại chứng khốn của Chính Phủ hay doanh nghiệp, đĩ chính là việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng. Trừ trái phiếu chính phủ, tất cả các tổ chức kinh tế muốn phát hành chứng khốn đều phải được phép của UBCKNN. Thơng thường việc phát hành CK ra cơng chứng được sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính trung gian như cơng ty chứng khốn, ngân hàng đầu tư
- Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành CK là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu CK từ tay nhà đầu tư này sang tay nhà đầu tư khác. Trên thị trường này các nhà đầu tư cĩ thể mua và bán chứng khốn rất nhiều lần. Hàng ngày một khối lượng rất lớn chứng khốn được giao dịch qua các TTCK trên thế giới lên đến hàng ngàn tỷ USD.
- Mối liên quan giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp bởi vì chính nơi đây đã tạo ra hàng hĩa cho thị trường giao dịch.
Ngược lại, thị trừơng thứ cấp tạo động lực cho sự phát triển của thị trường sơ cấp. Chính việc giao dịch mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp đã tạo ra tính thanh khoản cho CK, đĩ là tính chất dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Các nhà đầu tư nắm giữ các loại CK thường nhắm các cơ hội bán đi CK để kiếm lời, chính tính thanh khoản đã thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất pháp lý của hình thức tổ chức thị trường chia ra: TTCK tập trung (SGDCK) hay TTCK khơng tập trung (OTC)
TTCK tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khốn gọi là SGDCK. Đĩ là nơi các nhà mơi giới kinh doanh chứng khốn gặp gỡ để đấu giá, thương lượng mua bán chứng khốn cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề ra trên cơ sở của Luật chứng khốn.
TTCK khơng tập trung ( thị trường OTC): là hoạt động giao dịch của CK khơng thơng qua SGDCK, mà thực hiện bởi các cơng ty chứng khốn thành viên ở rải rác khắp nơi trên đất nước. Phương thức giao dịch thơng qua mạng điện thoại và vi tính.
10 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK
1.1.1 Khái niệm TTCK
TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn (Capital market). Ở đây các giấy nợ trung, dài hạn (chứng khốn cĩ thời hạn trên 1 năm) và các loại cổ phiếu được mua bán.
TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Các cơng cụ ở TTCK bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp.
Các cơng cụ trên thị trường vốn thường cĩ thời hạn dài như trái phiếu, cổ phiếu… do đĩ giá cả của nĩ dao động rộng hơn so với các cơng cụ của thị trường tiền tệ. Vì vậy, nĩ được coi là những CK cĩ độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế phát hành và lưu thơng chúng khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền kinh tế
1.1.2 Phân loại TTCK
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khốn, TTCK được chia làm 2 cấp:
- Thị trường sơ cấp: hay thị trường phát hành; là hoạt động chào bán ra cơng chứng lần đầu tiên một loại chứng khốn của Chính Phủ hay doanh nghiệp, đĩ chính là việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng. Trừ trái phiếu chính phủ, tất cả các tổ chức kinh tế muốn phát hành chứng khốn đều phải được phép của UBCKNN. Thơng thường việc phát hành CK ra cơng chứng được sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính trung gian như cơng ty chứng khốn, ngân hàng đầu tư…
- Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành CK là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu CK từ tay nhà đầu tư này sang tay nhà đầu tư khác. Trên thị trường này các nhà đầu tư cĩ thể mua và bán chứng khốn rất nhiều lần. Hàng ngày một khối lượng rất lớn chứng khốn được giao dịch qua các TTCK trên thế giới lên đến hàng ngàn tỷ USD.
- Mối liên quan giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp bởi vì chính nơi đây đã tạo ra hàng hĩa cho thị trường giao dịch.
Ngược lại, thị trừơng thứ cấp tạo động lực cho sự phát triển của thị trường sơ cấp. Chính việc giao dịch mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp đã tạo ra tính thanh khoản cho CK, đĩ là tính chất dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Các nhà đầu tư nắm giữ các loại CK thường nhắm các cơ hội bán đi CK để kiếm lời, chính tính thanh khoản đã thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất pháp lý của hình thức tổ chức thị trường chia ra: TTCK tập trung (SGDCK) hay TTCK khơng tập trung (OTC)
TTCK tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khốn gọi là SGDCK. Đĩ là nơi các nhà mơi giới kinh doanh chứng khốn gặp gỡ để đấu giá, thương lượng mua bán chứng khốn cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề ra trên cơ sở của Luật chứng khốn.
TTCK khơng tập trung ( thị trường OTC): là hoạt động giao dịch của CK khơng thơng qua SGDCK, mà thực hiện bởi các cơng ty chứng khốn thành viên ở rải rác khắp nơi trên đất nước. Phương thức giao dịch thơng qua mạng điện thoại và vi tính.
1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch của thị trường, chia ra 2 loại thị trường
Thị trường giao ngay (Spot market) là thị trường của những giao dịch CK mà lệnh của khách hàng được thực hiện ngay căn cứ vào giá trị hiện tại và sẽ thanh tốn vào một ngày gần sau đĩ.
Thị trường kỳ hạn hay thị trường tương lai ( Future market) là thị trường của các hợp đồng tương lai và các cơng cụ dẫn xuất từ chứng khốn. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào giá cả hiện tại, nhưng giao dịch thanh tốn lại diễn ra một ngày ở tương lai trong kỳ hạn.
