Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã và đang đạt được những thành tựu to lớn, nền kinh tế phát triển hơn nhiều so với trước kia, đời sống nhân dân đã được cải thiện Điều đó chứng tỏ đường lối mà Đảng và nhà nước ta lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn. Nhưng bên cạnh đó nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vẫn còn bộc lộ những yếu kém, những khuyết tật cần phải được khắc phục kịp thời. Bản thân là một sinh viên đại học kinh tế quốc dân, em cũng mong muốn được đóng góp một phần sức mình vào công cuộc đổi mới của đất nước, khát khao được cống hiến tuổi trẻ và sự nghiệp của mình để đưa đất nước ngày một đi lên.
39 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Những giải pháp phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh trị- kinh tế- xã hội Việt Nam. Tính đặc thù ấy thể hiện ở chỗ sự phát triển kinh tế thị trường nước ta diễn ra với hai bước chuyển cơ bản : từ mô hình kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị truờng, từ nền kinh tế tự nhiên của người tiểu nông sang nền kinh tế thị trường. Sự phát triển ấy diễn ra với một nền kinh tế có điểm xuất phát thấp, kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc còn tồn tại dai dẳng nên yêu cầu phát triển rút ngắn trở thành mục tiêu số một. Nền kinh tế thị trường ấy phát triển vì sự giàu có, phồn vinh của cả quốc gia, dân tộc, của các tầng lớp nhân dân lao động, là sự phát triển mang đậm tính nhân văn, tính XHCN, mang đậm dấu ấn của một nước Việt Nam độc lập, tự chủ, tự cường và đi lên CNXH.
Chúng ta chưa thể nêu ra một cách đầy đủ các nội dung định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường nước ta, vì chúng chỉ được thể hiện đầy đủ qua quá trình thực hiện kinh tế thị trường nước ta. Nhưng qua một số năm thể nghiệm trong thực tiễn, có thể rút ra những biểu hiện của tính định hướng XHCN nền kinh tế thị trường nươc ta:
Thứ nhất, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN VIệt Nam là nền kinh tế kết hợp hai mặt kinh tế-xã hội ngay trong từng bước phát triển.
Lịch sử phát triển của các nền kinh tế thị truờng thể hiện một tính quy luật: một mặt kinh tế thị truờng tạo ra những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội; mặt khác nó cũng tạo ra rất nhiều hậu quả tiêu cực cả về kinh tế lẫn xã hội. Trong nhiều đặc tính có thể làm tiêu thức để phân biệt nền kinh tế thị truờng này với nền kinh tế thị trường khác, phải nói đến mục đích chính trị, mục tiêu kinh tế-xã hội mà nhà nước và nhân dân đã lựa chọn làm định hướng chi phối sự vận động, phát triển của nền kinh tế thị trường. Chính mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh đã qui định tính tất yếu khách quan phải định hướng XHCN cho nền kinh tế thị trường. Đó chính là sự khác biệt rõ nét nhất giữa kinh tế thị truờng nước ta với kinh tế thị trường các nước khác. Sự khác biệt này được Đảng ta chỉ rõ trong Đại hội XI: “ Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, Phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân” ( Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, HN-2001, trang67.)
Trong nền kinh tế thị trường nước ta, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị truờng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để đạt tới nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, ổn định nhằm mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh”, góp phần phát huy mọi tiềm năng, mọi sức lực trong xã hội, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân làm giàu cho mình và cho toàn xã hội. Đây cũng chính là nội dung, yêu cầu phát triển rút nhắn ở nước ta hiện nay.
Đồng thời với việc khai thác triệt để những mặt tích cực, những lợi thế của kinh tế thị trường,chúng ta khắc phục, ngăn ngừa, hạn chế những mặt tiêu cực phát sinh từ mặt trái của nền kinh tế thị trường: vừa kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, vừa bảo vệ lợi ích của nhân dân và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động; vận dụng các qui luật của thị trường để kiên trì thực hiện công bằng xã hội, giải quyết vấn đề tiến bộ, công bằng xã hội và cải thiện đời sống nhân dân phù hợp với từng bước tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện công bằng trong phát triển con người. Theo đó, có thể coi phát triển trong công bằng là một đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thị truờng định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Phát triển trong công bằng là sự phát triển mà mọi tầng lớp nhân dân có điều kiện để tham gia và hưởng những thành quả tương xứng với sức lực, khả năng và trí tuệ họ bỏ ra, bảo đảm cơ bản về cơ hội cho người dân tham gia các hoạt động kinh tế-xã hội. Phát triển trong công bằng được hiểu là cả hai mặt kinh tế và xã hội của kinh tế thị trường phải được chủ động kết hợp với nhau thông qua luật pháp,chính sách kinh tế và chính sách xã hội cả tầm vĩ mô và cả vi mô.
