Tìm hiểu bệnh động mạch ngoại biên
Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể cần thiết trong một số
trường hợp như: tắc hoàn toàn một đoạn mạch
máu dài và bạn có triệu chứng thiếu máu chi
nặng. Trong phẫu thuật, bác sỹ sẽ lấy một đoạn
mạch (thường là tĩnh mạch) từ một phần khác
của cơ thể để bắc cầu nối qua chỗ tắc tới các mạch
máu nuôi phần chi phía dưới chỗ tắc. Tương tự
như sau can thiệp đặt stent động mạch, người
bệnh sau đó vẫn cần tuân thủ tốt chế độ dùng
thuốc và thay đổi lối sống.
Việc lựa chọn biện pháp điều trị nào, dùng
thuốc, đặt stent động mạch hay phẫu thuật
sẽ căn cứ vào mức độ và tính chất tổn thương
của bạn. Bác sĩ sẽ hội chẩn và quyết định xem
phương pháp nào là thích hợp nhất với bạn.
Tóm lại, nếu bạn được chẩn đoán là bị bệnh
động mạch ngoại biên, hãy tự trang bị cho mình
bằng những hiểu biết về các yếu tố nguy cơ
của bệnh và làm thế nào để giảm bớt các yếu
tố nguy cơ đó, nguyên tắc điều trị để giảm bớt
triệu chứng và tiếp tục duy trì một cuộc sống
khoẻ mạnh.
Lưu ý sau cùng
Bệnh động mạch ngoại biên không chỉ bản
thân nguy hiểm mà nó còn là một chỉ báo bạn
có thể đang bị các bệnh tim mạch khác đi kèm.
Một khi bạn bị bệnh động mạch ngoại vi, nguy
cơ bạn bị nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não
cao hơn nhiều. Do vậy, hãy tìm hiểu và biết rõ
thêm về :
- các yếu tố nguy cơ tim mạch
- Bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim
- các dấu hiệu cảnh báo biến cố tim mạch.
- cùng nhiều thông tin bổ ích khác
trong cuốn sách này.
Hiểu biết là sức mạnh để bạn sống khỏe
và hạnh phúc hơn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu bệnh động mạch ngoại biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 105
CHUYEÂN ÑEÀ CHO NGÖÔØI BEÄNH
Tìm Hiểu Bệnh Động Mạch Ngoại Biên
Ths. Phan Đình Phong; Ths. Nguyễn Ngọc Quang
(Viện Tim Mạch Việt Nam)
BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN LÀ GÌ?
Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý tắc
nghẽn mạch máu ngoại biên bởi các mảng xơ
vữa và huyết khối. các động mạch đó không
bao gồm mạch máu nuôi tim và não.
Bệnh động mạch ngoại biên thường gặp
nhất là các tổn thương động mạch vùng tiểu
khung, chi dưới và chi trên. Về sinh bệnh học,
tình trạng tắc nghẽn ở các mạch này cũng tương
tự như tắc động mạch vành hay động mạch
cảnh. Điểm khác biệt là vùng cấp máu của các
động mạch: động mạch vành cấp máu cho cơ
tim, động mạch cảnh cấp máu cho não còn các
động mạch ngoại biên cấp máu cho các chi.
Nguyên nhân chính gây bệnh lý động
mạch ngoại biên là hẹp tắc do mảng xơ
vữa. Lòng mạch bị hẹp lại do lắng đọng mỡ
và các chất khác trên thành mạch. Những
chất lắng đọng này tạo nên mảng bám vào
lớp nội mạc thành mạch tạo thành mảng
xơ vữa, các mảng này phát triển dần gây
hẹp và có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn dòng
chảy trong lòng mạch. Bằng cách kiểm soát
tốt các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch
ngoại biên, bạn cũng có thể làm giảm nguy
có cho nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN THƯỜNG
GẶP Ở ĐỐI TƯỢNG NÀO?
có khoảng gần 75% trường hợp không có
triệu chứng. Bệnh động mạch ngoại biên hiện có
xu hướng tăng lên cùng với sự tăng của tuổi thọ,
lối sống thay đổi và đặc biệt là các yếu tố nguy
cơ tim mạch gia tăng. Sau tuổi 70, khoảng 20%
dân số bị bệnh động mạch ngoại biên.