1.1.3 Chức năng của TTCK
1.1.3.1. Cơng cụ tập trung vốn cho nền kinh tế: vai trị quan trọng đầu tiên của TTCK là thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để hình thành các nguồn vốn khổng lồ cĩ khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. TTCK là cơng cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu khơng những trong nước mà cả nước ngồi. Đối với nước ta, các nguồn vốn lớn cịn tiềm tang trong nhân dân chưa được đưa vào sản xuất kinh doanh, thì việc cần cĩ một TTCK song hành với sự ra đời của các cơng ty cổ phần là một chiến lược kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
1.1.3.2. Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư:TTCK tạo ra cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại chứng khốn. Khả năng sinh lời của các loại CK gây ra ý muốn tiết kiệm để đưa tiền vào đầu tư. Mỗi người trong xã hội chỉ cĩ một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhưng tổng số tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt khác, trong xã hội cũng tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung: ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại, quỹ bảo hiểm…đều cĩ mục đích khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ tiền tệ này cũng chỉ phát huy hết tác dụng của nĩ khi cĩ một TTCk tồn tại song hành với nĩ.
1.1.4 Vai trị của TTCK
1.1.4.1. Cơng cụ đảm bảo thanh khỏan cho sổ tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn: Vai trị của TTCK bảo đảm cho việc nhanh chĩng chuyển tiền mặt của các chứng khốn cĩ giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khỏan càng cao.
1.1.4.2. Cơng cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp: Những thơng tin doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên TTCK qua các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản của doanh nghiệp khách quan và khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén của TTCK, sự lên xuống gía cả chứng kháon trên thị trường cũng nĩi lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào
1.1.4.3. Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả: với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên TTCK là cơng khai, cơng bằng và trung thực, mọi thơng tin về doanh nghiệp đều được cơng chứng kiểm tra đánh giá. TTCK vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp khơng những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà cịn phải hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả
1.1.4.4. Vai trị chống lạm phát của TTCK: TTCK cịn làm giảm áp lực lạm phát, Ngân hàng TW với vai trị điều hịa hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu hành, nhờ đĩ số tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi.
1.1.4.5. Hỗ trợ và thúc đẩy các cơng ty cổ phần ra đời và phát triển: cĩ thể nĩi, hai loại định chế tài chính này đi đơi với nhau như hình với bĩng. Thật vậy, TTCK là điều kiện khơng thể thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra cơng chứng giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả.
Những đĩng gĩp của TTCK đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện nay, hầu hết các quốc gia theo cơ chế thị trường đều cĩ tổ chức TTCK, ngay cả các quốc gia đang phát triển cũng hình thành và phát triển TTCK của họ làm cơng cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, TTCK được coi là một cơng cụ cực kỳ nhạy bén và tinh xảo cũng cĩ những mặt trái của nĩ, những tác động tiêu cực vơ cùng nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia nếu nĩ khơng được điều hành một cách lành mạnh, hợp pháp và đúng quy luật.
1.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI
1.2.1 Khái niệm “ Đầu tư gián tiếp nước ngồi”
Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân biệt hai hình thức đầu tư chủ yếu: trực tiếp và gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi dùng chỉ các hoạt động đầu tư vật chất của nhà đầu tư của một nền kinh tế vào việc hình thành nên một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác nhằm mục đích kinh doanh lâu dài.
Khái niệm đầu tư gián tiếp xuất hiện khi TTCK phát triển, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên phổ biến, nhiều nhà đầu tư thay vì phương thức đầu tư trực tiếp truyền thống đã lựa chọn phương thức đầu tư thơng qua một cơng ty khác (thường là các tổ chức tài chính) hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, các tổ chức tự trị cĩ hạch tốn hoặc của Chính phủ.
Để phản ánh các hoạt động đầu tư nêu trên, thuật ngữ “Portfolio investment” được đưa ra.
Như vậy, Portfolio Investment là thuật ngữ phản ánh các hoạt động đầu tư khơng phải là đầu tư trực tiếp truyền thống.
Khi TTCK phát triển ở quy mơ quốc tế, hoạt động mua bán chứng khốn được mở rộng cho các nhà đầu tư quốc tế và được tổ chức liên thơng ở nhiều TTCK khác nhau, ranh giới giữa đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI) trở nên khĩ phân định, từ đĩ cách hiểu về FDI và FPI cĩ sự thay đổi đáng kể.
Vì vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi cĩ thể tạm hiểu theo nghĩa khá rộng thơng qua 3 hình thức:
- “Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ cĩ giá khác” (kể cả của doanh nghiệp, các tổ chức tự trị được phép phát hành và của chính phủ)
- Đầu tư “thơng qua Quỹ đầu tư chứng khốn”
- “Thơng qua các định chế tài chính trung gian khác”.
Với nghĩa rộng như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi được hiểu tương đương với thuật ngữ Foreign Portfolio Investment (FPI)
1.2.2 Các kênh, hình thức FPI:
Xét trên bình diện quốc tế, FPI cĩ 2 kênh chính: FPI trực tiếp và FPI gián tiếp. Mỗi kênh này lại cĩ một số hình thức đầu tư cụ thể..
1.2.2.1 FPI theo phương thức trực tiếp: kênh FPI này cĩ hai hình thức:
- Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngồi tại thị trường nước ngồi.
- Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngồi tại thị trường tài chính trong nước.