Cái khác cơ bản của thị trường XHCN là thu hẹp dần sự phân biệt giầu nghèo vì đó là sự công bằng cơ bản nhất. Công bằng về phân phối thu nhập đã tạo ra và là nguồn gốc của mọi công băng khác như công bằng về chăm sóc y tế, về học hành… Muốn vậy phải vận dụng các quy luật của thị trường để kiên trì thực hiện công bằng xã hội chứ không phải ra những mệnh lệnh hành chính thay cho thị trường hay dùng một bộ máy phân phối thay cho thị trường. Đó chỉ là cách đốt cháy giai đoạn trái với quy luật thị trường. Đảm bảo công bằng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hoàn toàn xa lạ với chủ nghĩa bình quân. Cách cơ bản hợp quy luật thị trường là chúng ta phải dùng luật pháp để cho quy luật phân phối theo lao động dần dần phát huy tác dụng ngày càng cao hơn kiểu tư bản.
Để đạt tới công bằng trong phân phối thu nhập, chúng ta thực hiện nhiều hình thưc phân phối thu nhập: phân phối theo kết quả lao động và kết quả kinh tế, phân phối theo mưc góp vốnvà các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đi đôi với chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lý nhằm thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giầu nghèo, vừa khuyến khích lao động, vừa bảo đảm phúc lợi cơ bản.
Để phát triển trong công bằng cần có nhìn nhận mới hơn đối với phạm trù lợi ích với tư cách là động lực cho sư phát triển, về mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội. Sự thiên lệch về một lợi ích nào đó cũng triệt tiêu động lực của sự phát triển.Cần có chính sách tôn vinh những người tổ chức sản xuất kinh doanh teo luật pháp, tạo được nhiều việc làm cho xã hội, dù ở thành phần kinh tế nào.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường XHCN Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta lấy việc giải phóng sức sản xuất làm căn cứ chủ yếu để hoạch định cơ cấu thành phần kinh tế, hình thức sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do đó không chỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu, mà còn khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu tư nhân để hình thành nền kinh tế thị trường rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế tư doanh, các hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngoài nước, các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các thành phần kinh tế đều có thể tham gia thị trường với tư cách chủ thể thị trường binh đẳng.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta, kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo bởi vì trong nền kinh tế thi trường định hướng XHCN tồn tại nhiều hình thức sở hữu, thích ứng với nó là tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Nhưng trong đó sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất là chủ chốt, có như vậy mới đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển theo đúng định hướng XHCH. Bởi lẽ các chế độ xã hội khác nhau trên cơ sở chế độ sở hữu khác nhau.
+ Sở hữu vừa là kết quả vừa là điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ của quan hệ sở hữu là do tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. Ngược lại quan hệ sở hữu cũng có tác động hoặc thúc đẩy( nếu phù hợp ) hoặc kìm hãm (nếu không phù hợp) sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nghĩa là kinh tế nhà nước có thể chi phối đựơc sự hoạt động của nền kinh tế, chi phối xu hướng phát triển của nền kinh tế-xã hội. Muốn vậy kinh tế nhà nước phải đủ mạnh, phải có thực lực, bởi vì “ lực lượng vật chất chỉ có thể đánh bại bằng lực lượng vật chất”. Có như vậy mới buộc các thành phần kinh tế khác phát triển theo quỹ đạo là định hướng XHCN.
II. Thực trạng phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta.
1. Những thành tựu đẵ đạt được.
1.1. Nền kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá
Tổng sản phẩm trong nước tăng liên tục qua các năm,nổi bật là nông nghiệp phát triển liên tục, góp phần vào mức tăng trưởng chung .
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân hằng năm 5,7% so với mục tiêu đề ra, trong đó nông nghiệp tăng 5,6%, lâm nghiệp 0,4%, ngư nghiệp 8,4%.
Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 13,5%. Một số ngành công nghiệp tiếp tục tổ chức và sắp sếp lại sản xuất, lựa chon sản phẩm ưu tiên và có lợi thế. Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá, năm 2000 so với năm 1995, công suất điện gấp 1,5 lần tăng 2.715 MƯ; xi măng gấp 2,1 lần tăng 8,7 triệu tấn…
Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế
phân theo khu vực kinh tế
Năm
Tổng
Nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
1995
228892
62219
65820
100853
1996
272036
75514
80876
115646
1997
313623
80826
100595
132202
1998
361017
93073
117299
150645
1999
399942
101723
137959
160260
2000
441646
108356
162220
171070
2001
481295
111858
183515
185922
1.2 Cơ cấu kinh tế đẵ có bước chuyển dịch tích cực
Cơ cấu các ngành kinh tế đẵ từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP giảm từ 27,2% năm 1995 xuống còn 24,3% năm 2000; công nghiệp và xây dựng từ 28,7% tăng lên 36,6% và dịch vụ từ 44,1% năm 1995 còn 39,1%..
Cơ cấu thành phần kinh tế dẵ có sự chuyển dịch theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu vực kinh tế nhà nước, phát huy tiềm năng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Đến năm 2000, tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước trong GDP vào khoảng 39%; khu vực kinh tế tập thể 8,5%; khu vực kinh tế tư nhân 3,3%; khu vực kinh tế cá thể 32%; khu vực kinh tế hỗn hợp 3,9% và khu vực kinh té có vốn đầu tư nướnc ngoài 13,3%.
1.3 Đã có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn trong nước.
Nguồn vốn trong nước đẵ được khai thác khá hơn, chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung vào những mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội được tập trung vào nông nghiệp khoảng 11,4% so tổng nguồn; các ngành công nghiệp khoảng 43,7%, trong đó đầu tư cho các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp; giao thông vận tải và bưu chính viễn thông khoảng 15,7%; lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá khoảng 6,7%; các nghành khác khoản 22%.
1.4 Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển
+ Hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục phát triển khá.
Tổng kim ngạch xuất khẩu 1995-2000 đạt trên 51,6 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trên 21%, gấp ba lần mức tăng GDP.
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 186 USD/người, tuy còn ở mức thấp, nhưng đẵ thuộc loại các nước có nền ngoại thương phát triển. Thị trường xuất nhập khẩu được củng cố và mở rộng thêm.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục gia tăng, đống góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 1996-2000, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đưa vào thực hiẹn đạt khoảng 10 tỷ USD(theo giá 1995), gấp 1,5 lần so với 5 năm trước. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp mới và bổ sung đạt 24,6 tỷ USD, tăng so với thời kỳ trước 34%.
1.5 Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất.
Quy mô giáo dục và đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học, ngành học, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân.
Năm học 1999-2000 so với năm 1994-1995, quy mô học sinh mẫu giáo gấp 1,2 lần, học sinh trung học cơ sở gấp 1,6 lần, học sinh trung học phổ thông gấp 2,3 lần, đào tạo đại học gấp 3 lần, đào tạo nghề gấp1,8 lần. Chất lượng giáo dục và đào tạo có chuyển biến bước đầu.
2. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
2.1. Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai. Đó là so các nguyên nhân:
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu.Theo UNDP, Việt Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2\7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ. Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó năng suất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới.
Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc… còn lạc hậu, kém phát triển. Hệ thống giao thông kếm phát triển làm cho các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biẹt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương không thể chuyên môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh.
Do cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ câu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước, cũng như thị trường nước ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hoá còn nghèo nàn, chất lượng hàng hoá thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu
2.2 Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trưòng; do vậy nền kinh tế ở nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
2.3 Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác.
Toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế đang đặt ra chung cho các nước cũng như nước ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhưng nó là xu thế tất yếu khách quan, nên không đặt vấn đề tham gia hay không tham gia mà chỉ có thể đặt vấn đề: tìm cách xử xự với xu hướng đó như thế nào? Phải chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để chủ động tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu hoá, tìm ra cái mạnh tương đối của ta, thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực, nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá , hiẹn đại hoá nền kinh tế quốc dân, định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.4 Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu. Văn kiện Đại hội đại biểu toand quốc lần thứ VIII của Đảng ta nhận định về vấn đề này như sau: “Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất quán, thực hiện chưa nghiêm.
Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai còn nhiều yếu kém; thủ tục hành chính… đổi mới chậm. Thương nghiệp nhà nước bỏ trống một số trận địa quan trọng, chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trường. Quản lý xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trường hợp gây tác động xấu đối với sản xuất. Chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn. Lạm phát tuy được kiềm chế nhưng chưa vững chắc”.
2.5 Những mâu thuẫn hiện nay trong quá trình phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trước hết phải khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một hình thái kinh tế quá độ. Trong quá trình phát triển mô hình này đã nảy sinh những mâu thuẫn một cách tất yếu không thể tránh khỏi.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế này đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn:
Nhóm 1: Các mâu thuẫn nảy sinh từ chính bản thân nên kinh tế.
