Nghiên cứu cơ chế quản lí đầu tư và xây dựng phù hợp với thực tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập từng bước với khu vực và quốc tế.
Nghiên cứu, xây dựng và quản lí hệ thống Chỉ tiêu kinh tế, Định mức kinh tế - kĩ thuật trong xây dựng và quản lí đô thị.
Nghiên cứu vấn đề tài chính, kinh tế của dự án (lập và đấnh giá0.
Nghiên cứu và quản lí chi phí dự án (tại hiện trường).
Nghiên cứu phương pháp đo bóc tiên lượng dự toán (lập và quản lí).
Nghiên cứu nội dung lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.
Nghiên cứu các nội dung chủ yếu về kinh tế đô thị của Việt Nam, cơ chế chính sách kinh tế đô thị.
Thực hiện chuyên môn hoá sâu đến từng cán bộ nghiên cứu viên trong Viện. Mỗi cá nhân phải trở thành chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực công tác được đảm nhận. Phấn đấu đến năm 2002, Viện trở thành một cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh về kinh tế xây dựng.Để thực hiện được điều này, Viện đặt ra quy hoạch cán bộ đến năm 2010 là:
+ 15 - 20% cán bộ trong Viện có trình độ Tiến sĩ.
+ 20 - 25% cán bộ trong Viện có trình độ Thạc sĩ.
+ Các nghiên cứu viên còn lại đều có trình độ Đại học.
Và đến năm 2005 ít nhất phải đạt được 10% cán bộ trong Viện có trình độ Tiến sĩ; 15% cán bộ trong Viện có trình độ Thạc sĩ.
Các chuyên gia về kinh tế xây dựng nói trên của Viên cũng như của các ngành, địa phương được gắn kết lại thông qua Hội Kinh tế xây dựng.
34 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về bộ xây dựng và viện kinh tế xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm nghiên cứu của Viện từ cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng đến toàn bộ hệ thống định mức hao phí vất chất, định mức tỷ lệ cấu thành chi phí các dự án đầu tư đều được trình ký để ban hành áp dụng.
Hệ thống trang thiết bị của Viện chủ yếu là những thiết bị văn phòng, trong đó thiết bị chủ đạo phục vụ công tác chuyên môn là các thiết bị tin học với những phần mềm ứng dụng được chuyên môn hoá cao. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Bộ, Viện đã được đầu tư thêm nhiều máy vi tính và Viện đã tự mua sắm bằng nguồn dịch vụ tư vấn. Hiện nay trong toàn Viện có trên 50 máy vi tính được đầu tư đã phục vụ cho công tác nghiên cứu và tham gia phục vụ công tác quản lý. Tuy vậy do hiện nay thực trạng trang thiết bị còn thiếu nên Viện Kinh tế xây dựng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện chuyên môn hoá sâu của các cán bộ nghiên cứu viên.
Với biên chế tổ chức và trang thiết bị hiện có, Viện Kinh tế xây dựng là cơ quan nghiên cứu khoa học và tham gia phục vụ quản lý Nhà nước về kinh tế trong đầu tư và xây dựng. Viện đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao trên cả 2 lĩnh vực góp phần vào tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên với trình độ của khoa học công nghệ ngày một tiên tiến, nhiều chủng loại vật liệu mới ra đời, nhiều biện pháp tổ chức thi công hiện đại cần được cập nhập thường xuyên để có những đối sách phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ. Với yêu cầu như vậy, Viện vẫn còn nhiều điểm bất cập chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thực tiễn đang diễn ra nhanh chóng.
Trong bối cảnh chung của đất nước còn đang trong quá trình phát triển, Viện đang cố gắng phấn đấu từng bước để đến năm 2005 đạt trình độ ngang tầm về kinh tế xây dựng của các nước tiên tiến trong khu vực.
1/ Chức năng, nhiệm vụ của Viện Kinh tế xây dựng:
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về “Quyđịnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng” (QĐ số 99/QĐ-BXD ngày 23/01/1999):
Viện Kinh tế xây dựng là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu trực thuộc Bộ Xây dựng, nằm trong hệ thống các Viện nghiên cứu khoa học – công nghệ quốc gia:
- Công tác nghiên cứu khoa học của Viện được triển khai theo những chức năng chủ yếu sau:
+ Tổng kết , đánh giá,nghiên cứu triển khai khoa học kinh tế trong các lĩnh vực xây dựng, công nghiệp VLXD và xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư.
+ Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách về kinh tế xây dựng, công nghiệp VLXD, xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư nhằm phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng do chính phủ phân công.
+ Xác lập những căn cứ khoa học về quản lý kinh tế và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế trong xây dựng cơ bản, sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư - kỹ thuât cho xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong các lĩnh vực nói trên.
+ Thông tin và dự báo kinh tế trong xây dựng và phát triển đô thị, nông thôn; biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn khoa học.
- Có nhiệm vụ cụ thể:
+ Nghiên cứu cơ chế chính sách về kinh tế và quản lý kinh tế tong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
+ Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả trong lĩnh vực đầu tư xâydụng.
+ Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng.
+ Nghiên cứu ứng dụng tin học trong hoạt động quản lý kinh tế thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể phục vụ công tác quản lý Nhà nước do Bộ trực tiếp giao.
+ Thạm gia công tác thanh tra,kiểm tra trong đầu tư xây dựng do Bộ giao.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu quản lý kinh tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
+ Tư vấn hoặc thẩm định các dự án đầu tư, định mức đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh toán, thẩm tra phần xây lắp trong quyết toán đầu tư, quản lý dự án, lập hoặc đánh giá hồ sơ thầu, đánh giá tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, theo công văn 897/BXD-TCLĐ, Viện đề ra những nhiệm vụ chủ yếu thực hiện trong năm 2001 như sau:
+ Theo dõi, nắm tình hình, tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tế vận dụng các chế độ, chính sách bằng các văn bản pháp luật ở các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, các cấp quản lý về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm phát hiện những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung và nghiên cứu đề xuất những giải pháp xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Dựa trên thành tựu khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước đã được áp dụng công nghệ mới trong xây dựng để nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả định mức chi phí) mang tính đa ngành, chuyên ngành có liên quan đến đầu tư XDCB áp dụng trên phạm vi cả nước.
+ Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học vào việc tính toán: các loại chí phí, giá cả,yếu tố đầu vào, nhiên liệu, máy mó thiết bị, nhân công phục vụ việc lập và quản lý chi phí trong các khâu thuộc quá trình đầu tư và xây dựng; Các loại đơn giá; Dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, giá cả máy, vật liệu và nhân công, tiền lương...
+ Tiếp tục tổ chức nghiên cứu khoa học các đề tài, các chuyên đề cần thiết phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng; Đồng thời nghiên cứu áp dụng những kết quả đó vào việc soạn thảo những văn bản quản lý, đảm bảo nội dung cũng như hình thức văn bản QPPL phù hợp đối với từng ngành, từng lĩnh vực, và có tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát triển mọi hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan (Vụ TC-LĐTL, Vụ KH-TK và Ban đổi mới DNNN Trung ương...) triển khai thực hiện đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ: Nghiên cứu thí điểm mô hình tổ chức ‘’Công ty mẹ- công ty con’’ để Bộ trình chính phủ cho phép áp dụng trong giai đoạn 2001-2005; Thí điểm khoán kinh doanh ở Công ty gốm xây dựngĐông Triều; Xây dựng đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp thuộc bộ đến năm 2005...