1.2.2.2 FPI theo phương thức gián tiếp: kênh này cĩ 3 hình thức:
- Mua các trái phiếu Châu Âu cĩ quyền mua cổ phiếu (Equity- linked Eurobonds). Trên thị trường tài chính cĩ lưu hành 2 loại trái phiếu Châu Âu: trái phiếu gắn với quyền mua cổ phiếu (Eurobonds with warrante) và trái phiếu chuyển đổi (transation eurobond).
- Mua cổ phiếu của các cơng ty liên quốc gia ( MNC), các MNC luơn cĩ đầu tư (trực tiếp và gián tiếp) vào các quốc gia khác.
- Đầu tư thơng qua các quỹ tương hỗ quốc tế (International Mutul funds)
Mỗi một kênh, hình thức đầu tư nêu trên cĩ đặc điểm nhất định.
Xét về hình thức chứng từ cĩ giá trong đầu tư gián tiếp, ta cĩ các hình thức FPI sau:
- Mua cổ phiếu cơng ty và các tổ chức được phép phát hành.
- Mua trái phiếu cơng ty.
- Mua trái phiếu Chính phủ.
1.2.3.2 Tác động của FPI:
FPI cĩ vai trị lớn trong nển kinh tế tịan cầu nĩi chung và đối với từng nước nĩi riêng. FPI cĩ tác động nhiều mặt, cả tích cực và tiêu cực đối với nước đầu tư và nước nhận vốn đầu tư.
1.2.3.2.1 Tác động tích cực
Đối với nước đầu tư
o Đa dạng hĩa cơ cấu đầu tư, cho phép các nhà đầu tư cĩ thể chuyển vốn đến những thị trừơng mới nổi cĩ mức lợi nhuận kinh doanh cao (kèm theo hệ số rủi ro lớn). Bằng cách đầu tư FPI, các nhà đầu tư cĩ thể nhanh chĩng khắc phục xu hướng lợi nhuận bình quân giảm dần, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
o San sẽ rủi ro kinh doanh sang các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực thị trường mới nổi. So với đầu tư trực tiếp (FDI), khả năng san sẽ rủi ro qua đầu tư gián tiếp (FPI) nhạy bén hơn và đa dạng hơn.
o Thơng qua đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư cĩ cơ hội tìm hiểu và thâm nhập thị trường mới, thích nghi từng bước với thị trường mới.
Đối với nước nhận đầu tư:
o Trước hết FPI là một kênh dẫn vốn cĩ quy mơ lớn hơn nhiều so với đầu tư trực tiếp truyền thống, cho phép cĩ thể thu hút lượng vốn lớn của nước ngồi đĩng gĩp vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và các mục tiêu tài chính. Hơn nữa, chính hình thức đầu tư FPI cịn giúp đẩy mạnh FDI (thơng qua mua cổ phiếu, NĐTNN cĩ thể dễ dàng sở hữu và trực tiếp quản lý doanh nghiệp trong nước). Ngồi ra FPI giúp các doanh nghiệp trong nước cĩ thể hoạt động hiệu quả hơn, năng động hơn và nâng cao giá trị của mình (Ví dụ: Cơng Ty VINAMILK đã nâng cao giá trị của mình lên rất nhiều do cĩ sự tham gia mua cổ phiếu của NĐTNN). Hơn nữa, đối với nền kinh tế, FPI là hình thức giúp các nước cĩ nền kinh tế mới nổi và chuyển đổi như Việt Nam nhanh chĩng hơn trong việc mở cửa, tham gia hội nhập vào thị trường vốn quốc tế, nâng cao sự tín nhiệm trong hoạt động kinh tế đối với nước ngồi.
o Bên cạnh đĩ, vốn FPI chảy vào cĩ thể đầy nhanh tốc độ tăng trưởng của một nước bằng cách làm tăng khả năng thanh tốn và hiệu suất của thị trường vốn nội địa. Thị trừơng vốn với khả năng thanh khỏan và hiệu suất cao cho phép nguồn lực được sử dụng một cách cĩ hiệu quả nhất dẫn đến đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
o Khi nguồn vốn FPI chảy vào sẽ cĩ tác động làm tăng tính thanh khỏan của thị trường, bởi các giao dịch vốn trên thị trường trở nên sơi động hơn khi cĩ sự tham gia của các NĐTNN, qua đĩ sẽ tạo điều kiện phát triển phân phối nguồn lực và từ đĩ cĩ tác động tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
o Thị trường vốn phát triển cĩ tác động làm giảm rủi ro thanh khoản. Thị trường vốn với khả năng thanh khỏan cao làm cho đầu tư dài hạn hấp dẫn hơn, bởi vì nĩ cho phép người gửi tiết kiệm cĩ thể nhanh chĩng bán chứng khĩan với chi phí giao dịch thấp khi họ cần sử dụng khỏan tiền tiết kiệm của mình. Khi đầu tư dài hạn trở nên hấp dẫn hơn sẽ tạo điều kiện cải thiện tình hình phân phối vốn và tăng năng lực sản xuất.
o Thị trường phát triển đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. TTCK phát triển tạo điều kiện quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn vì tính cơng khai, minh bạch thơng tin của thị trường, buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện vai trị quản lý tốt hơn. Mặt khác, nếu TTCK phát triển tạo điều kiện cho các nhà đầu tư bên ngồi cĩ thể mua lại các doanh nghiệp hoạt động khơng hiệu quả, thay đổi bộ máy quản lý và khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
1.2.3.2.2 Tác động tiêu cực
Đối với nước đầu tư
Cùng với lợi ích cơ bản, các nhà đầu tư FPI phải chịu những rủi ro nhất định.