Những nguy cơ cao bị bệnh động mạch
ngoại biên là:
• Hút thuốc lá
• Bệnh tiểu đường
• Tăng huyết áp
• Rối loạn mỡ máu...
Trong số đó, hút thuốc lá và đái tháo
đường là 2 nguy cơ bị bệnh đặc biệt cao. Nếu
bạn có dù chỉ một những nguy cơ trên của
bệnh động mạch ngoại biên, hãy tìm hiểu về
bệnh. cũng như các bệnh lý khác, bạn càng
hiểu biết về bệnh bao nhiêu thì bạn có thể
giúp phát hiện bệnh sớm bấy nhiêu.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT HIỆN
SỚM BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN.
Việc phát hiện bệnh mạch máu ngoại biên
có vai trò rất quan trọng. Ngoài việc giúp điều trị
sớm tình trạng thiếu máu chi trước khi có những
biến chứng nặng nề như hoại tử chi, phải cắt cụt
chi, người bị bệnh động mạch ngoại biên thường
có tình trạng xơ vữa ở các động mạch khác bao
gồm cả động mạch cấp máu cho tim và não. Thực
tế, bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại biên có
nguy cơ nhồi máu cơ tim hay đột quỵ cao gấp 6
đến 7 lần so với người không có bệnh.
Nhiều bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại
biên không có bất cứ một triệu chứng nào nhất
là trong giai đoạn sớm của bệnh. Đó là lý do mà
CHUYÊN ĐỀ CHO NGƯỜI BỆNH106
bệnh dễ bị bỏ sót chẩn đoán. Một số chỉ có biểu
hiện đau bắp chân hoặc chuột rút khi đi lại xa.
Bên cạnh đó, nhiều trường hợp bị chẩn đoán
nhầm do nguyên nhân viêm khớp, bệnh lý của
cơ hay chỉ là biểu hiện của tuổi già. Phần lớn các
trường hợp bị bệnh chỉ được phát hiện khi đã có
biểu hiện muộn hay biến chứng của bệnh như
có những vết loét trên da chân khó lành, đau
nhiều và tím đầu chi hay hoại tử chi.
Những người hút thuốc lá và bị tiểu
đường có nguy cơ mắc bệnh rất cao. Nếu
bạn bị bệnh động mạch ngoại biên, điều trị
hiệu quả sẽ làm giảm triệu chứng và giảm các
nguy cơ bị cắt cụt chân, nhồi máu cơ tim hay
nguy cơ bị đột tử trong tương lai.
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA BỆNH ĐỘNG
MẠCH NGOẠI BIÊN
• Gần 75% bệnh nhân bị bệnh động
mạch ngoại biên không biểu hiện triệu chứng.
• Nhiều bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm
triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên
với các bệnh lý khác.
• Triệu chứng thường gặp nhất là đau
như chuột rút hay cảm giác mỏi ở vùng cơ
chân và hông khi đi lại hoặc trèo cầu thang,
đỡ đau khi nghỉ và đau lại xuất hiện trở lại
khi tiếp tục đi bộ với khoảng cách như vậy.
Khoảng cách đi được trước khi xuất hiện đau
cho phép ước đoán mức độ nặng của bệnh.
• Việc thông báo cho bác sĩ về các yếu
tố nguy cơ của bạn là rất quan trọng để bác sỹ
có thể chỉ định một số xét nghiệm sàng lọc để
phát hiện bệnh sớm.
• Những người bị bệnh động mạch ngoại
biên có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
• Nếu không được điều trị, bệnh động
mạch ngoại biên có thể dẫn đến hoại tử và cắt
cụt chân.
• Bệnh động mạch ngoại biên có thể
được phát hiện sớm bằng các phương pháp
đơn giản và không gây chảy máu.
• Bạn có thể phòng bệnh bằng cách
duy trì một lối sống lành mạnh và thực hiện
theo lời khuyên của bác sĩ.
• Phần lớn các trường hợp cần được
điều trị bằng chế độ luyện tập, chế độ ăn
giảm chlesterol, giảm chất béo bão hoà và
dùng thuốc với các trường hợp nặng.