+ Xây dựng tổ chức thông tin rộng rãi kinh tế xây dựng. Trong đó có việc xuất bản ấn phẩm thông tin kinh tế xây dựng.
+ Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu trên, Viện sắn sàng thực hiện mọi nhiệm khác do Bộ trực tiếp giao: Tham gia công tác thanh tra kiẻm tra trong đầu tư xây dựng; Hợp tác quốc tế về quản lý kinh tế đầu tư xây dựng, tư vấn, thẩm định các dự án đầu tư, các công trình quan trọng . ( Định mức, đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh quyết toán, đánh giá hồ sơ thầu, đánh giá tài sản doanh nghiệp...); Hướng dẫn, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng và nghiệp vụ KTXD; Giải quyết các vướng mắc về quản lý đầu tư xây dựng cho các ngành, các địa phương cơ sở...
2/ Cơ cấu tổ chức hoạt động của Viện Kinh tế xây dựng:
- Viện có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.( Tên viện trưởng và phó viện trưởng )
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng tổ chức chỉ đạo mọi mặt hoạt động của Viện theo các quy định của Nhà nước. Viên trưởng có trách nhiêm xây dựng quy chế hoạt hoạt động của Viện trình lên Bộ trưởng duyệt để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện từng mặt công tác do Viện trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về những mặt công tác đó.
Với cơ cấu tổ chức được quy định, tổng số cán bộ công chức của Viện Kinh tế xây dựng là 110 người. Trong đó có : 1 Phó Giáo sư, 4 người có trình độ Tiến sĩ, 5 người có trình độ Thạc sĩ, 85 người cố trình độ Đại học.
a) Các đơn vị nghiên cứu, triển khai trực thuộc Viện gồm có:
- Phòng Kinh tế đầu tư.
- Phòng Kinh tế đô thị.
- Phòng Giá và chi phí xây dựng.
- Phòng Kinh tế doanh nghiệp.
- Phòng kinh tế máy xây dựng.
- Phòng Kinh tế dự án nước ngoài.
- Phòng Cơ chế, chính sách.
- Phân viện Kinh tế xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm tư vấn Kinh tế xây dựng.
b) Các đơn vị phục vụ quản lý:
- Phòng Tổng hợp và thông tin.
- Phòng Hành chính- kế toán- nhân sự.
- Các phòng có trưỏng phòng và phó trưởng phòng; Phân viện có Phân viện trưởng và Phân viện phó; Trung tâm có Giám đốc trung tâm và Phó giám đốc trung tâm.
Với cơ cấu tổ chức như vậy, Viện hoạt động với vị trí vừa là một trung tâm đầu ngành vừa như một cơ sở của hệ thống các cơ quan nghiên cứu quản lý kinh tế quốc gia. Mọi hoạt động khoa học của Viện đều cần được kết hợp các mặt; chỉ đạo và hợp tác giữa các cơ quan chức năng, giữa các cấp, ngành, địa phương và các bộ môn kinh tế, kỹ thuật có liên quan.
Phương thức hoạt động và nguồn tài chính của Viện:
- Viện hoạt động theo phương thức: sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khoa học, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch độc lập trong cả nước.
- Quỹ tài chính của Viện được hình thành từ các nguồn: Kinh phí sự nghiệp do Bộ phân phối từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí nghiên cứu khoa học do Bộ phân phối hoặc điều chuyển trực tiếp cho các đề tài nghiên cưú của Viện, Kinh phí hoạt động dịch vụ thu từ các đơn vị đặt hàng.
Viện còn hoạt động dựa trên một số mặt công tác rất rộng như:
-Trong công tác quản lý kinh tế:
Đối với những vấn đề kinh tế thuộc chức năng thống nhất quản lý Nhà nước của Bộ, Viện chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng và các bộ môn nghiệp vụ có liên quan trong và ngoài Bộ để giúp Bộ trưởng quyết định.
Đối với những vấn đề kinh tế về quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây lắp, cung ứng vật tư cho xây dựng, quản lý nhà và công trình đô thị...cần phải giải quyết nhằm thực hiện chức năng quản lý của các cơ quan, các đơn vị khác, Viện sẽ phối hợp nghiên cứu thông qua hợp đồng kinh tế hoặc theo yêu cầu của Bộ giao.
- Trong công tác nghiên cứu khoa học:
Đối với những chương trình, đề tài khoa học do Nhà nước hoặc Bộ giao và thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, Viện chịu sự chỉ đạo, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước và của Bộ thông qua các tổ chức quản lý khoa học.
Đối với những vấn đề kinh tế thuộc nội dung kinh tế xây dựng, kinh tế công nghiệp vật liệu và cấu kiện xây dựng, kinh tế đô thị, cần được đặt ra cho các ngành, địa phương và các tổ chức sản xuất kinh doanh thực hiện việc nghiên cứu, Viện chủ trì công tác tổ chức, hướng dẫn phương pháp, hỗ trợ và kiểm tra kết quả theo mối quan hệ chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ.
- Trong công tác quản lý nội bộ...
3/ Một số hoạt động của Viện trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước năm 1999:
Năm 1999 là năm cuối của thập kỉ 90, cùng với những thuận lợi và khó khăn chung của nền kinh tế - xã hội nước ta: thị trường bị thu hẹp, nhiều biến động về cơ chế, chính sách trong quản lí đầu tư và xây dựng, tình hình đầu tư trong nước ngày càng giảm, đặc biệt là đầu tư nước ngoài tại Việt Nam... đã ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Viện: việc nghiên cứu các cơ chế, chính sách vĩ mô về đầu tư và xây dựng và thể chế nó trong lĩnh vực kinh tế đầu tư và xây dựng về việc thể chế hoá nó trong lĩnh vực kinh tế đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với Viện. Năm 1999 cũng là năm đầu tiên Viện Kinh tế xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới được ban hành theo Quyết định số: 99/QĐ - BXD ngày 23/ 01/ 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tuy vậy, khi triển khai thực hiện lại gặp phải sự chồng chéo với các đơn vị trong Bộ; Ví dụ có những việc từ nhiều năm trước vẫn do Viện chủ trì soạn thảo, gần đây lại chuyển giao nhiệm vụ chủ trì cho đơn vị khác, còn Viện chỉ đóng vai trò tham gia, phối hợp làm cho những đóng góp của Viện (là đơn vị đã có quá trình tích luỹ trong lĩnh vực này) có phần hạn chế mà lẽ ra còn được đóng góp nhiều hơn, chất lượng hơn đối với việc nghiên cứu soạn thảo cơ chế, chính sách của Bộ.
