Tiểu luận Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng Hà Nội

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu NSNN mà còn là công cụ của Nhà Nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế của mỗi nước chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trương, chính sách định hướng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia cũng được cải cách cho thích hợp. Hệ thống thuế nước ta đãđạt được một số thành tựu quan trọng như: thống nhất hệ thống thuếáp dụng cho cơ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, tăng thu NSNN, góp phần đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Do đó khi nhà nước ta thực hiện mở cửa nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế và hoà nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra các cơ hội cùng như những thách thức mới đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể chủđộng trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra là cần kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh tế không chỉđược đánh giá ở khía cạnh lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được hàng năm mà còn có khả năng đóng góp cho xã hội như: tạo khả năng thu hút lao động để giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho NSNN thông qua nghĩa vụ đóng thuế Để phán ánh quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong các doanh nghiệp như Công ty Xây dựng số 1 Hà nội – Sở xây dựng Hà nội. Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội - Sở Xây dựng Hà Nội. Lời mở đầu I. Một số khái niệm chung 1. doanh nghiệp nhà nước 2. Hành vi kinh doanh 3. Khi niệm về thuế 4. Hệ thống chính sáchthuếở nước ta. II. Thực hiện tình hình kinh doanhvà nộp thuế của Công ty Xây dựng số 1- Hà nội 1. Tình hình kinh doanh và nộp thuế của Công ty Xây dựng số 1 – Hà nội 2. Kết quả hoạt động kinh doanh III. Một số ý kiến về việc áp dụng các loại thuế và mức thuế trong doanh nghiệp Kết luận

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2125 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu NSNN mà còn là công cụ của Nhà Nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế của mỗi nước chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trương, chính sách định hướng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia cũng được cải cách cho thích hợp. Hệ thống thuế nước ta đãđạt được một số thành tựu quan trọng như: thống nhất hệ thống thuếáp dụng cho cơ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, tăng thu NSNN, góp phần đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Do đó khi nhà nước ta thực hiện mở cửa nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế và hoà nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra các cơ hội cùng như những thách thức mới đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể chủđộng trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra là cần kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh tế không chỉđược đánh giá ở khía cạnh lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được hàng năm mà còn có khả năng đóng góp cho xã hội như: tạo khả năng thu hút lao động để giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho NSNN thông qua nghĩa vụ đóng thuế … Để phán ánh quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong các doanh nghiệp như Công ty Xây dựng số 1 Hà nội – Sở xây dựng Hà nội. Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng Hà Nội. I.MỘTSỐKHÁINIỆMCHUNG Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhầ nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập, tổ chức và quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước có thể là hoạt động kinh doanh và có thể là hoạt động phục vụ lợi ích công cộng. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh tức là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là nhằm mục đích lợi nhuận. Hành vi kinh doanh Kinh doanh được quan niệm là việc thực hiện một, một số hoặc tấ cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Pháp luật cũng nêu rõ chỉ người làm nghề kinh doanh thường xuyên, thu nhập chủ yếu bằng nghềđó, cóđăng ký kinh doanh, thì hoạt động nghề nghiệp đó mới được coi là hành vi kinh doanh. Thành tố quan trọng nhất của hành vi kinh doanh là mục đích sinh lời. Tất cả những hoạt động mua vào, chế biến, bán ra và những hoạt động khác đều phải mang theo mục đích sinh lời mới coi là hành vi kinh doanh 3. Khái niệm về thuế “Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụđóng góp cho nhà nước theo luật định đểđáp ứng yêu cầu chỉ tiêu theo chức năng của nhà nước ” Theo khái niệm nêu trên, có mấy điểm cần lưu ý: - Thuế trước hết phải là một phần thu nhập. - Thuế một trong những nghĩa vụ cơ bản của công dân. Điều 80 Hiến pháp năm 1992 của nước ta ghi: “công dân phải có nghĩa vụđóng thuế theo quy định của pháp luật”. - Việc quy định nghĩa vụđóng thuế do cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là quốc hội ban hành thành văn bản pháp quy là các luật và bộ luật. - Đối với mỗi tổ chức, cá nhân, sau khi làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luận định, phần thu nhập còn lại là thuộc sở hữu hợp pháp củ họđược pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Hệ thống chính sách thuếở nhà nước ta Từ 1/1/1999 hệ thống chính sách thuếáp dụng chung cho các thành phần kinh tế trong cả nước gồm 10 sắc thếu sau đây: 1.thuế giá trị gia tăng 2.thuế tiêu thụđặc biệt 3. thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 4.thuếu thu nhập doanh nghiệp 5. thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 6. thuế sử dụng đất nông nghiệp 7. thuế nhà, đất 8. thuế chuyển quyền sử dụng đất 9. thuế tài nguyên 10. thuế môn bài II THỰCTẾTÌNHHÌNHKINHDOANHVÀNỘPTHUẾCỦACÔNGTYXÂYDỰNGSỐ 1 HÀNỘI- SỞXÂYDỰNGHÀNỘI Tình hình kinh doanh và nộp thuế của công ty xây dựng số 1 Công ty Xây dựng số 1 Hà nội nguyên là công ty Xây dựng nhàở Hà nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1972 của Uỷ Ban nhân dân Thành Phố Hà nội. Ngày 10/02/1993 Công ty Xây dựng nhàở Hà nội đổi tên thành Công ty Xây dựng số 1 Hà nội theo quyết định số 626/QĐ- UB và trực thuộc sở xây dựng Hà nội. Tên công ty: Công ty Xây dựng số 1 Hà nội – sở Xây dựng Hà nội. Tên giao dich quốc tế: Ha noi Contruction company No1. Ngày thành lập: 25/01/1972. Trụ sở: Số 2 Tôn Thất Tùng - Đốmg Đa – Hà Nội. Tài khoản số: 7301 – 0082B Ngân hàng đầu tư& Phát triển Hà Nội. Mã số thuê: 0100105398 – 1. Là doanh nghiệp nhà nước nên công ty phải thực hiện nhiệm vụ do nhà nước giao. Đó là công tác xây dựng các công trình trong kế hoạch khả thi của nhà nước như các khu di dân, trường học, các trụ sở làm việc,…Bên cạnh đó công ty còn phải thực hiện kinh doanh có lãi, thực hiện nghĩa vụ với nhân sách nhà nước và cải thiện đời sống cho CBCVN. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Xây các công trình nhàở, dân dụng, công nghiệp, hạ từng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch, dịch vụ lữ hành trong nước và nước ngoài. Lập, quản lý và thực hiện các dựán đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố và các công trình đô thị mới. Làm tư vấn cho các chủđầu tư trong nước, nước ngoài về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dựán, trong lĩnh vực đất đai, xây dựng và giải phóng mặt bằng. Xuất khẩu lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Ngay từđầu năm 2003 Công ty đã chủđộng xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát triển, đề ra các biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh cửa cơ chế thị trường phấn đấu để hoàn thành kế hoạch. Thực hiện chủ trương đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Coi trọng việc lập và thực hiện các dựán đầu tư phát triển nhà, các dựán xây ốp, mở rộng diện tích nhà chung cư cao tầng tại các khu tập thể của thành phố. đầu tư khai thác hoạt động kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành, xuất khẩu lao động, tư vấn đầu tư và xây dựng nhằm chủđộng tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và tích luỹ. Công ty đã tập trung vào việc hoàn chỉnh các dựán lớn trọng đIểm mang tinh chất chiến lược lâu dài như: Thứ nhất, Dựán “Tổ hợp nhàở cao tầng tiêu chuẩn tại 25 láng hạ”. Đây là công trình nhàở cao tầng tiêu chuẩn cao với công nghệ thi công phức tạp. Công trình dự kiến hoàn thành vàđưa vào sử dụng vào giữa năm 2005. Thứ hai, năm 2003 công ty triển khai các dựán xây ốp cửa các nhà chung cư 5 tầng tại Kim Liên Trung Tự, Thành