§ Thứ nhất, những rỉ ro đặc biệt của thị trừơng tài chính nước ngồi, đáng chú ý là rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức và rủi ro kinh tế của thị trường mới nổi.
§ Thứ hai, các rào cản về thủ tục hành chính và nhất là về thuế cĩ thể làm triệt tiêu lợi ích thu được.
§ Thứ ba, những chính sách điều tiết thị trường vốn của các nước nhận vốn FPI.
§ Thứ tư, chi phí giao dịch trong đầu tư FPI cĩ thể cao hơn so với dự kiến.
Đối với nước nhận đầu tư:
§ So với các hình thức đầu tư nước ngồi, đầu tư gián tiếp cĩ xu hướng khơng ổn định hơn so với các hình thức đầu tư khác do đặc tính thị trường và khả năng thanh khỏan cao. Sự khơng ổn định của nguồn vốn FPI ở một mức độ nhất định là cĩ giá trị, bởi vì nĩ tạo cơ hội tiềm năng thu hút các nhà đầu tư và kích thích thị trừơng hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tính khơng ổn định cũng sẽ gây ra rủi ro, những rủi ro này nếu khơng được quản lý hiệu quả cĩ thể gây ra tình trạng mất ổn định của hệ thống tài chính và các khĩ khăn kinh tế khác.
§ Những rủi ro cĩ thể xảy ra khi đầu tư nước ngồi chảy vào nhiều, nhất là đầu tư gián tiếp đĩ là những rủi ro vĩ mơ: Dịng vốn lớn chảy vào cũng cĩ thể làm mất cân bằng vĩ mơ, đặc biệt là khi chính sách vĩ mơ khơng nhất quán và hướng tới những mục tiêu mâu thuẫn. Nguy cơ phổ biến nhất là tỷ giá tăng lên quá mức (đồng bản tệ lên giá), chính điều đĩ phá vỡ cân bằng tài khỏan vốn và làm tích tự nợ nước ngồi (tỷ gía hối đối thực tăng sẽ thúc đầy khả năng vay ngoại tệ khơng cĩ bảo đảm và gieo mầm cho tình trạng mất vốn khi tỷ giá giảm xuống mức thấp hơn mức cĩ thể kiểm sốt được).
Tuy nhiên những rủi ro này sẽ được hạn chế trong bối cảnh các yếu rố kinh tế cơ bản được cải thiện, đĩ là: cán cân thanh tốn cĩ vị thế, lạm phát thấp so với thế giới hoặc tăng năng suất lao động cao hơn so với các nước khác. Và chính những yếu tố cơ bản này sẽ giàm sức ép tăng tỷ giá hối đối thực.
§ Bên cạnh đĩ, vốn đổ vào cĩ thể gây ra áp lực lạm phát trong một số trường hợp như: khi tỷ giá cố định đươc duy trì, dịng vốn đổ vào dẫn đến tình trạng mở rộng điều kiện tiền tệ trong nền kinh tế, qua đĩ sẽ tác động đến mức giá, tỷ lệ lạm phát cĩ thể gia tăng. Điều đĩ sẽ gây bất lợi cho hoạt động kinh tế nĩi chung và hoạt động của hệ thống trung gian tài chính nĩi riêng.
Rủi ro khủng hoảng tài chính tiền tệ cĩ thể xảy ra khi các NĐTNN rút vốn ào ạt, nhất là đối với các nguồn đầu tư gián tiếp. Các cuộc khủng hỏang tài chính tiền tệ ở Mêxicơ (1994), Thái Lan (1997) là một minh chứng rất rõ nét về rút vốn ồn ạt của các nhà đầu tư gián tiếp. Mặc dù các cuộc khủng hỏang tài chính tiền tệ, cĩ thể xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau (khủng hỏang lịng tin, khủng hỏang các chỉ số kinh tế cơ bản…), nhưng bối cảnh đĩ, nguồn vốn đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng cao trong các khỏan vay nợ nước ngồi sẽ càng làm trầm trọng thêm mức độ khủng hoảng. Chính vì vậy, để tránh những tác động xấu của nhà đầu tư gián tiếp, việc kiểm sốt chặt chẽ luồng vốn này là rất cần thiết.
PHẦN II
KHÁI QUÁT VỀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Trong những năm qua, tuy Việt Nam đã khá thành cơng trong việc thu hút dịng vốn đầu tư gián tiếp, nhưng dịng vốn này chảy vào nước ta cịn khá khiêm tốn.
Từ năm 2005 trở về trước, nguồn vốn FII này cĩ tăng nhưng quy mơ cịn nhỏ và chiếm tỷ lệ thấp so với vốn FDI. Cụ thể là, năm 2001 tỷ trọng vốn FII/FDI chỉ 1.2%, năm 2003 là 2.3% và tăng lên 3.7% năm 2004. Tình hình này được thể hiện qua hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi tại thị trường chứng khốn cịn yếu và vai trị của họ khơng được nổi bật. Điều này cĩ thể giải thích là do hoạt động chưa đạt mức độ tăng trưởng mạnh của thị trường chứng khốn, cũng như giai đoạn nằm ngang kéo dài quá lâu của chỉ số chứng khốn đã khiến cho khơng chỉ rất nhiều nhà đầu tư trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngồi cũng khơng đánh giá cao về tiềm năng hồi phục và phát triển của giá cả cổ phiếu
Năm 2006 thực sự là một năm “bản lề” đối với dịng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi, với việc xuất hiện thêm nhiều quỹ đầu tư mới với quy mơ lớn hơn, cũng như việc cam kết tăng vốn của các quỹ hiện hữu. Đến cuối năm 2006, tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngồi tại thị trường chứng khốn Việt Nam đã tăng vọt gấp gần ba lần, từ 6% lên 17% với hơn khoảng 2 tỷ USD FII được cơng bố thơng qua các quỹ đầu tư chính thức.