Tuy gặp phải một số khó khăn như đã nêu ở trên, được sư quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ cùnh với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể các cán bộ công chức trong cơ quan, Viện kinh tế xây dựng đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu của năm.
1. Viện đã thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:
Là một cơ quan nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế để phục vụ và tham gia công tác quản lí kinh tế trong đầu tư và xây dựng, trong năm 1999, ngoài việc triển khai thực hiện các chức năm nghiên cứu thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của công tác quản lí do Bộ giao, Viện đã tiến hành nghiên cứu một số vấn đề quan trọng theo các khoa học công nghiệp cấp Bộ. Các đề tài này đã bám sát yêu cầu của thực tế, những đòi hỏi bức xúc trong việc xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn phục vụ công tác quản lí ngành, đặc biệt là một số vấn đề được quan tâm như: Phương thức quản lí chi phí trong đầu tư và xây dựng theo hướng hội nhập với các nước ASEAN và khu vực châu á - Thái Bình Dương; Cơ chế, chính sách kinh tế đối với công tác vệ sinh, môi trường đô thị.
Năm 1999 là năm có nhiều chuyển đổi quan trọng trong cơ chế quản lí kinh tế, một số chính sách về quản lí giá cả trong xây dựng cũng cần được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thực tiễn đang diễn ra. Từ thực tế đó, Viện đã triệt để ứng dụng ngay kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian qua trong việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác quản lí của Bộ Xây Dựng.
Đã nghiên cứu soạn thảo và trình Bộ ban hành Thông tư hướng đẫn việc lập và quản lí chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư số: 08/1999/TT - BXD ngày 16/11/1999 (thay thế Thông tư số: 23/BXD - VKT ngày 15/12/1995 của BXD).
Nghiên cứu soạn thảo Định mức chi phí thiết kế các công trình xây dựng (Thay thế Quyết định số: 179/BXD - VKT ngày 17/7/1996 của Bộ trưởng và các tổ chức tư vấn, đến nay Bộ trưởng Bộ Xây Dựng đã kí ban hành tại Quyết định số: 01/2000/QĐ - BXD ngày 03/01/2000.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành tập Định mức tỉ lệ khấu hao hàng năm các loại máy và thiết bị xây dựng theo quyết định số: 02/1999/QĐ - -BXD ngày 11/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành tập Định mức dự toán xây dựng cấp thoát nước (Thay thế Quyết định số 411/BXD ngày 10/6/1996 của Bộ Xây dựng) theo Quyết định số: 24/1999/QĐ - BXD ngày 25/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Hoàn thành việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung tập Định mức dự toán khảo sát xây dựng (Thay thế Quyết định số: 177/BXD - VKT ngày 17/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Hiện nay, tập dự thảo đã được hoàn thành ở cáp Viện , đang làm thủ tục trình Bộ đẻ có thể kí ban hành trong quý II/ 2000.
Hoàn thành việc soạn thảo sửa đổi Thông tư hướng dẫn lập và quản lí giá khảo sát (Thay thế Thông tư số: 22/BXD - VKT ngày 17/7/1995 của Bộ Xây dựng). Hiện nay, dự thảo đã được hoàn thành ở cấp Viện, đang làm thủ tục trình bộ để có thể kí ban hành trong quý II/2000.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành Định mức chi phí tư vấn đàu tư và xây dựng (Thay thế Quyết định số: 501/BXD - VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) theo Quyết định số:45/1999/QĐ - BXD ngày 02/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành Định mức dự toán lắp đặt và bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị (Thay thế Quyết định số: 328/BXD - VKT ngày 8/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) theo Quyết định số: 37/1999/QĐ - BXD ngày 24/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể giúp Bộ làm chức năng quản lí Nhà nước:
Được sự phân công của Lãnh đạo Bộ, Viện đã nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sáh kinh tế trong đầu tư và xây dựng phục vụ công tác quản lí Nhà nước của Bộ Xây dựng do Chính phủ phân công.
Hoàn thành việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quản lí đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số: 42/CP và 92/CP của chính phủ. Sau nhiều lần tổ chức hội thảo và rà soát với các chuyên gia của văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành (từ tháng 10/1997 đến tháng 7/1999), đến nay Quy chế Quản lí đầu tư và xây dựng đã được Chính phủ ban hành theo nghị định số: 52/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 (Thay thế cho Điều lệ Quản lí đầu tư và xây dựng 42/CP và 92/CP).
Tham gia trong tiểu ban soạn thảo sửa đổi Quy chế đấu thầu 43/CP và 93/CP, Viện Kinh tế xây dựng đã cùng các đơn vị có liên quan tham gia tích cực với Bộ Kế hoạchvà đầu tư, Bộ Thương mại , Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để hoàn thành công tác này. Đến nay, Quy chế Đấu thầu mới đã được chính phủ ban hành theo nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999; Hiện nay Viện đang soạn thảo Quyết định trình Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dư án đầu tư tại Việt Nam đã gửi lấy ý kiến các đơn vị và đang dược hoàn thiện dự thảo để Bộ trình thủ tướng Chính phủ ban hành.
Nghiên cứu soạn thảo trình bộ ban hành Thông tư hướng dẫn dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế GTGT và thuế Thu nhập doanh nghiệp số: 01/1999/ TT - BXD ngày 16/1/1999.
Chỉ đạo và hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước xây dựng và ban hành 61 bộ đơn giá xây dựng cơ bản làm căn cứ lập và thẩm định đơn giá, dự toán các công trình, các dự án đầu tư trên địa bàn. Trình Bộ ra văn bản hoả thuận để các thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ ban hành Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng trên phạm vi của 5 thành phố loại I.
Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ các Ban quản lí dự án các công trình đặc biệt: Thuỷ điện Ialy, thuỷ điện sông Hinh... lập đơn giá riêng do đặc trưng yêu cầu kỹ thuật công trình.
Nghiên cứu soạn thảo trình Bộ ban hành "thông tư hướng dẫn quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện của công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư về thời điểm bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng" theo phân công hướng dẫn của Nghị định số: 52/1999/NĐ - CP. Đến nay, dự thảo đang được hoàn thành ở cấp Viện, trong thời gian tới sẽ tổ chức báo cáo Bộ để có thể ban hành áp dụng từ năm 2000.
Được Bộ phân công và giao nhiệm vụ, Viện Kinh tế xây dựng đã tham gia phối hợp với Ban vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính trong việc soạn thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng giá thiết bị trong xây dựng cơ bản, gần đây nhất, Viện đã trình Bộ kí công văn số: 2141/ BXD - VKT ngày 22/7/1999 để góp ý lần cuối cho văn bản này. Hiện nay, Ban Vật giá Chính phủ đang tổng ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh văn bản và hoàn tất các công việc còn lại để trình bộ ban hành.