Công,…Đến nay công ty đã thực hiện xong việc xây ốp 11 nhà chung cư tại các khu tập thể: B1, B5, B6, C1, C3, C5… Năm 2003 công ty đã thực hiện thi công 150 công trình và các hạng mục công ty tại Hà Nội và các tỉnh. Công ty đăng ký kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Công ty đã luôn thực hiện đôn đốc các đơn vị trực thuộc lập bảng kê khai thuế theo mẫu biểu đểđảm bảo nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Công ty mở rộng kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ khác nhau với nhiều mức thuế suất khác nhau nên thực hiện việc kê khai thuế GTGT phải theo từng nức thuế suất quy định đối vứi từng loại hàng hoá, dịch vụ. ví dụ: Xây dựng, lắp đặt có mức thuế suất 5%, bắt đầu từ 1/2004 mức thuế suất là 10%. Du lich lữ hành, nhà hàng ăn uống 10%. Xuất khẩu lao động 0% Dịch vụ tư vấn thiết kế, giám sát, khảo sát 10%. Vật liệu xxay dựng 10%, một số loại khác 5%. Các loại hình dịch vụ chịu thuế tieu thụđặc biệt như: Karaoke, Matxa 30%. Thuế môn bài công ty đóng theo khung thuế mà cơ quan thuếđã quy định, năm 2003 số thuế môn bài mà công ty đã nộp là: 3.000.000 đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28%. Thuế thu nhập cá nhân. Kết quả hoạt động kinh doanh. Trong những năm gần đây Công ty Xây dựng số 1 Hà nội đã hoạt động liên tục có hiệu quả cao: năm nao kinh doanh cũng có lãi. Bảng biểu sau đay cho chúng ta thấy tổng quát về kết quả hoạt động của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội từ năm 2000 – 2003. ( ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 253710,71 139350,38 98055,43 201092,56 Lợi nhuận trước thuế 2692,14 1824,91 1367,65 2378,30 Năm tài chính 2003, giá trị sản lượng của Công ty đạt và vượt mức kế hoạch được giao, công ty đã nộp vào NSNN: 8.658.247.572 đồng, được thể hiện qua bảng biểu đây đây: Tình hình nộp thuế của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội 2003. (đơn vị tính: VNĐ) STT Chỉ tiêu Số tiền thuếđã nộp năm 2003 1 Thuế GTGT 7.924.125.352 2 Thuế tiêu thụđăc biệt 40.762.009 3 Thuế môn bàI 3.000.000 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 28% 665.924.000 5 Thuế thu nhập cá nhân 24.436.211 Cộng 8.658.247.572 Qua kết quả hoạt động kinh doanh và nộp thuế năm 2003, ta thấy công ty Xây dựng số 1 hà nội đã dạt được một kết quả kinh doanh đáng ghi nhận vàđãđóng góp cho NSNN một khoản thu đáng kể. III. MỘTSỐÝKIẾNVỀVIỆCÁPDỤNGCÁCLOẠI THUẾVÀMỨCTHUẾTRONGDOANHNGHIỆP. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, những người sản xuất kinh doanh thì thuế suất, mức thuế biểu hiện ở mức độ nào cũng luôn là cao đối với họ. Ngược lại những cơ quan làm thuế thì có khuynh hướng: “càng đánh thuế nhiều càng ít”. Điều này là mâu thuẫn, nó phản ánh sự trái nhược nhau giữa lợi ích nhà nước với lợi ích của doanh nghiệp. Vậy để khai thác và sử dụng thuế một cách tốt nhất thì ai cũng phải nắm được luật thuế, mà yếu tố quan trọng trong mỗi sắc thuế chính là thuế suất, mức thuế và những quy định về chếđộ miễn giảm thuế. Xét các yếu tố này không phải để tranh cãi cho phía các doanh nghiệp, những người sản xuất kinh doanh cũng như phía những người làm thuế về mức độ cao thấp của thuế suất, màđây chỉ là phần ý kiến của riêng em khi đãđược học tập về thuế. Thứ nhất, trong việc thực hiện nghĩa vụ lộp thuế với nhà nước, Công ty Xây dựng số 1 Hà nội (đã trình bầy ở phần trên) do đặc điểm của hoạt động của ngành xây dựng nên có hoạt động kinh tế diễn ra ở nhiều nơi, việc thu thập chứng từ hoáđơn liên quan tới việc tính thuế gặp nhiều trở ngại. Xét về thuế GTGT được coi là sắc thuế chủđạo cóđối tượng chịu thuế chủđạo cóđối tượng chịu thuế rộng, hầu hết là các loại hàng hoá dịch vụ kinh doanh xây dựng… khi mới áp dụng thuế GTGT (1999) thì các sản phẩm chủ yếu của công ty như: xây dựng, lắp đặt, vật liệu xây dựng chịu mức thuế suất là 10% nhưng khi thuế suất được sửa đổi thi phần lớn các sản phẩm này chỉ còn 5%, một số loại là 10% (từ năm 2001. Chính vì mức thuế suất được giảm nên số thuế GTGT phỉa nộp so sánh tỷ lệ trên tổng số thu của công ty cũng giảm dần từng năm và tỷ lệ lợi nhuận tăng lên. Như vậy mức thuế suất cao là giảm các khoản thu nhập. Không doanh nghiệp nào lại muốn tỷ suất lợi nhuận của mình giảm vì thuế cao. Bên