Và tính đến tháng 4/2007, nhà đầu tư nước ngồi vẫn mạnh nhất trên thị trường niêm yết, trong đĩ giá trị đầu tư vào cổ phiếu của các cơng ty niêm yết chiếm đến 68% trong tổng giá trị đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi; đầu tư vào trái phiếu niêm yết chiếm 25%; đầu tư vào trái phiếu khơng niêm yết chỉ chiếm 6% và đầu tư vào cổ phiếu khơng niêm yết chỉ vỏn vẹn cĩ 1%.
Như vậy, so sánh hai mốc thời điểm đầu năm 2006 với những tháng đầu năm 2007, tỷ lệ sở hữu giá trị cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngồi đã tăng gấp gần 4 lần. Tình hình đĩ cũng cĩ tính tương ứng với thơng tin của Ngân hàng thế giới ước tính các nhà đầu tư nước ngồi đã đầu tư khoảng 4 tỷ USD vào thị trường chứng khốn Việt Nam.
Tại thị trường niêm yết, nhà đầu tư nước ngồi đã nhanh chĩng sở hữu đến 49% hoặc đang cĩ xu hướng đạt đến 49% (tỷ lệ cao nhất cho phép đối với nhà đầu tư nước ngồi) đối với một số mã cổ phiếu như AGF, CII, BT6, GIL, GMD, IFS, SAM, TDH, TMS, TYA, VNM, chứng chỉ quỹ VFMVF1.
Hiện nay, cĩ những quỹ đầu tư nước ngồi được đánh giá là hoạt động thành cơng trên thị trường Việt Nam là Vina Capital, Indochina Capital, Dragon Capital, IDG Vietnam, PXP Vietnam, City Group, HSBC, JP Morgan, Deutsch AG...
Trong số các nhà đầu tư nước ngồi, các quỹ đầu tư cĩ người quản lý quỹ tại Việt Nam chiếm tỷ trọng 70% trên tổng quy mơ vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên, trong số các quỹ đầu tư nước ngồi chưa cĩ mặt các quỹ Mutual Fund và Pension Fund - là các quỹ cĩ mục tiêu đầu tư rất dài hạn.
Trong cuộc chơi chứng khốn tại thị trường chứng khốn Việt Nam, nhà đầu tư nước ngồi cĩ một động thái rất đặc biệt: trong đa số trường hợp biến động về giá cổ phiếu, dường như nhà đầu tư nước ngồi luơn giữ một tư thế độc lập và tách rời hẳn tâm lý đám đơng của các nhà đầu tư Việt Nam. Trong đợt điều chỉnh đầu tiên của VN-Index xuống dưới ngưỡng 1.000 điểm, việc mua vào của nhà đầu tư nước ngồi khi thị trường đảo chiều vẫn hầu như khơng cĩ gì đột biến. Vào những thời điểm thị trường sụt giảm mạnh, khi khơng khí ảm đạm lộ rõ ở các nhà đầu tư trong nước, thì nhà đầu tư nước ngồi vẫn chiếm khoảng 20% giá trị giao dịch tồn thị trường. Vì vậy, với một khối lượng lớn cổ phiếu với nhiều mức giá khác nhau. Trong đĩ cĩ những mức giá cực rẻ từ năm 2006. Với phương thức mua vào, bán ra theo kiểu “cuốn chiếu” ở từng mức giá, nhà đầu tư nước ngồi cĩ thể dẫn dắt thị trường trong những giai đoạn nhất định, nếu họ muốn như thế.
Nhà đầu tư nước ngồi đang chia thành hai nhĩm. Một nhĩm cĩ chiến lược đầu tư trung và dài hạn dựa trên danh mục đầu tư rõ ràng, nhĩm khác chỉ tập trung đầu tư ngắn hạn. Nhĩm thứ hai chỉ đầu cơ mua bán liên tục và đáng lo ngại là số lượng nhà đầu tư nước ngồi thuộc nhĩm này đang cĩ xu hướng tăng và đang cĩ vai trị nhất định trong định hướng thị trường. Nhĩm này cũng tham gia lũng đoạn về tin đồn và những thủ thuật làm giá. Hiện chưa cĩ biện pháp hữu hiệu để kiểm sốt hoạt động đầu cơ này. Với tỷ trọng nắm giữ từ 20-25% số cổ phiếu niêm yết, nếu trong trường hợp các nhà đầu tư nước ngồi đồng loạt rút vốn ra, số vốn bị rút sẽ lên đến 3,5-4,2 tỷ USD. Con số này tuy chưa làm cạn kiệt dự trữ ngoại hối của Nhà nước nhưng gây rủi ro nhất định cho nhu cầu nhập khẩu và trả nợ nước ngồi của Việt Nam hiện cịn khá lớn.