3. Là một đơn vị sự nghiệp khoa học có thu theo Quyết định số: 99/QĐ - BXD của Bộ trưởng BXD, Viện kinh tế xây dựng được thực hiện tư vấn lập hoặc thẩm định các dự án đầu tư, định mức, đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh toán; thẩm tra phần xây lắp trong quyết toán vốn đầu tư; quản lí dự án, lập hoặc đánh giá hồ sơ dự thầu; đánh giá tài sản của doanh nghiệp. Theo chức năng, nhiệm vụ này, Viện đã tổ chức Thẩm định các dự án đầu tư (Phần kinh tế - tài chính), tổng dự toán, dự toán các công trình nhóm A do Bộ giao hoặc tổng dự toán các công trình do Chủ đầu tư hoặc cấp quyết định đầu tư yêu cầu. Qua công tác thẩm định dự toán, tổng dự toán các công trình trong năm đã được tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng so với dự toán, tổng dự toán do các tổ chức tư vấn lập. Thông qua công tác này, Viện đã mạnh dạn đưa số cán bộ trẻ mới về nhận công tác tại Viện thâm nhập thực tế, bổ túc nghiệp vụ, nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cũng tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác nghiên cứu thường xuyên cũng như trong các hoạt động kinh tế khác của Viện trong điều kiện nguồn kinh phí còn nhiều hạn hẹp.
4. Chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức lao động, Vụ Kế hoạch - thống kê, Vụ Tài chính kế toán tiếp tục triển khai thực hiện dự án "Điều tra thực trạng năng lực các doanh nghiệp ngành Xây dựng" phục vụ cho việc sắp xếp và đề xuất hướng hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển các doanh nghiệp ngành Xây dựng trong cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay, đã hoàn thành được phần lớn việc thu thập, xử lí và tổng hợp số liệu của gần 1000 doanh nghiệp Nhà nước ngành Xây dựng trực thuộc quản lí của 8 Bộ, ngành Trung ương, 45/61 tỉnh thành phố trong cả nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của 2 thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo hệ thống biểu mẫu quy định về thực trạng năng lực của các doanh nghiệp ngành Xây dựng.
5. Tổ chức cho chi đoàn thanh niên CS HCM của Viện thực hiện 3 đề tài khoa học cấp Viện bằng nguồn kinh phí tự có nhằm đào tạo và bồi dưỡng số cán bộ trẻ mới về công tác tại Viện có điều kiện làm quen với công tác nghiên cứu khoa học đồng thời cũng có điều kiện để nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ cho chi doàn thanh niên... Đó là các đề tài:
- Nghiên cứu phương pháp luận và hoàn thiện việc xây dựng định mức dự toán công tác vệ sinh môi trường đô thị phục vụ quản lí đô thị.
- ứng dụng tin học trong quản lí giá vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu phương pháp luận và quản lí giá công trình xây dựng theo
hệ tư vấn Anh ở các nước.
6. Trên lĩnh vực hợp tác quốc tế, Viện đã có mối quan hệ truyền thống với các hãng tư vấn lớn như: DA VIS LANGDON &SEAH, RAWLINSONS ... và một số cơ quan nghiên cứu kinh tế thuộc ngành Xây dựng của Trung Quốc để tăng cường hợp tác và sưu tầm tài liệu phục phụ cho tiến trình hội nhập của đất nước nói chung và ngành Xây dựng nói rieeng phù hợp với quốc tế và khu vực.
7. Thường xuyên tạo điều kiện để các cán bộ, nghiên cứu viên trong Viện được học tập nâng cao trình độ: ngoại ngữ, tin học ... Ngoài ra, Viện còn khuyến khích, động viên và cử các cán bộ đi đào tạo trình độ Thạc sĩ kinh tế và Tiến sĩ kinh tế ở trong và ngoài nước.
8. Các mặt công tác khác:
Một nhiệm vụ quan trọng của Viện là tham gia phục vụ công tác quản lí Nhà nước của Bộ và Chính phủ. Bởi vậy, mỗi cán bộ, công chức trong Viện phải tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị, học tập các Nghị quyết của ban chấp hành trung ương Đảng và Nhà nước vận dụng trong công tác chuyên môn của mình.
Các tổ chức đoàn thể trong viện: Công đoàn, Chi đoàn TNCS HCM, Phụ nũ thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc hưởng ứng tham gia các hoạt động do Bộ phát động: Cuộc thi tìm hiểu về Công đoàn Việt Nam, các cuộc thi đấu bóng bàn, bóng đá ... ; Tổ chức vận động đoàn thể ván bộ, Công chức trong đơn vị tham gia ủng hộ đồng bào bị hoạn nạn do thiên tai, đặc biệt là trong 2 đợt vận động ủng hộ đồng bào miền Trung bị lũ lụt, anh chị em trong Viện đã quyên góp được với tổng số tiền là 15 triệu đồng.
Ngoài việc tư vấn thẩm định các dự án, dự toán, tổng dự toán công trình đã tiết kiệm trong việc chi tiêu hội họp, đi lại, thông tin liên lạc ...
Viện luôn tạo điều kiện về thời gian và vật chất để lực lượng tự vệ tham gia đầy đủ, nghiêm túc chương trình huấn luyện quân sự do Ban chỉ huy quân sự Quận Hai Bà Trưng đề ra.
Tổ chức thăm hỏi thường xuyên mỗi khi gia đình các cán bộ trong Viện có chuyện vui, buồn. Duy trì công tác đời sống, tăng thu nhập cho mỗi cán bộ, công chức.
4/ Một số hoạt động của Viện trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước năm 2000: (theo báo cáo số 827/VKT1 ngày 10/11/2000)
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời xuất phát từ thực tế quản lý đòi hỏi, Viện đã chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan như: Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Ban vật giá Chính phủ...để nghiên cứu, dự thảo hàng loạt văn bản quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng, từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật một cách đồng bộ và toàn diện nhằm đưa cong tác quản lý đầu tư và xây dựng ngáy càng có hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện mở rộng hội nhập quốc tế và khu vực, thể hiện ở các mặt sau:
a) Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý mới theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước:
Viện đã chủ trương và tích cực tham gia vào quá trình dự thảo trong đó đặc biệt là những nội dung liên qua trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động nghiên cứu của Viện để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành, cụ thể là:
1-Tham gia dự thảo sửa đổi, bổ sung “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” (số 52/CP ngày 8/7/1999, được bổ sung, sửa đổi theo Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) và tham gia sửa đổi bổ sung “Quy chế đấu thầu” (số 88/CP ngày 1/9/1999 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000).