cạnh đó, mức thuế suất 10% đối với các sản phảm trong xây dựng (xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác không thuộc nhóm thuế 5%) đang được áp dụng là cao so với thu nhập của người tiêu dùng, đIều này hạn chế việc xây dựng của cá nhân. Một thuế suất hợp lý sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển, khuyến khích người dân tiêu thụ nhiều hơn. Cũng giống như thuế GTGT, thuế TTĐB có phạm vi đánh thuế hẹp hơn, chỉđánh vào một loại hàng tiêu thụđặc biệt. Do Công ty Xây dựng số 1 có kinh doanh khách sạn nên cũng có những mặt hành chịu thuế TTĐB với mức thuế suất tính tỷ lệ % trên cơ sở tính thuế. `Như vậy chỉ tính riêng 2 loại sắc thuế GTGT;TTĐB dã có số lượng thuế suất đáng kể, với số lượng ấy có tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh không? Theo em, đểđảm bảo tính trùng lập của các sắc thuế Nhà nước có thể mở rộng diện áp dụng thuế GTGT đối với các hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB thì có lợi hơn vì Nhà nước vừa cóđiều kiện tăng nguồn thu, vừa có thể giả quyết vấn đề công bằng cũng như khắc phục được tình trạng bất cập trong khâu khấu trừ thuế theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua như hiện nay. Xét về thuế TNDN: thuế suất thuế TNDN của các doanh nghiệp trong nước là 32%, bắt đầu từ ngày 1/1/2004 thuế suất giảm xuống còn 28% nhưng thuế suất dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25%. Chúng ta có thể thấy tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam ngày càng sâu rộng cùng với những cam kết về giảm thuế phải thực hiện. Nếu phân biệt đối xử về thuế suất giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay giữa các thành phần kinh tế khác nhau thì có thể gây tâm lý kinh doanh không tốt, cần tạo nên một mặt bằng thuế suất chung cho mọi đối tượng. Ngoài ra nếu mức thuế suất thuế TNDN cao thì sẽ không kích thích việc tích luỹ vốn của công ty, một mặt vì sự cảm nhận về gánh nặng thuế cao, không khuyến khích việc để lại lợi tức. Đây cũng có thể là lý do để nên thiết kế mức thuế suất thuế TNDN ở mức thấp hơn. Một vấn đề cũng dễ dàng nhận thấy từ thực tiễn của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội là khoản thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, điều này đã chứng tỏđược thu nhập của người lao động trong công ty cũng ở mức đáng kể. Tuy nhiên, xét tình hình chung khi so sánh với các doanh nghiệp có thuế người nước ngoài, cũng nên sửa đổi thuế thu nhập cá nhân, giảm nhẹđối với người Việt Nam. Rút ngắn khoảng cách người Việt Nam với người Nước Ngoài. Biểu thuếđối với Người Việt Nam là quá cao khiến cho người lao động VN mất đi lợi thế canh tranh (hiện nay người nước ngoài tại Việt Nam có thu nhập từ 8 triệu đồng trở lên mới phảI đóng thuế TNCN). Như vậy cần sửa biểu thuế, giảm điều tiết đối với người Việt Nam. Thứ hai,trong xu thế hội nhập quốc tế, tự do háo thương mại, ngoài mức thuế phổ thông còn có thêm thuế suất ưu đãi hay là chếđộ miễn giảm thuế. Khi bắt đầu áp dụng thuế GTGT, điều 28 của luật thuế GTGT đã cho phép Chính phủ thực hiện việc giảm thuếđến 50% đối với những cơ sở xây dựng, vận tải trong thời gian là 3 năm nếu bị lỗ do nộp thuế GTGT cao hơn thuế doanh thu trước đây. trên thực tế, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cũng là do vừa được hưởng sựưu đãi về thuế GTGT vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Hiện nay, khi áp dụng thuế TNDN có sự miễn giảm cho những doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, cụ thể: miễn thuế cho phần thu nhập tăng thêm trong năm đầu, giảm 50% thuế cho phần thu nhập tăng thêm trong 2 năm tiếp theo do đầu tư mới đem lại. Còn đối với những doanh nghiệp mới thành lập cũng có sự miễn giảm thuế suất trong những năm đầu kinh doanh. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực thế, tạo động lực phát triển nền kinh tế xã hội, đảm bảo sựđiều tiết nền KT vĩ mô và công bằng xã hội. Thứ ba, cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng như những điều kiện mới trong quá trình hội nhập, tội phạm trong lĩnh vực về thuế cũng ra tăng. Người ta nói:”trốn thuế là tất yếu của nhà buôn”. Như vậy thì không một người làm kinh doanh nào là không gian lận thuế, chủ yếu làở mức độít hay nhiều, bị phát hiện hay không bị bị phát hiện. đơn giản nhất là việc nhập nhằm về thuế suất, do có nhiều mức thuế suất cao với thuế suất khác nhau màđối tượng nộp thuếđã có cơ hội đánh tráo giữa thuế suất cao với thuế suất thấp. Như nước ta, tình trạng trốn lậu thuế, gian lận trong kê khai nộp thuế, mua bán sử dụng hoáđơn trái phép, lợi dụng sơ hở trong quản lý chiếm đoạt hàng trăm tỷđồng bằng hình thức khấu trừ và hoàn thuế GTGT hoặc tinh vi hơn nữa là thành lập các công ty con, doanh nghiệp ma, làm hợp đồng kinh tế với đối tác không có thật để chiếm đoạt tiền nhà nước đang rất phổ biến. Đó chỉ là một sốít trong tổng số các doanh nghiệp làm ăn chân chính. Các vụ việc vi phạm trong lĩnh vực thuế có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là mọi người chưa thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của thuế trong nền kinh tế quốc dân, nên họ coi thuế như một gánh nặng, thuế như hình thức bắt buộc và miễn cưỡng nên phải tìm mọi cách “lách thuế”. Gần đây ngành thuếđã cho áp dụng một cơ chế mới, theo đóđối tượng nộp thuế tự kê khai và tính toán số thuế phải nộp. Cơ chế tự tính thuế, tự nộp thuế có tạo ra nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế nhiều hơn không? Nếu không có các biện pháp quản lý phù hợp cùng với sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người dân về một hệ thống chính sách thuế thống nhất thìđiều trên sẽ xẩy ra. Vậy chúng ta cần có một chính sách thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế phải có công tác tuyên truyền phổ biến pháp luệt hiệu quả cũng như sự hiểu biết tuân thủ pháp luật cuả người dân. Các doanh nghiệp có vai trò và vị trí quan trọng trong một nền kinh tế, đóng góp nguồn thu chủ yếu cho NSNN. Vì cậy, trong Nghị quyết đại hội địa biểu Đảng lần thứ IX đã thông qua”…một hệ thống chính sách thuế thông nhất không phân biệt đối xử, đơn giản hoá các sắc thuế…” KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế tạo ra nhỡng cơ hội lớn cho công cuộc đổi mới CNH – HĐH đất nước nhưng cũng mang đến những thách thức khong nhỏđối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Để tận dụng được những cơ hội, giảm được những thách thức nhà nước phải sử dụng có hiệu quả những công cụ quản lý vĩ mô trong đó thuế là một công cụ hết sức quan trọng. Qua tình hình kinh doanh và nộp thuế của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội, ta thấy được sự vận dụng từng sấc thuếđối với từng đối tượng, từng hoàn cảnh với khu vực kinh tế nhà nước và cũng thấy được vai tròđiều tiêu thu nhập của một số sắc thuế nhằm đảm bảo sự công bằng cho xã hội. Tuy nhiên sự phát triển của nền kinh tế cùng với những điều kiện mới trong quá trình hội nhập đã làm rõ những bất cập trong chính sách thuế của nhà nước ta hiện nay. Một chích sách thuế tốt là một chính sách phát huy được vai tròđiều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội mà quan trọng là người nộp thuế phải cảm nhận được sựđối xử “công bằng” trong việc đóng góp NSNN, đây là thực thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Tuy có nhiều hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của em trong phạm vị một đề tài tiểu luận, bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã mở ra định hướng mới trong phạm vi bài tiểu luận và tận tình giúp đỡ em trong thời gian học tập và viết bài tiểu luận, em rất mong được nhận ý kiến của thầy cô về bài viết của em được tốt hơn. Mục lục Lời mở đầu. Một số khái niệm chung. doanh nghiệp nhà nước. Hành vi kinh doanh Khi niệm về thuế Hệ thống chính sáchthuếở nước ta. Thực hiện tình hình kinh doanhvà nộp thuế của Công ty Xây dựng số 1- Hà nội Tình hình kinh doanh và nộp thuế của Công ty Xây dựng số 1 – Hà nội. Kết quả hoạt động kinh doanh. III. Một số ý kiến về việc áp dụng các loại thuế và mức thuế trong doanh nghiệp Kết luận Tài liệu tham khảo Giáo trình luật kinh tế I, II ( Trường đạI học quản lý kinh doanh.) Hệ thống các văn bản thuế (H1.171) Luật doanh nghiệp nhà nước. Thuế và pháp luật trong kinh doanh Tạp chí thuế nhà nước, tài chính. www.phapluat.com tài liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội – Sở xây dựng hà nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1015 (tl luat).doc
Tài liệu liên quan