Nhóm 2: Các mâu thuẫn nảy sinh do sự tác động từ nền kinh tế tới xã hội.
* Nhóm mâu thuẫn thứ nhất:
Một là : Mâu thuẫn giữa tính tự phát và tính tự giác trong quá trình phát triển kinh tế. Đây chính là mâu thuẫn trong khâu tổ chức, quản lý nền sản xuất.
. Hai là: Mâu thuẫn trong quá trình phân phối thu nhập.Ba là: Mâu thuẫn trong sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế với mục tiêu của CNXH.
* Nhóm mâu thuẫn thứ hai: Bao gồm:
Thứ nhất: Mâu thuẫn giữa động lực phát triển xã hội và các nhu cầu cấp bách của xã hội.
Thứ hai: Mâu thuẫn giữa nông thôn và thành thị trong cạnh tranh thị trường, mâu thuẫn giữa các khu vực kinh tế , các ngành kinh tế.
Tóm lại: Quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN đã và đang làm nảy sinh hàng loạt các mâu thuẫn. Quá trình này có thành công hay không phụ thuộc vào rất nhiều vào việc giải quyết mâu thuẫn đó. Nhiêm vụ đặt ra là phaỉ tiếp tục đề xuất các biện pháp để giải quyết chúng một cách hữu hiệu nhất.
III/ Những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1. Mục tiêu chiến lược và quan điểm phát triển
1.1 Mục tiêu chiến lược
+ Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001-2010 là:
Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trương định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
+ Mục tiêu cụ thể của chiến lược là;
Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu.ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%.
Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta. Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở thành thị dưới 5%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn khoảng 80-85%); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Người có bệnh được chữa trị; giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống khoảng 20%; tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi. Chất lượng đời sống, văn hoá, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong môi trường xã hội an toàn, lành mạnh; môi trường tự nhiên được bảo vệ và cải thiện.
Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá.
Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê xung yếu được củng cố vững chắc; hệ thống thuỷ nông phát triển và phần lớn được kien cố hoá. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điẹn thoại và các dịch vụ bưu chính viễn thông cơ bản, có trạm xá, trường học kiên cố, nơi sinh hoạt văn hoá, thể thao. Bảo đảm về cơ bản cơ sở vật chất cho học sinh phổ thông học cả ngày tại trường. Có đủ giường bệnh cho bệnh nhân.
1.2 Quan điểm phát triển
a) Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường, chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh té; doanh nghiệp nha fnước được đổi mới, phát triển, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đều phát triển mạnh và lâu dài. Thể chế kinh tế thị trường định hương xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả.
Phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả những sản phẩm, ngành, lĩnh vực nà nước ta có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và nước ngoài, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước. Tăng nhanh năng suất lao động xã hội và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển.
Các vùng kinh tế trọng điểm có nhịp độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung, đóng góp lớn vào tăng trưởng của cả nước và lôi kéo, hỗ trợ các vùng khác, nhất là các vùng có nhiều khó khăn cùng phát triển.
Tăng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiẹn đại hoá. Đẩy mạnh việc ứng dụng có hiệu quả các công nghệ nhập khẩu. Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh vực hten chốt để tạo bước nhảy vọt về công nghệ và kinh tế, tạo tốc độ tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực. Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát triển . Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.
Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi người đều có thể phát huy hét tài năng, tham gia vào quá trình phát triển, đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi người góp sức thực hiện dân giàu ,nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh, giữ gìn và phát triển nền căn hoá dân tộc, dẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân về ăn ,mặc, ở. đi lại, phòng và chữa bệnh, học tập, làm việc, tiếp nhận thông tin, sinh hoạt văn hoá, xã hội. Thiết thực chăm lo sự bình đẳng về giới, sự tiến bộ của phụ nữ; đặc biệt chăm lo phát triển và tiến bộ của trẻ em.
Phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiệ môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi và tiếp tục giải quýêt hậu quả chiến tranh còn lại đối với môi trường. Bảo vệ và cảo tạo môi trường laqf trách nhiệm của toàn xã hội, tăng cườn quản lý nhà nước đi đôi với nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người dân. Chủ động gắn kết yêu cầu cải thiện môi trường trong mỗi quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội, coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chí quan trọng đánh giá các giải pháp phát triển.
b) Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
Bằng sức mạnh tổng hợp của đất nước, kết hợp các nguồn lực trong nước và ngoài nước, tập trung sức phát triến kinh tế đẻ xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp theo hướng hiẹn đại với những nội dung chủ yếu như sau:
Xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; nền công nghiệp, trong đó có công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp hàng hoá lớn; các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học và công nghệ.Trên cơ sở hiệu quả tổng hợp về kinh tế xã hội, trước mắt và lâu dài, triển khai xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiét yếu và xây dựng có chọn lọc mọt số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng, cấp thiết, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường, phát huy nhanh tác dụng, đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế và quốc phòng an ninh.