Trong thời gian qua, đặc biệt từ đầu năm 2007, đã xuất hiện ngày càng nhiều đánh giá mang tính nhận định, phân tích về vai trị và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên, đáng chú ý là diễn biến hoạt động của họ vẫn cịn là một ẩn số lớn. Những bài phân tích tuy cĩ đề cập đến xu hướng vận động chung của nhà đầu tư nước ngồi nhưng rất ít thơng tin cụ thể về hoạt động của một nhà đầu tư nước ngồi cụ thể nào.
Nĩi tĩm lại, tồn bộ các hoạt động mua bán của nhà đầu tư nước ngồi, mối quan hệ giữa khối lượng mua và khối lượng bán, thời điểm mua vào và thời điểm bán ra, và tất nhiên phải kể đến những tính tốn phương án chiến thuật “lướt sĩng” của nhà đầu tư nước ngồi, đã hầu như chưa được nghiên cứu và phân tích, dù chỉ mang tính tổng lược.
Cũng bởi thế, trong nhiều trường hợp, từ hoạt động đấu giá cổ phần cho đến những tác động vào sự lên hoặc xuống của thị trường chứng khốn, mặc dù nhiều người đốn chắc là cĩ bàn tay của nhà đầu tư nước ngồi, thậm chí tác động rất sâu, nhưng cũng khơng cĩ một minh chứng nào được dẫn ra.
Vậy thì những câu hỏi cần được đặt ra là trong tương lai khơng quá xa (vào cuối năm 2007 và trong năm 2008) là vai trị của nhà đầu tư nước ngồi sẽ ra sao tại thị trường chứng khốn Việt Nam? Và cùng với vai trị cĩ thể mang tính thượng phong ấy, nhà đầu tư nước ngồi sẽ “nắm giữ” thị trường thơng qua những động thái nào? Và đương nhiên, yếu tố đầu cơ của nhà đầu tư nước ngồi sẽ lộ diện đến mức nào và tạo được ảnh hưởng ra sao đối với sự lên xuống của thị trường chứng khốn? Hoặc một khía cạnh tiêu cực khác khơng thể khơng dự liệu: trong những trường hợp nào và kèm theo những điều kiện gì, nhà đầu tư nước ngồi cĩ thể rút một phần vốn hoặc tồn bộ vốn ra khỏi thị trường chứng khốn Việt Nam, dẫn đến nguy cơ đổ vỡ của thị trường này
Cho dù khơng được thừa nhận chính thức, nhưng giao dịch của nhà đầu tư nước ngồi đơi lúc được xem là “hàn thử biểu” của thị trường chứng khốn. Vậy họ đã mua bán ra sao?
Khơng chọn cổ phiếu giá cao hoặc tăng nĩng:
Trong số 109 loại cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đang niêm yết tại HoSTC hiện đã cĩ 10 loại cổ phiếu (tính đến ngày 10/7/2007) là AGF, BT6, TYA, STB, CII, GLI, GMD, IFS, REE và SAM đã hết room ( tỷ lệ được phép sở hữu dành cho nhà ĐTNN- 30% đối với ngành ngân hàng và 49% cịn lại đối với các ngành khác).
Đáng chú ý là cả 10 loại cổ phiếu trên đều khơng cĩ cổ phiếu nào nằm trong TOP 5 cổ phiếu cĩ giá cao nhất sàn TP HCM hiện nay và REE, SAM là những cổ phiếu đầu tiên niêm yết trên TTCK Việt Nam. Năm cổ phiếu cao giá nhất gồm BMC, FPT, TCT, SJS, DHG lại khơng phải là những cổ phiếu được ưa chuộng nhất.
Cổ phiếu “đầu bảng” BMC chỉ được các nhà ĐTNN sở hữu hơn 346.000 cổ phiếu và chiếm tỷ lệ 8,81%, các cổ phiếu cịn lại cũng đang cịn khá nhiều room cho nhà ĐTNN như DHG cịn hơn 1,1 triệu cổ phiếu trong số 3,2 triệu cổ phiếu nhà ĐTNN được phép mua, FPT cịn đến trên 27,5 triệu/44,6 triệu, SJS cịn 6,3 triệu/9,8 triệu và TCT cịn hơn 746.000 cổ phiếu (nhà ĐTNN mới sở hữu 2,27% tương đương với 36.300 cổ phiếu TCT).
Khơng những vậy, với những cổ phiếu tăng nĩng và phi mã trong thời gian qua thì nhà ĐTNN cũng khá thận trọng, ngồi BMC và TCT thì LBM mới bán được 22.590/803.188 cổ phiếu với tỷ lệ vỏn vẹn cĩ 1,38%; SGH dù đồn đốn nhà ĐTNN thu gom nhưng room vẫn cịn khá nhiều (gần 281.000 cổ phiếu), riêng HAX cịn đến 548.000/796.000 cổ phiếu.
Hai loại chứng chỉ quỹ là BF1 và VF1 cũng sắp hết room dành cho nhà ĐTNN, chỉ cịn chưa đến 5% dù BF1 hiện là loại chứng khốn cĩ giá thấp nhất sàn TPHCM và VF1 mang nhiều “tai tiếng” thời gian qua.
“Nhắm” cổ phiếu của doanh nghiệp cĩ triển vọng:
Trong số 9 loại cổ phiếu đã hết room dành cho nhà ĐTNN, trừ TYA thì 8 loại cổ phiếu cịn lại đều mang tên các doanh nghiệp làm ăn khá hiệu quả trong nhiều năm qua và ngành nghề cĩ triển vọng trong thời gian tới như AGF (thuỷ sản), BT6 (vật liệu xây dựng), GMD (vận tải biển và đang đa dạng hố ngành nghề), REE (cơ điện lạnh, địa ốc, tài chính...), SAM (vật liệu viễn thơng), IFS (nhiên liệu), GLI (thương mại), STB (ngân hàng) và CII (cơ sở hạ tầng).