2- Nghiên cứu trình Bộ Xây dựng thoả thuận với Bộ Văn hoá- Thông tin về “Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng” (số 05/2000/QĐ-BVH ngày 24/3/2000)
3- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát (số 04/2000/TT-BXD ngày 5/6/2000)
4- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn, điều chỉnh dự toán công trình XDCB (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
5- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn, điều chỉnh dự toán công trình XDCB theo chế độ lương tối thiểu 144000-180000 (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
6- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư (số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000-sửa đổi bổ sung TT 08 theo Nghị định 12/CP)
7- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát (số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000-sửa, bổ sung TT 02)
8- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp quy đổi vốn đầu tư của công trình xây dựng hoàn thành được đưa vào sử dụng (số 11/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000)
9- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộ chương trình 135/CP (số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000)
Ngoài các văn bản có quyết định ban hành trên, Các văn bản khác được Viện hoàn chỉnh để trình cấp thẩm quyền quyết định, đó là:
10. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
11. Thông tư hướng dẫn xác định ranh giới giữa vật tư và thiết bị trong xây dựng.
b) Từng bước thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (gồm cả định mức chi phí):
Cùng với các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng, Viện đã và đang tập trung nghiên cứu từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ công tác quản lý này tốt hơn nữa nhằm đưa công tác quản lý ngày một nề nếp, hiệu quả thiết thực đồng thời làm chuẩn mực đánh giá cho các hoạt động kinh tế góp phần thực hành tiết kiệm trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
Viện đã tạo lập hệ thống định mức thuộc các lĩnh vực xây dựng, lắp đặt, các chuyên ngành xây lắp, đô thị, khảo sát,tư vấn, thiết kế,quy hoạch... . Đồng thời tạo lập hệ thống chỉ tiêu giá cả, chi phí, các yếu tố đầu vào, vật tư, nhân công, máy móc thiết bị phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí thuộc quá trình đầu tư và xây dựng: suất đầu tư, chi phí chuẩn kết cấu bộ phận công trình, các loại đơn giá : dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, ca máy, vật liệu, nhân công tiền lương...
Tính đến nay Viện đã nghiên cứu, xây dựng trình Bộ ban hành:
1- Định mức dự toán khảo sát (số 06/2000/QĐ-BXD ngày 22/5/2000).
2- Định mức chi phí thiết kế (số 01/2000/QĐ-BXD ngày 03/1/2000).
3- Các định mức dự toán chuyên ngành: công viên cây xanh TP Hồ Chí Minh (số 782/2000/QĐ-BXD ngày 20/4/2000); nạo vét hệ thống thoát nước hiện đại (số 825/2000/QĐ-BXD ngày 19/6/2000).
4- Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (số 14/2000/QĐ-BXD ngày 20/7/2000 thay QĐ số 45/1999/QĐ-BXD ngày 2/12/1999).
5- Định mức dự toán gia công chế tạo các sản phẩm chiếu sáng và thiết bị đô thị (số 911/2000/QĐ-BXD ngày 5/7/2000).
6- Định mức dự toán XDCB các công trình trên biển và hải đảo (số 19/2000/QĐ-BXD ngày 9/10/2000).
7- Đơn giá XDCB chuyên ngành lắp đặt thử nghiệm, hiệu chỉnh, thiết bị, đường dây thông tin điện lực (số 80/BXD-VKT ngày 20/1/2000).
8-Thoả thuận với các Bộ chuyên ngành về: Định mức lắp đặt, thử nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị đường dây thông tin điện lực(số35/BXD-VKT ngày 10/1/2000);Đơn giá ca máy trong công tác dò, tìm, xử lý bom mìn, vật nổ (số 1502/BXD-VKT ngày 23/8/2000); Định mức dự toán chế tạo lắp đặt dựng dàn BTCT dự ứng lực kéo trước Supe T (ngày 6/11/2000); Bổ sung định mức giá ca máy công tác khoan cọc nhồi (số 1898/BXD-VKT ngày 13/10/2000) ...
Ngoài các chỉ tiêu, định mức KTKT đã ban hành đó, Viện đã hoàn thành dự thảo và lấy ý kiến tham gia của các ngành, cơ sở để hoàn chỉnh trình Bộ ban hành:
1. Định mức dự toán sửa chữa các công trrình XDCB
2. Định mức dự toán lắp máy 2000 sửa đổi bổ sung
3. Định mức vật tư xây dựng cơ bản sửa đổi bổ sung
4. Định mức chuyên ngành phát thanh và truyền hình
5. Định mức chuyên ngành dự toán hầm lò Bộ công nghiệp
6. Định mức dự toán sửa chữa biệt thự và nhà ở cho người nước ngoài
Đồng thời tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu, định mức để có thể ban hành phục vụ các nhà đầu tư, tư vấn và các nhà thầu:
1. Định mức chuyên ngành công tác vệ sinh môi trường đô thị áp dụng trong cả nước.
2. Chỉ tiêu xây dựng các công trình các ước ASEAN.
3. Chỉ tiêu xây dựng các công trình có vốn nước ngoài tại Việt nam.
4. Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng.
5. Định mức dự toán công tác nạo vét thoát nước và vệ sinh môi trường TP Hải Phòng.
6. Định mức dự toán chuyên ngành đường dây 500KV.
7. Định mức dự toán chuyên ngành đô thị TP Vinh .
8. Định mức năng suất máy xây dựng.
9. Hệ thống chỉ tiêu và cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp công ích phục vụ quản lý đô thị.
10. Dự toán chuyên ngành bưu điện.
11. Định mức gia công cấu kiện kim loại giàn cố định trên biển.
c) Thực hiện thẩm tra đơn giá, dự toán, tổng dự toán, các loại chi phí, các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Viện rất coi trọng công tác thẩm tra đơn giá dự toán, tổng dự toán, thanh quyết toán cùng Bộ Tài chính, Ban quản lý dự án cho các dự án lớn, quan trọng hoặc hướng dẫn địa phương, ban quản lý dự án, ban đơn giá công trình lập và quản lý các loại chi phí. Do đó đã pháthiện những sai sót trong các hồ sơ dự án về định mức, đơn giá, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và đưa ra nhứng kiến nghị phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo quyền lợi các bên tham gia dự án và quyền lợi người lao động.
Viện đã trực tiếp thẩm định các dự án, công trình quan trọng sau:
1. Thẩm định TDT thuỷ điện Yaly và sông Hinh.
2. TDT thuỷ điện Đại ninh, Phú Mỹ 1
3. TDT đường dây tải điện 500KV Plâycu- Phú lâm.
4. DT một số hạng mục nhà máy đường Sông Lam.
5. DTgói thầu nhà máy lọc dầu Dung quất.
6. TDT công trình Ximăng Hoàng Mai.
7. Thẩm tra quyết toán thuỷ điện Vĩnh Sơn.
......
d) Tổ chức nghiên cứu khoa học về kinh tế xây dựng phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng:
Đây là một công việc luôn gắn với công tác quản lý. Vì vậy, muốn nghiên cứu và xây dựng các văn bản quản lý có chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực tế quản lý đòi hỏiphải tổ chức nghiên cứu khoa học một cách bài bản, theo quy trình nghiên cứu khoa học chặt chẽ để có những kết quả thiết thực phục vụ quản lý. Bên cạnh đó có thể đánh giá lại kết quả nghiên cứu khoa học cũng như việc tận dụng lại kết quả nghiên cứu khoa học và thực tế quản lý để rút thành bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Năm 2000, Viên chủ yếu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học của các đề tài đã nghiên cứu để tiến hành xây dựng các văn bản quản lý và hoàn thành các đề tài nằm trong chuơng trình nghiên cứu khoa học 1996-2000 đồng thời triển khai cácđề tài NCKH mới, cụ thể là:
1. Tổ chức nghiệm thu các đề tài đã hoàn thành:
- Nghiêncứu hoàn thiện hệ thống giá xây dựng và biên pháp quản lý của nhà nước đối với giá cả tụi trường xay dựng.