Tiếp tục đổi mới sâu rộng, đồng bộ về kinh tế, xã hội và bộ máy nhà nước hướng vào hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướn xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, tạo động lực và nguồn lực phát triển nhanh, bền vững.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc, xoá bỏ mọi trở lực để khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh và mọi người dân ra sức làm giàu cho bản thân mình và đất nước. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút tốt hơn và sử dụng có hiẹu quả các nguồn lực bên ngoài. Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tông hợp để phát triển đất nước.
c) Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Độc lập tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xy dựng kinh tế độc lập tự chủ.
Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật đủ mạnh; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu qủa và sức cạnh tranh; có thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm nền kinh tế đủ sức đứng vững và ứng phó được với các tình huống phức tạp, tạo đièu kiện thực hiện có hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển trên nguyên tắc giữ vững độc lập, tự chủ và định hương xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia và bản sắc văn hoá dan tộc; bình đẳng cùng có lợi, vừa hợp tác vừa đấu tranh; đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; đề cao cảnh giác trước mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác với bên ngoài; tăng cường vai trò và ảnh hưởng của nước ta dối với kinh tế khu vực và thế giới.
d) Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng an ninh.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của các ngành, các địa phương và trong dự án đầu tư lớn. Phân bố hợp lý việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên các vùng của đát nước, vừa phát huy hiẹu quả kinh tế xã hội, vừa sử dụng được cho quốc phòng, an ninh khi cần thiết. Đầu tư phát triển kinh tế xã hội, ổn định dân cư các vùng xung yếu, vùng biên giới, cửa khẩu, hải đảo phù hợp với chiến lược an ninh quốc gia. Hoàn chỉnh chiến lược quốc phòng và chiến lược an ninh quốc gia phù hợp với tình hình mới, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội , nở rộng kinh tế đối ngoại. Phát triển công nghiệp quốc phòng và kết hợp sử dụng năng lực đó để tham gia phát triển kinh tê xã hội. Coi trọng sản xuất một số mặt hàng vừa phục vụ kinh tế, vừa phục vụ quốc phòng an ninh.
2. Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đông thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ đọng hội nhập kinh tế quốc tế đẻ phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững ;tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường ; kết hợp phát triển kinh tế –xã hội với tăng cường quốc phòng-an ninh.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010 nhằm :Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại .Nguồn lực con người năng lực khoa học và công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế , quốc phòng an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản ,vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Năm 2010 , tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với năm 2000 ; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động , giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50%
Kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội năm 2001-2005 là bước rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10 năm 2001-2010 nhằm: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân . Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế , cơ cấu lao độn theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá .Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.Mở rộng kinh tế đối ngoại . Tạo chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo , khoa học và công nghệ , phát huy nhân tố con người .Tạo nhiều việc làm; cơ bản xoá đói , giảm số hộ nghèo ; đẩy lùi các tệ nạn xã hội . Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế , xã hội ,hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội , bảo vệ vững chắc đọc lập , chủ quyền , toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
Trong 5 năm 2001 –2005 phấn đấu đạt nhịp độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân 7,5%/năm .
2.1.Phát triển kinh tế ,công nghiệp hoá , hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm
Con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá vừa có những bước tuần tự , vừa có bước nhảy vọt . Phát huy những lợi thế của đất nước tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến , đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học , tranh thủ ứng dụng ngày cang nhiều hơn , ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ , từng bước phát phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam ; coi phát triển giáo dục và đào tạo , khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá. Mọi hoạt động kinh tế được đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế, tài chính, xã hội, môi trường, quốc phòng và an ninh. Trước mắt, tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước, nhu ccầu đời sống nhân dân và quốc phòng an ninh. Tạo thêm sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh xuát khẩu.
Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phtá triển và đưa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học; đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điẹn khí hoá; quy hoạch sử dụng đất hợp lý; đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên đơn vị diện tích; giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản. Phát triển công nghiệp, dịch vụ, các ngành nghề đa dạng.
Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến thủy sản, nông sản, may mặc, một số sản phẩm cơ khí, điện tử, công nghiệp phần mềm… Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng. Khia thác có hiệu quả các nguồng tài nguyên dầu khí, khoáng sản, vật liệu xây dựng. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; xây dựng một số tập đoàn doang nghiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoá.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, kể cả thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, thông tin thị trường… Sớm phổ cập sử dụng tin học và Mạng thông tin quốc tế trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng: giao thông, điện lực, thông tin, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước…
Phát triển mạng lưới đô thị phân bố hợp lý trên các vùng. Hiện đại hoá dần các thành phố lớn, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn. Không tập trung quá nhiều cơ sở công nghiệp và dân cư vào các đô thị lớn. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
Về chiến lược phát triển các vùng, phát huy vai tró của các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn; đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá.
Phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lược của kinh tế biển kết hợp với bảo vệ vùng biển: mở rộng nuôi trồng và đáng bắt, ché biến hải sản, tiến ra biển xa.Từng bước hiệ đại hoá công tác nghiên cứu dự báo khí tượng thuỷ văn.
2.2 Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngáy càng trở thành nền tảng vững chắc của nên kinh tế quốc dân.
Từ các hình thức sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp.
Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ đẻ nhà nưopức địng hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đàu trong ứng dụng khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với danh nghiệp nhà nước để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hướng : xoá bao cấp; doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trach nhiệm về sản xuúât, kinh doanh
Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là lòng cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không giới hạn quy mô lĩnh vực và địa bàn. Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyê ngành. Nhà nước giúp hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng duụng khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin, mở rộng thị trừon, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, giải quyết nợ tồn đọng
Kinh tế cá thể , tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giuúp đỡ đẻ phát triển lâu dài; khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nghuyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Khuýên khích phát triẻn kinh tế tư bản tư nhânh rộng rãi trong những ngành nghề sản xúât, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Taọ môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế Nhà nước. Cây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.
Phát triển đa dạng kinh tế tư bản Nhà nước dưới các hình thức liên doanh, lien kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh daonh.
Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thên việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
Chú trọng phát triển phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế vỡi nhau, giữa trong nước và ngoài nước. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi vốn đầu tư xã hội. Nhân rộng mô hình hợp tác, liên kếtcông nghiệp và nông nghiệp, doang nghiệp Nhà nước và kinh tế hộ nông thôn. Phát triển các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn.
2.3 Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước.
Thúc đẩysự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,đặc biệt quan tâm đến các thị trường quan trọng nhưng chưa hiện có hoặc còn sơ khai như: thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ.
Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ; phát huy vai trò nòng cốt, định hướng và điều tiết của kinh tế Nhà nước trên thị trường. Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhiều khó khăn. Mở rộng thị trường mới ở nước ngoái. Xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với một số sản phẩm cần thiết, tích cực chuẩn bị để mở rộng hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm soát và độc quyền kinh doanh.
Mở rộng thị trường lao độngt hị trường lao động trong nước có sự kiểm tra, giám sát của nhà nước, bảo vệ lợi ích của người lao động và của người sử dụng lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động có tổ chức và có hiệu quả. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách tạo cơ hội bình đẳng việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ, đào tạo lại nghề.
Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và vốn trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm an toàn, hiệu quả. Hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ; tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật; từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư.
Trong 5 năm tới hình thành tương đối đồng bộ cơ chế quản lý kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục những yếu kém, tháo gỡ những vướng mắc.
Đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường. Triệt để xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tham nhũng, lãng phí quan liêu, sách nhiễu gây phiền hà.
Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để định hướng phát triển kinh tế xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân đối vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, kiểm soát, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại.
Tiếp tục đổi mới hơn nữa công tác xây dựng các chiến lược phát triển , quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh ế xã hội; tăng cườn thông tin kinh tế xã hội trong nước và ngoài nước.
Nhà nước đầu tư vốn phát triển từ nhân sách nhà nước căn cứ vào hiệu quả kinh tế xã hội. Chuyển cơ chế phân bổ nguồn vốn vay nhà nước mang tính hành chính sang cho vay theo cơ chế thị trường, xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng đầu tư , đồng thời phát triển các quỹ hỗ trợ phát triển. Hoàn thiện các phương thức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cải cách các thủ tục, phân công, phan cấp rõ ràng, rành mạch trong thực hiện các dự án dầu tư. Tăng cường quản lý nợ chính phủ.
Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và các cam kết quốc tế. Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu tín dụng, cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội. Xoá bỏ sự can thiệp hành chính cúa các cơ quan Nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng Nhà nước và công tác kiểm tra nội bộ của các ngân hàng thương mại.
3. Những giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
Để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần thực hiện những giải pháp sau:
3.1 Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Coi đây là điều kiện cơ sở để thúc đẩy KTTT phát triển, nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của nhiều thành phần kinh tế, huy động những tiềm năng to lớn còn bị phân tán của xã hội vào phát triển sản xuất. Để thực hiện tốt chính sách này: Một mặt, phải thể chế hoá các quan điểm của đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể để khẳng định:Sự phát triển KTTT nhiều thành phần là một chính sách lâu dài, nhất quán của đảng, nhà nước ta để tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế yên tâm đầu tư làm ăn lâu dài; Mặt khác phải kiên quyết trấn áp, ngăn chặn mọi hành vi lừa đảo, buôn lậu qua biên giới, làm hàng giả… nhằm bảo vệ sản xuất, kinh doanh bình thường của các doanh nghiệp.
3.2 Mở rộng phân công lao động, phân bố lại lao động và dân cử trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương, từng vùng theo từng hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Muốn khai thác mọi nguồn lực, cần phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Phân công lại lao động giữa các ngành theo hướng chuyên môn hoá, hợp tác hoá, lao động công nghiệp và dịch vụ tăng tuyệt đối và tương đối, lao động nông nghiệp giảm tuyệt đối giữa lao động và tài nguyên, bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái. Cùng với mở rộng phân công lao độngxã hội trong nước, tiếp tục mở rộng phân công và hợp tác lao động quốc tế.
3.3 Tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường.
Đây là biểu hiện và tiền đề quan trọng nhất để phát triển KTTT. Thi trường là sản phẩm tất yếu của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sản xuất và lưu thông hàng hoá càng phát triển thì thị trường càng mở rộng. Sản xuất, lưu thông hàng hoá quyết định thị trường, song thị trường cũng tác động trở lại, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá. Để mở rộng thị trường và tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường cần tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữu các thành phần kinh tế; Xây dựng thị trường xã hội thống nhất và thông xuốt cả nước;Phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ, trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu, mà tăng qui mô, chủng loại,nâng cao chất lượng, tăng cao sức cạnh tranh của hàng tiêu dùng và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu trong nước và mở rộng kim ngạch xuất khẩu. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện giảm giá cả hàng hoá, tăng thu nhập tăng sức mua, làm cho dung lượng thị trường, nhất là thị trường nông thôn tăng lên. hình thành và phát triển thị trường sức lao động, vốn, tiền tệ, chứng khoán. Để các thị trường này phát triển cần triệt để xoá bỏ bao cấp, thực hiện nguyên tắc: tự do hoá giá cả, tiền tệ hoá tiền lương; Mở rộng các loai thị trường thực hiện giao lưu hàng hoá thông xuốt trong cả nước, lành mạnh hoá thị trường, khắc phục tình trạng kinh tế ngầm, kiểm xoát và sử lý nghiêm minh các vi phạm thị trường.
3.4 Đẩy mạnh cách mạng khoa học- công nghệ, nhằm phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong KTTT các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong canh tranh nếu thường xuyên tổ chức lại sản xuất, đổ mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng suất lao động để hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu mới của khoa học- công nghệ vào sản xuất và lưu thông, đảm bảo cho hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tạo điều kiện thuận lợicho KTTT phát triển.
3.5 Giữ vững và ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
Đó là những nhân tố quan trọng để phát triển KTTT, để các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ vững ổn định chinh trị là giữ vững sự lãnh đạo của đảng với sự nghiệp đổi mới, tăng cường vai trò quả lý của nhà nước, vai trò làm chủ của nhân dântheo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; đồng thời phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần hạn chế can thiệp trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, mà tập trung làm tốt chức năng tạo môi trường, hướng dẫn, hỗ trợ những yếu tố cần thiết để các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cần tăng cường quản lý và kiểm xoát viêc sử dụng mọi nguồn lực nhằm bảo toàn và phát triển những tài sản quốc gia. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất quan trọngđể quản lý nền KTTT nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với hệ thống pháp luật đồng bộ, các doanh nghiệp chỉ có thể làm giầu trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Nhà nước bằng các công cụ quản lý vĩ mô: kế hoạch, các chính sách kinh tế- xã hội (tài chính, tín dụng, tiền tệ, giá cả, kinh tế đối ngoại, khoa học- công nghệ, chính sách xã hội…) thực hiện việc điều tiết sản xuất- lưu thông hàng hoá trong nước và hoạt động suất nhập khẩu, tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm xoát để ổn định kinh tế vĩ mô, kích thích tăng trưởng kinh tếcao, đảm bảo công bằng vệ sinh môi trường.