Những doanh nghiệp trên phần lớn thương hiệu đã được nhà ĐTNN biết đến trước khi đầu tư vào TTCK Việt Nam và thơng tin, tình hình tài chính của họ khá minh bạch.
Riêng TYA (doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi đầu tiên niêm yết) chưa phải là một “blue-chip” đúng nghĩa nhưng được ưa chuộng do cổ đơng nước ngồi muốn nắm quyền “kiểm sốt” nên tăng cường mua vào rất lớn trong thời gian qua.
Từ trước đến nay, các nhà ĐTNN chưa bao giờ đầu tư mạnh vào những cổ phiếu cao giá nhất nhì hay tăng quá nĩng trên sàn TPHCM. Vì vậy, do đầu tư lâu dài và khơng chạy theo phong trào nên nhà ĐTNN luơn tránh những loại cổ phiếu cĩ dấu hiệu bị đẩy giá hay tăng quá giá trị thực dù lợi nhuận trước mắt khá cao.
Trong số 10 loại cổ phiếu trên thì khơng cĩ cổ phiếu nào vượt quá giá 160.000 đồng (SAM cao nhất hiện chỉ 156.000 đồng/cổ phiếu), thậm chí CII, IFS, TYA, GLI đang ở mức dưới 80.000 đồng/cổ phiếu.
“Gu” của nhà ĐTNN và NĐT trong nước đơi khi khác biệt và nhiều trường hợp cịn trái ngược. Trong danh sách 20 loại cổ phiếu mà SSI đưa ra với nhận định cĩ tính thanh khoản tốt, đang “chiếm lĩnh” TTCK Việt Nam thì chỉ cĩ 4 loại cổ phiếu cĩ sức hút lớn đối với nhà ĐTNN (hết room) là SAM, GMD, REE và STB, cịn nhiều loại vẫn cịn room khá nhiều như FPT, PPC, VHS, ITA, PVD,VIP...
Hiện nay, khơng ít loại cổ phiếu đang được nhiều nhà ĐTNN “dịm ngĩ” và cũng sắp hết room như VNM (cịn 4,2%), TDH (chỉ cịn 0,64%), BMP (0,45%), TMS (cịn 1,32%).
Việc các loại cổ phiếu trên đang được các nhà ĐTNN ưa chuộng do kết quả kinh doanh, lợi nhuận khá khả quan từ năm 2006 đến nay, hơn nữa các loại cổ phiếu này đều cĩ triển vọng khá tốt do ngành hàng (như VNM, BMP) hay đang cĩ những dự án địa ốc nhiều tiềm năng (TDH, TMS).
Bên cạnh việc tăng mua cổ phiếu của các quỹ đầu tư ngoại, lượng tài khoản của nhà đầu tư cá nhân nước ngồi đến mở mới tại các cơng ty chứng khốn đang tăng mạnh.
NĐTNN cá nhân hiện nay rất đa dạng. Đĩ là những người đang làm việc tại Việt Nam, Việt kiều, những người vợ đi theo chồng và cả những người đến Việt Nam mở tài khoản, mua cổ phiếu rồi về.
NĐTNN cá nhân cĩ nhiều chiến lược đầu tư khác nhau. Cĩ người chuyên đầu tư các CP "blue-chips", CP ngành ngân hàng hoặc năng lượng, nhưng cũng cĩ NĐTNN chỉ lựa tồn CP cĩ thị giá thấp để mua vào... Người đầu tư dài hạn nhưng khơng ít người chọn cách "lướt sĩng".
Theo thống kê của cơng ty chứng khốn Sài Gịn (SSI) thì, hiện tổng số tài khoản của nhà đầu tư nước ngồi đến mở tại SSI tính đến nay đạt 2.000 tài khoản, nhưng trong đĩ nhà đầu tư Nhật Bản chiếm 70%. Với lượng nhà đầu tư cá nhân nước ngồi đến mở tài khoản tại cơng ty đang ngày một tăng lên, điều này sẽ gĩp phần rất lớn thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khốn. Tại sàn chứng khốn Bảo Việt (BVSC), Đại Việt (DVSC), Rồng Việt, số tài khoản mở mới của nhà đầu tư cá nhân nước ngồi cũng tăng dần, chiếm hơn 30% trên tổng số tài khoản mở mới.
Một trong những nguyên nhân khiến nhà đầu tư nước ngồi đang quan tâm nhiều đến thị trường chứng khốn trong nước được các nhà phân tích thị trường đưa ra là: nền kinh tế VN đang trong quá trình phát triển bền vững và ổn định. Đặc biệt, thị trường chứng khốn vẫn cịn non trẻ và cĩ rất nhiều cơ hội để đầu tư kiếm lời.
Trên thực tế, trong những năm gần đây nguồn lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngồi kiếm được từ việc đầu tư vào thị trường chứng khốn VN tăng đáng kể và đã gây sự quan tâm chú ý đặc biệt đối với các nhà đầu tư tài chính nước ngồi. Và nếu nhà đầu tư nước ngồi duy trì ở mức mua bán như hiện nay thì thị trường chứng khốn sẽ được cũng cố và tăng trưởng mạnh trở lại. Hiện các quỹ nước ngồi vốn lớn như VinaCapital, Dragon Capital... đang tăng sức cầu, nhất là trong các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) của nhiều đại gia sắp tới.