- Nghiên cứu xác lập định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ của các công trình xây dựng.
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng định mức năng suất và chi phí máy phù hợp với cơ chế mới.
2. Triển khai nghiên cứu các đề tài NCKH mới:
- Vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
- Thực trạng sử dụng lao động và các biên pháp giả quyết tình trạng thất nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đối với các chỉ tiêu kinhtế tài chính của DAĐT.
- Đánh giá tình hình thực hiện tổng mức đầu tư và xcs lập suất đầu tư XDCB.
- Điều tra, đánh giá thực trạng năng lực các doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng.
.....
e) Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng nghiệp vụ kinh tế xây dựng cho các ngành, các địa phương, các cơ sở, trường đào tạo:
Viện thường xuyên tham gia tổ chức tập huấn hướng dẫn bằng nhiều hình thức về các lĩnh vực: cơ chế chính sách, quản lý đầu tư, xây dựng, phưong pháp lập, quản lý các loại chi phí, tư vấn, quy hoạch, thiết kế, đơn giá, dự toán, tiên lượng, định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật...
Những chủ đề chủ yếu của các lớp tập huấn đã đề cập đến những vấn đề cấp bách, thiết thực như:
1. Những nội dung cơ bản về kinh tế trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Những nội dung cơ bản về kinh tế -hợp đồng trong Quy chế đấu thầu.
3. Sự hình thành và quản lý chi phí xây dựng công trìnhthuộc các dự án đầu tư trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam.
4. Phương pháp xác định và quản lý chi phí máy thi công.
5. Phương pháp lập và quản lý định mức, đơn giá dự toán các công trình.
6. Công tác quản lý định mức chi phí trong khảo sát, thiết kế, tư vấn.
7. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các dự án đầu tư.
8. Hướng dẫn đấu thầu tuyển chọn tư vấn, hàng hoá, thiết bị và xâylắp.
......
f) Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng:
Viện đã thực hiện các việc sau:
1. Tiếp tục nghiên cứu Phương án sắp xếp các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng đến năm 2000, hoàn thiện tổ chức hoạt động của Tổng công ty theo chỉ thị 15/2000/CT-TTg.
2. Nghiên cứu Khoán chi phí,doanh thu cho các đơn vị sản xuất gạch đá nung của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
3. Hoàn thiên hệ thống giá cố định 1994 sản phẩm VLXD phục vu kế hoạch hoá.
4. Điều tra, đánh giá thực trạng năng lực các doanh nghiệp ngành xây dựng.
5. Điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong cacs doanh nghiệp xây dựng.
6. Tổng kết thực hiện đổi mới và phát triển DNNN và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng.
.....
Các công việc trên theo chương trình phối hợp với các cơ quan liên quan: Vụ Tổ chức lao động- tiền lương, Vụ Kế hoạch- Thống kê, Vụ Tài chính-kế toán, Ban đổi mới DNNN trung ương...
Như vậy, có thể nhận xét, đánh giá kết quả công tác năm 2000 của Viện như sau:
Hầu hết các công việc đã triển khai trong năm 2000 nằm trong chương trình của Viện đã được tiến hành một cách khẩn trương, năng động, sáng tạo, có tính chủ động và sắp xếp khoa học cho từng giai đoạn, vừa kết hợp vừa phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu và quản lý, giữa lý luận và thực tiễn, giữa các khâu trong lĩnh vực quản lý, giữa các bộ phận, các cơ quan, các ngành, các địa phương và cơ sở giữa thực tế kinh nghiệm trong nước và thực tế kinh nghiệm ngoài nước...nên đã tạo được một chu trình làm việc hợp lý, một hệ thống nghiên cứu bài bản để hoàn thành nhiều hình thức văn bản quản lý một cách kịp thời, đồng bộ, có tính hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước các cấp và thực tế quản lý, kinh doanh, xây dựng.
Do các vấn đề kinh tế trong quá trình chuyển đổi khá phức tạp, phạm vi nghiên cứu lại rộng, mới mẻ, có nhiều ý kiến ở góc độ khác nhau nên cần có thời gian nghiên cứu cân nhắc sâu rộng, có nhiều văn bản dự thảo phải bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh nhiều lần mới được cấp có thẩm quyền quyết định. Khi văn bản đã ban hành, Viện xúc tiến ngay việc theo dõi lắng nghe ý kiến để phụ vụ cho việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung báo cáo cấp có thẩm quyền cho ban hành xử lý kịp thời.
Ngoài ra, Viện còn tham gia hướng dẫn tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình vận dụngdo đặc điểm mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi khu vực tạo nên. Vì vậy, Viện luôn là một địa chỉ tư vấn tin cậy của các ngành, địa phương, cơ sở.
5/ Phương hướng, mục tiêu và chương trình công tác năm 2001 của Viện kinh tế xây dựng:
Năm 2001- năm mở đầu của thiên niên kỷ mới, năm đầu tiên của thế kỷ mới, đây là thời kỳ mà mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt nam đều có xu hướng hội nhập vàphải nỗ lực vươn lên theo sự phát triển toàn cầu, nếu không sẽ bị tụt hậu và không thể tồn tại được do sự phát triển như vũ bão của những thành tưụ khoa học về mọi lĩnh vực trong những thập niên cuối thế kỷ 20 này.
Đối với nước ta,đây cũng là thời kỳ mà chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện, văn hoá xã hội phát triển... Trong nền kinh tế mới, chúng ta đã từng bước tạo dựng một hệ thống quản lý ngày một hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm từng thời kỳ, từng ngành, từng địa phương, từng lĩnh vực và tạo điều kiện hội nhập, phát triển theo xu thế chung các nước trong khu vực.
Từ những đặc điểm ấy, dựa vào chức năng nhiệm vụ Bộ giao và những kết quả đạt được những năm trước, Viện đã đề ra phương hướng, mục tiêu và chương trình công tác chủ yếu năm 2001:
a) Phương hướng, mục tiêu:
Trên cơ sở Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Viện tập trung chủ yếu vào việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng sửa dổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho mọi hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng và tạo lập hệ thống chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật làm công cụ và căn cứ hoạt động, làm chuẩn mực đánh giá các tổ chức kinh tế, các cấp quản lý...
- Phấn đấu để góp phần hình thành một hệ thống quản lý thống nhất, đồng bộ và toàn diện trong lĩnh vực kinh tế đầu tư xây dựng và phát triển đô thị từ trung ương đến địa phương, cơ sở...có tác dụng thúc đẩy, phát triển các hoạt động của các tổ chức kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống người lao động và tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài và hội nhập quốc tế, khu vực...
b) Chương trình công tác năm 2001 của Viện:
1. Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các cơ chế quản lý mới về đầu tư và xây dựng theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước:
Dự thảo trình Bộ ban hành các văn bản:
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dấn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản ( số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
- Quy chế hợp đồng giao nhận thầu trong xây dựng
- Quy chế khoán nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng và tư vấn xây dựng.
- Thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung một số khoản chi phí trong hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc cac dự án đầu tư ( số 09/2000/TT-BXD ngày 17/2/2000).
- Quy chế giao nhận thầu trong xây dựng.
- Quy định về hợp đồng giao khoán trong các tổ chức xây lắp .
2. Thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức , chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả định mức chi phí) phục vụ quản lý và đầu tư xây dựng:
Hoàn thành dự thảo và trình Bộ ký ban hành:
- Quyết định ban hành bảng giá thiết kế, quy hoạch
- Quyết định ban hành Suất đầu tư công trình XDCB .
- Quyết định ban hành Đơn giá tổng hợp công trình xây dựng phục vụ cho lập TDT giai đoạn thiết kế kỹ thuật của dự án lớn.
- Quyết định ban hành Phương pháp chuẩn đo bóc tiên lượng dự toán các công trình xây dựng.
- Quyết định ban hành Định mức dự toán trong xây dựng cơ bản có sự tham gia của các Bộ, các tỉnh.
- Quyết định ban hành Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (sửa đổi, bổ sung quyết định 14/2000/QĐ-BXD ngày 20/7/2000).
- Quyết định ban hành Định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng (sửa đổi, bổ sung quyết định 01/2000/QĐ-BXD ngày 01/01/2000).
- Quyết định ban hành Định mức sản xuất và cung cấp nước sạch TP Hà Nội.
- Quyết định ban hành định mức dự toán nạo vét hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường TP Hải Phòng.
- Quyết định ban hành Định mức dự toán sửa chữa các công trình XDCB.
- Quyết định ban hành Định mức dự toán lắp máy 2000 sửa đổi, bổ sung.
- Quyết định ban hành Định mức vật tư XDCB sửa đổi, bổ sung.
- Quyết định ban hành Định mức dự toán XDCB các công trình hàng không- Quý IV/2001.
- Quyết định ban hành Định mức dự toán XDCB các công trình truyền hình.
- Quyết định ban hành Chỉ tiêu xây dựng các công trình có vốnnước ngoài tại Việt nam.
- Quyết định ban hành Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng.
- Quyết định ban hành Định mức dự toán chuyên ngành bưu điện.
- Quyết định ban hành Định mức dự toán sửa chữa biệt thự và nhà ở cho người nước ngoài.
3. Thực hiện công tác tư vấn, thẩm tra đơn giá, dự toán, tổng dự toán, các loại chi phí, các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Năm 2001, Viện tiếp tục thẩm tra các dự án quan trọng sau:
* Công trình thuỷ điện Yaly:
- Tiếp tục thẩm tra trình Bộ duyệt đơn giá XDCB còn thiếu để áp dụng cho công trình.
- Thẩm định TDT điều chỉnh theo TDT mới.
- Tham gia tính quy đổi chi phí xây dựng về mặtbằng giá quyết toán bàn giao.
- Trình Bộ ban hành chi phí Ban quản lý.
* Công trình thuỷ điện Sông Hinh:
- Thẩm tra đơn giá XDCB của công trình.
- Tham gia thẩm định TDT công trình.
- Hướng dẫn tính quy đổi chi phí xây dựng về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao.
- Trình Bộ chi phí Ban quản lý.
* Thẩm định tổng dự toán thuỷ điện Đại ninh.
* Các công trình trung tâm nhiệt điện Phú mỹ:
- Tham gia thẩm định TDT : Phú mỹ I, Phú mỹ IV.
- Trình bộ định mức chi phí ban quản lý dự án cụm công trình Phú mỹ.
* Đường dây 500 KV Plâycu – Phú lâm: Định mức đơn giá, chi phí thiết kế, chi phí quản lý.
Ngoài các dự án quan trọng trên, Viện sẽ tham gia tư vấn, thẩm định các công trình thuộc ngành, các địa phương do cấp có thẩm quyền yêu cầu.
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học về kinh tế xây dựng phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng:
Những kết quả nghiên cứu của các đề tài thuộc những năm trước sẽ được Viện nghiên cứu vận dụng vaò việc xây dựng các xăn bản quản lý. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu các đề tài chuyển từ năm 2000 sang:
- Vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
- Thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giả quyết tình trạng thất nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đối với các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án đầu tư.
- Đánh giá tình hình thực hiện tổng mức đầu tư và xác lập suất đầu tư XDCB.
- Điều tra, đánh giá thực trạng năng lực các doanh nghiệp ngành xây dựng phục vụ đổi mới và phát triển doanh nghiệp.
Ngoài ra, Viện dự kiến triển khai nghiên cứu các chuyên đề sau:
- Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý và sản xuất, kinh doanh DNNN ngành xây dựng theo hình thức Công ty mẹ- Công ty con.
- Nghiên cứu xác định giá khoán, giá cho thuê DNNN trong sản xuất VLXD và cơ khí xây dựng.
5. Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng, nghiệp vụ kinh tế xây dựng cho các ngành, địa phương, cơ sở và các trường đào tạo:
Viện tiếp tục quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao đội ngũ cán bộ khoa học, quản lý thuộc Viện dưới nhiều hình thức: đầo tạo nâng cao, tham quan, thực tập, thực hành tại các cơ sở thực tế trong nước và nước ngoài,đẩm bảo mỗi cán bộ không những nắm được lý luận quản lý mà coàn có kiến thức thực tế.
- Tổ chức thông tin về kinh tế xây dựng và xuất bản ấn phẩm, thông tin để trao đổi, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ.
6. Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng:
6/ Một số biện pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình công tác năm 2001 của Viện:
Qua thực tế kinh nghiệm những năm qua cho thấy: muốn thực hiện tốt chương trình công tác trên và hoàn thành nhiệm vụ được giao, Viện đề ra những biện pháp chủ yếu sau:
- Thường xuyên nắm chắc chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật, của nhà nước cũng như của các cấp quản lý trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực trong đầu tư và xây dựng bằng cách tham gia đầy đủ,nghiêm túc các lớp học tập trung, các đợt phổ biến Nghị quyết Trung ương qua các kỳ họp, qua phương tiện thông tin, qua các tài liệu liên quan...để nghiên cứu vận dụng cho phù hợp.
- Theo dõi tình hình thực hiện vận dụng ở các ngành, địa phương, cơ sở để hướng dẫn, giúp đỡ và phát hiên những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung và tiến hành tổng kết từng mặt, từng chuyên đề để rút kinh nghiệm.
- Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa các ngành, các cấp quản lý, các địa phương và cơ sở,giữa điều hành và chấp hành thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất có tác dụng hỗ trợ, tương tác lẫn nhau trên tinh thần cầu thị và hợp tác.
- Tiếp tục tạo điều kiện nâng cao trình độ cán bộ, công chức thuộc Viện dưói nhiều hình thức.
- Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần tạo điều kiện cho anh chị em yên tâm, phấn khởi nỗ lực hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, phấn đấu ngày một trưởng thành, vững vàng trong cuộc sống và công tác...
- Kiện toàn tổ chức Phân viện kinh tế xây dựng miền nam để củng cố vị trí, vai trò và hoạch định của Phân viện tại khu vực phía nam.