TRIỆU CHỨNG ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN
LÀ GÌ?
Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh động
mạch ngoại biên là cảm giác chuột rút ở vùng
đùi, hông và bắp chân xuất hiện khi đi bộ, trèo
cầu thang hoặc khi gắng sức. Triệu chứng này đỡ
hoặc hết khi được nghỉ ngơi dù chỉ vài phút.
cơ chế gây đau là khi cơ hoạt động, chúng
cần được cấp máu nhiều hơn, nhưng do lòng
mạch bị hẹp tắc bởi mảng xơ vữa, cơ bị thiếu máu
nên gây ra triệu chứng đau. Khi nghỉ ngơi, nhu
cầu ôxi giảm xuống nên triệu chứng đau cũng
giảm và hết. Hiện tượng đó gọi là đau cách hồi.
Nhiều người cho rằng đau chân là một triệu
chứng thường gặp ở người già. Người bệnh
thường cho rằng đó là triệu chứng của viêm
khớp hay đau dây thần kinh toạ hay hiện tượng
cứng khớp ở người già.
Đau chân do bệnh động mạch ngoại biên
thường xuất hiện ở cơ (như cơ bắp chân) chứ
không phải ở khớp. Với những bệnh nhân bị
tiểu đường thì triệu chứng này có thể bị che
lấp bởi triệu chứng đau, tê bì ở bàn chân hoặc
đùi do biến chứng thần kinh, một biến chứng
thường gặp của bệnh.
Triệu chứng nặng của bệnh động mạch
ngoại biên bao gồm:
• Đau chân không đỡ khi nghỉ ngơi.
• Vết thương ở ngón chân hay bàn chân
khó lành.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 107
• Hoại tử bàn chân, ngón chân.
• chân bên bị bệnh lạnh hơn chân lành
hoặc lạnh hơn so với các phần chi phía trên.
Nếu bạn có những cơn đau lặp lại nhiều
lần, hãy đi khám và mô tả chi tiết cơn đau để
bác sỹ có thể định hướng và có thể cho bạn làm
những thăm dò cần thiết.
Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ của bệnh
động mạch ngoại biên, mặc dù không có triệu
chứng, biênệc tiến hành các thăm dò thường
quy theo định kỳ có thể giúp bạn phát hiện
được bệnh ngay từ giai đoạn sớm nhất.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH ĐỘNG
MẠCH NGOẠI BIÊN
các yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát
được như:
• Tuổi
• Tiền sử gia đình bị bệnh động mạch
ngoại biên, bệnh tim mạch hay đột quỵ.
Những yếu tố nguy cơ có thể khống chế
được như:
• Hút thuốc lá: Đây là nguy cơ chính
của bệnh động mạch ngoại biên. Những
người hút thuốc lá có nguy cơ bị bệnh động
mạch ngoại biên sớm hơn khoảng 10 năm
những người không hút thuốc.
• Béo phì làm tăng nguy cơ lắng đọng mỡ
dư thừa vào thành mạch (bệnh xơ vữa mạch máu).
• Mỡ máu cao: Làm tăng nguy cơ xơ
vữa mạch (do tăng lắng đọng chất béo ở
thành động mạch).
• Bệnh tiểu đường: lớp nội mạc mạch
cũng dễ bị tổn thương làm tăng nguy cơ lắng
đọng mỡ dư thừa vào thành mạch.
• Bệnh tăng huyết áp: Áp lực trong
thành mạch tăng lên có thể gây tổn thương
thành mạch và gây lắng đọng các chất mỡ vào
thành mạch.
• Ít vận động: Hoạt thể lực thường xuyên
làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ,
nó cũng làm tăng độ dài quãng đường mà
người bị bệnh động mạch ngoại biên có thể đi
mà không bị đau chân. chương trình tập luyện
thể lực có giám sát là một trong những phương
pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân bị bệnh
động mạch ngoại biên.
các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch
ngoại biên cũng giống như các bệnh lý tim mạch
khác. Phần lớn các yếu tố này đều có thể được
kiểm soát. Hãy nhớ, để phòng tránh và điều trị
bệnh hiệu quả, cần kiểm soát đầy đủ các yếu tố
nguy cơ.