3.6 Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi, phù hợp với yêu cầu của KTTT theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Con người bao giờ cũng là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con người vứa là kết quả, vừa là điều kiện để sản xuất phát triển. Mỗi cơ chế quản lý có đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh tương ứng. Chúng ta cần đẩy mạnh việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Cần sử dụng bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội ngũ cán bộnhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh quản lý, kinh doanh của họ. Cơ cấu can bộ cần chú ý đảm bảo cả cán bộ quản lý lẫn cán bộ kinh doanh cả ở phạm vi vĩ mô lẫn vi mô.
3.7 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển KTTT.
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, mọi quốc gia thúc đẩy KTTT phát triển phải hoà nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới ( mở rộng thị trường ngoài nước, mở rộng hợp tác đầu tư vời nước ngoài). Muốn vậy phải đa dạng hoá hình thức, đa phương hoá đối tác; phải quán triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị- xã hội; phải triệt để khai thác lợi thế so sánh của đất nước trong quan hệ kinh tế quốc tế nhằm khai thác tiềm năng lao động, tài ngiên thiên nhiên của đất nước, tăng xuất khẩu để nhập khẩu, thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý.
Kết luận
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã và đang đạt được những thành tựu to lớn, nền kinh tế phát triển hơn nhiều so với trước kia, đời sống nhân dân đã được cải thiện… Điều đó chứng tỏ đường lối mà Đảng và nhà nước ta lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn. Nhưng bên cạnh đó nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vẫn còn bộc lộ những yếu kém, những khuyết tật cần phải được khắc phục kịp thời. Bản thân là một sinh viên đại học kinh tế quốc dân, em cũng mong muốn được đóng góp một phần sức mình vào công cuộc đổi mới của đất nước, khát khao được cống hiến tuổi trẻ và sự nghiệp của mình để đưa đất nước ngày một đi lên.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
I.Lý luận chung về nền kinh tế thị trường 3
3
1.Kinh tế thị trường 3
1.1 K/n kinh tế thị trường 3
1.2 Ưu-khuyết điểm kinh tế thị trường 4
1.3 Cơ chế thị trường 8
2. Nền KTTT ở Việt Nam 10
2.1Tính tất yếu khách quan tồn tại nền KTTT 10
2.2 Đặc trưng, bản chất của nền KTTT ĐH XHCN ở VN 11
II.Thực trạng phát triển nền KTTT nước ta 16
1.Những thành tựu đạt được 16
1.1 Nền kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng 16
1.2 Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch 16
1.3 Đã có nhiều cố gắng trong viêc huy động nguồn vốn đầu tư phát triển 17
1.4 Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển 17
1.5 Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới 17
2.Thực trạng nền KTTT ở VN 18
III.Những giải pháp cơ bản phát triển KTTT ĐH XHCN ở VN 21
1. Mục tiêu chiến lược và quan điểm phát triển 21
1.1 Mục tiêu chiến lược 21
1.2 Quan điểm phát triển 22
2. Đường lối chiến lược phát triển KTXH 26
2.1 Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm 26
2.2 Phát triển kinh tế nhiều thành phần 29
2.3 Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường 30
Đổi mới nâng cao hiệu lực quản ký của nhà nước
3. Những giải pháp phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
3.1 Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. 33
3.2 Mở rộng phân công lao động, phân bố lại lao động 33
Dân cử trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương
từng vùng theo hướng CNH, HĐH.
3.3 Tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường 33
3.4 Đẩy mạnh cách mạng khoa học kỹ thuật nhằm phát triển nền kinh tế 34
theo hướng CNH, HĐH
3.5 Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật 34
Đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả
3.6 Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi 34
3.7 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển KTTT 35
Kết luận 36
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kinh tế chính trị.
Kỳ yếu hội thảo khoa học ( chủ đề: đặc trưng của quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam).
Tạp chí triết học
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng.
Tạp chí kinh tế.
Giáo trình triết học Mác Lê nin
Niên giám thống kê 2000
Giáo lịch sử các học thuyết kinh tế - Trường ĐHKTQD
NXB GD - 1999
Giáo trình quản lý Nhà Nước về kinh tế - Trường ĐHKTQD
NXB KH&KT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33812.doc