Nhìn chung, NĐTNN là những người cĩ kinh nghiệm, hiểu biết và đã cĩ kinh nghiệm ở một số TTCK đi trước Việt Nam nên sẽ dễ thành cơng hơn các NĐT cá nhân trong nước.
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT, NÂNG CAO VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ø Cần mở Room cho nhà đầu tư nước ngồi, tuy nhiên phải theo lộ trình để tránh các “cú sốc” đối với TTCK.
Ø Cần sớm ban hành quy chế hướng dẫn nhà đầu tư nước ngoài tham gia TTCK Việt Nam theo hướng khơng quá chặt chẽ. (Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Nhà nước (UBCKNN) Vũ Bằng khẳng định tại Diễn đàn Doanh nghiệp VN ngày 4/12 rằng, những quy định hướng dẫn các nhà đầu tư nước ngồi vào TTCK VN sẽ khơng quá chặt chẽ, mà chỉ nhằm đảm bảo cho việc quản lý được cơng khai, minh bạch. UBCKNN đề nghị Bộ Tài chính và Chính phủ cho phép thành lập cơng ty quản lý quỹ 100% vốn nước ngồi ngay thời điểm này, thay vì tới năm 2010 theo cam kết gia nhập WTO của VN)
Ø Kết nối các thị trường chứng khốn trong khu vực với nhau (5 nước ASEAN vừa ký bản ghi nhớ với Cơng ty cung cấp bản chỉ số tồn cầu (FTSE) để thành lập chỉ số chứng khốn chung “Top 100 ASEAN Index” )Tháng 7/2005, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan vừa ký bản ghi nhớ với Cơng ty cung cấp bảng chỉ dẫn cổ phiếu tồn cầu (FTSE) về việc hình thành một chỉ số chứng khốn chung "Top 100 ASEAN Index
Ø Cần quảng bá TTCK Việt Nam để các NĐTNN biết và cĩ thể thu thập thơng tin về TTCK VN để cĩ thể dễ dàng đầu tư. (theo các chuyên gia tài chính, dường như chúng ta cũng chỉ cĩ kế hoạch quảng bá hình ảnh TTCK Việt Nam cho các cơng ty cổ phần và nhà đầu tư trong nước chứ chưa quảng bá ra khỏi phạm vi trong nước, chưa tiếp thị một cách đúng mức với nhà đầu tư nước ngồi, đặc biệt là các tổ chức đầu tư lớn trên thế giới. Hiện hầu hết các cơng ty niêm yết khi tổ chức đại hội cổ đơng, ít cĩ cơng ty nào chịu chuẩn bị tài liệu bằng tiếng Anh, mặc dù cơng ty đĩ cĩ cổ đơng là người nước ngồi. Hoặc đối với các cơng ty chứng khốn cũng vậy, cho tới nay khơng phải tất cả các cơng ty chứng khốn đều đã cĩ trang thơng tin bằng tiếng Anh trên trang web của mình, hoặc nếu cĩ, cũng chưa được đầy đủ thơng tin cần thiết cho nhà đầu tư nước ngồi.)
Ø Cần sử đổi, bổng sung một số quy định mới ban hành của các cơ quan chức năng đã cản trở những bước tiến của nhà đầu tư vào thị trường vốn Việt Nam: Thơng tư 100/2004/TT-BTC về các loại thuế trên TTCK gần đây đã giải quyết được rất tốt gần như đầy đủ tất cả các khúc mắc về thuế cho nhà đầu tư trên TTCK, đặc biệt là thuế thu nhập trong hoạt động giao dịch chứng khốn. Đây là một bước tiến được các nhà đầu tư nước ngồi đánh giá rất cao. Tuy nhiên, thơng tư 100 này lại bỏ ngỏ khơng đề cập đến thuế chuyển thu nhập ra nước ngồi. Trước đây, loại thuế này được cơ quan thuế xác định là 5%. Cịn về quản lý ngoại hối, mới đây nhất, Quyết định 1550/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước (cĩ hiệu lực từ đầu năm 2005) đã đã bãi bỏ quy định nhà đầu tư nước ngồi phải nắm giữ khoản tiền vốn đầu tư trong một năm trước khi chuyển vốn về nước. Đây cũng là một bước phát triển được đánh giá cao về khung pháp lý của Việt Nam. Tuy nhiên, quyết định 1550 đồng thời bắt buộc các nhà đầu tư nước ngồi mở tài khoản tiền VND tại các cơng ty chứng khốn để mọi hoạt động thanh tốn giao dịch đều phải thơng qua tài khoản này
Ø Cần một khung pháp lý, cơ chế và sách lược để giúp thi trường vốn phát triển lành mạnh, an toàn.
Ø Thông tin thị trường chứng khoán đáng tin cậy: Cần có khung pháp lý về việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết và kể cả các doanh nghiệp chưa niêm yết
Ø Sớm thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán thống nhất và hiệu quả đối với các doanh nghiệp chưa niêm yết (nâng cấp HaSTC)
Ø Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn, có chất lượng và phải tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước, môi trường đầu tư, những lợi thế, ưu đãi. Cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh và đưa cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia.
Ø Tạo điều kiện để các doanh nghiệp sớm có thể niêm yết trên TTCK nước ngoài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.doc