Viện cũng đề ra chiến lựoc phát triển đến năm 2005 và 2010 để đạt mục tiêu: Viện kinh tế xây dựng tiếp tục phát triển và đạt đựơc ngang tầm về năng lực, trình độ của các trung tâm tư vấn quốc gia trong khu vực và các nước đang phát triển về lĩnh vực kinh tế xây dựng; là trung tâm dữ liệu về kinh tế xây dựng ngang tầm quốc gia và khu vực đủ sức đáp ứng được yêu cầu quản lý ở tầm vĩ mô cũng như vi mô thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với mọi loại dự án đầu tư.
Để đạt được mục tiêu nói trên, Viện đề ra một số giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Từng bước hoàn thiện hệ thống Chỉ tiêu kinh tế và Định mức kinh tế - kĩ thuật trong xây dựng và phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu của toàn bộ quá trình lập, thực hiện dự án và quản lí đô thị. Đó là hệ thống các chỉ tiêu, định mức: Chỉ tiêu suất đầu tư - định mức khái toán hoặc chỉ tiêu khái toán, Định mức dự toán tổng hợp, Định mức dự toán chi tiết trong xây dựng và các định mức kinh tế - kĩ thuật trong quản lí đô thị phù hợp với trình độ công nghệ tương ứng.
Phấn đấu đến năm 2010 đặt khoảng 15.000 đến 17.000 danh mục công tác xây lắp trong hệ thống chỉ tiêu, định mức dự toán chi tiết (trong khi hiện nay mới chỉ có trên 5.000 danh mục công tác đã được xây dựng định mức dự toán chi tiết) và phấn đấu đến năm 2005 phải đạt tối thiểu 10.000 danh mụ công tác xây lắp.
Phấn đấu đến năm 2005 hoàn thành hệ thống định mức kinh tế - kĩ thuật thống nhất phục vụ quản lí các đô thị trong cả nước thuộc các lĩnh vực: cấp thoát nước, chiếu sáng, duy tu hè đường, vệ sinh đô thị, công viên cây xanh, chăn nuôi chim thú ...
2. Trên cơ sở thiết lập được một hệ thống Chỉ tiêu kinh tế và Định mức kinh tế - kĩ thuật tương đối hoàn chỉnh, Viện sẽ nghiên cứu đề xuất một cơ chế hình thành chi phí và giá cả xây dựng phù hợp với nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới. Đây là công cụ để quản lí và điều tiết thị trường xây dựng của nhà nước mà trực tiếp là các dự án của nhà nước giữ vai trò chủ đạo cũng như gián tiếp đối với các dự án thuộc các thành phần kinh tế khác. Hệ thống chi phí giá cả xây dựng thường xuyên được cập nhật và thông tin rộng rãi đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lí, các nhà đầu tư, các nhà tư vấn và các nhà thầu.
Trong lĩnh vực kinh tế đô thị, Viện nghiên cứu đề xuất các vấn đề như: nội dung kinh tế đô thị của Việt Nam, những cơ chế chính sách trong quản lí và phát triển đô thị (tập trung vào các cơ chế, chính sách kinh tế, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế ...).
3.Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kíên thức cho các cán bộ nghiên cứu trong Viện, cũng như lực lượng chuyên gia làm kinh tế xây dựng ở các ngành, các địa phương , các tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu của từng thời kì theo các lĩnh vực chuyên môn cụ thể:
Nghiên cứu cơ chế quản lí đầu tư và xây dựng phù hợp với thực tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập từng bước với khu vực và quốc tế.
Nghiên cứu, xây dựng và quản lí hệ thống Chỉ tiêu kinh tế, Định mức kinh tế - kĩ thuật trong xây dựng và quản lí đô thị.
Nghiên cứu vấn đề tài chính, kinh tế của dự án (lập và đấnh giá0.
Nghiên cứu và quản lí chi phí dự án (tại hiện trường).
Nghiên cứu phương pháp đo bóc tiên lượng dự toán (lập và quản lí).
Nghiên cứu nội dung lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.
Nghiên cứu các nội dung chủ yếu về kinh tế đô thị của Việt Nam, cơ chế chính sách kinh tế đô thị.
Thực hiện chuyên môn hoá sâu đến từng cán bộ nghiên cứu viên trong Viện. Mỗi cá nhân phải trở thành chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực công tác được đảm nhận. Phấn đấu đến năm 2002, Viện trở thành một cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh về kinh tế xây dựng.Để thực hiện được điều này, Viện đặt ra quy hoạch cán bộ đến năm 2010 là:
+ 15 - 20% cán bộ trong Viện có trình độ Tiến sĩ.
+ 20 - 25% cán bộ trong Viện có trình độ Thạc sĩ.
+ Các nghiên cứu viên còn lại đều có trình độ Đại học.
Và đến năm 2005 ít nhất phải đạt được 10% cán bộ trong Viện có trình độ Tiến sĩ; 15% cán bộ trong Viện có trình độ Thạc sĩ.
Các chuyên gia về kinh tế xây dựng nói trên của Viên cũng như của các ngành, địa phương được gắn kết lại thông qua Hội Kinh tế xây dựng.
4. Mở rộng mối quan hệ quốc tế với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, thông qua đó tham khảo và học hỏi những kinh nghiệm, bài học của họ trên bước đường phát triển đất nước. Trước mắt duy trì và thắt chặt mối quan hệ tốt đẹp sẵn có với Trung Quốc là nước có đặc điểm phát triển giống Việt nam và một số hãng tư vấn có quan hệ truyền thốngnhư:DAVIS LANGDON&SEAH, RAWLINSONS ...
5. Tổ chức hoạt động thư viện chuyên ngành kinh tế xây dựng thuộc Viện trở thành một Trung tâm dữ liệu về kinh tế xây dựng để các cơ quan, đơn vị và các chuyên gia trong và ngoài ngành có thể khai thác và sử dụng.
6. Duy trì hoạt động của tờ "Thông tin kinh tế xây dựng" làm diễn đàn để phổ biến các cơ chế, chính sách của Nhà nước cũng là nơi để các chuyên gia trong cả nước học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu sản phẩm của công tác nghiên cứu cũng như quản lí trong lĩnh vực này.
7. Xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại đủ đáp ứng yêu cầu của công tác đặt ra. Cụ thể là:
Phấn đấu đến năm 2005 sẽ trang bị máy vi tính cá nhân cho 100% cán bộ nghiên cứu, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân thực hiện chuyên môn hoá sâu, trở thành các chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực công tác được phân công. Hệ thống máy vi tính trong Viện cũng như bên ngoài và quốc tế được dễ dàng, thuận lợi.
Trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác thông tin, in ấn phục vụ yêu cầu của công tác nghiên cứu và quản lí của Viện (mỗi loại tài liệu nghiên cứu sẽ phát hành khoảng 500 bản vào năm 2005 và 2010).
Trang bị phương tiện đi lại đủ để đáp ứng yêu cầu hoạt động trên lĩnh vực công tác của Viện trong phạm vi cả nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC209.doc