Bạn không thể thay đổi tuổi hay bạn có tiền
sử gia đình bị bệnh lý tim mạch. Nhưng bạn
có thể bỏ thuốc lá nếu bạn đang hút, ăn những
thức ăn có lợi cho sức khoẻ và tăng cường hoạt
động thể lực.
CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI
BIÊN NHƯ THẾ NÀO?
Trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại
biên, triệu chứng đau cách hồi với những
tính chất kể trên và thăm khám lâm sàng
(như bắt mạch chân tìm dấu hiệu mạch đập
yếu hay mất mạch) là rất quan trọng.
Thăm dò kiểm tra chỉ số mạch cổ chân
- cổ tay (ankle-brachial index) cũng thường
được làm. Đây là một thăm dò đơn giản,
không gây đau và bác sĩ có thể thực hiện dễ
dàng chỉ trong vài phút. Bằng cách so sánh
áp lực máu ở cổ chân với áp lực máu ở cổ
tay của bạn, bác sỹ có thể đánh giá tốc độ
dòng máu chảy ở chân có tốt không. Bình
thường áp lực dòng máu ở mắt cá chân
tối thiểu bằng 90% áp lực dòng máu ở tay,
nhưng với các trường hợp hẹp nặng nó có
thể nhỏ hơn 50% áp lực dòng máu ở tay.
CHUYÊN ĐỀ CHO NGƯỜI BỆNH108
Nếu kết quả đo bất thường, bạn có thể bị
bệnh động mạch cảnh phối hợp.
Ngoài ra, bác sĩ có thể cho bạn làm thêm
một số thăm dò khác như:
• Siêu âm Doppler mạch máu: Đây là
một phương pháp chẩn đoán không xâm nhập
sử dụng các sóng âm để giúp khảo sát mạch
máu và đánh giá tốc độ dòng chảy của mạch
để qua đó xác định tình trạng tắc nghẽn.
• Chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MS CT)
mạch máu: Đây cũng là một phương pháp thăm
dò không xâm nhập. Kết quả cho phép đánh giá
rộng rãi các động mạch nghi ngờ tổn thương, từ
động mạch chủ bụng, động mạch chậu tới động
mạch chi. Phương pháp này đặc biệt có ích với
những bệnh nhân có tiền sử đặt máy tạo nhịp
tim hay đặt stent. Hiện nay, với phương pháp
chụp cắt lớp biên tính đa dãy, hình ảnh tổn
thương mạch máu được dựng lại rất rõ ràng với
độ chính xác khá cao.
• Chụp cộng hưởng từ hạt nhân: Đây là
một phương pháp không xâm nhập cung cấp
thông tin tương tự như chụp cắt lớp biên tính
mạch máu, nhưng không dùng tia X. Tuy nhiên,
những bệnh nhân có tiền sử đặt máy tạo nhịp
không thể áp dụng được phương pháp này.
• Chụp động mạch cản quang: Trong
phương pháp này, chất cản quang được tiêm
vào mạch máu và hình ảnh mạch máu được
quan sát dưới màn huỳnh quang để phát hiện
ra chỗ tắc nghẽn, mức độ tổn thương và sự có
mặt hay không của các mạch máu đi tắt qua
chỗ hẹp (tuần hoàn bàng hệ). Ngoài giá trị
chẩn đoán, phương pháp này còn cho phép
có thể kết hợp điều trị bằng nong hoặc đặt
stent tại vị trí tổn thương.
ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN
NHƯ THẾ NÀO?
Nguyên tắc điều trị bệnh động mạch ngoại
biên là giảm triệu chứng đau và phòng những
tiến triển xấu của bệnh như: cắt cụt chân, cơn
đau thắt ngực hay đột quỵ. Bác sĩ sẽ quyết định
phương pháp điều trị nào là thích hợp với bạn
dựa trên tình trạng toàn thân và mức độ trầm
trọng của bệnh.
Trong phần lớn các trường hợp, thay đổi lối
sống, tập thể dục và dùng thuốc đều có thể làm
chậm sự tiến triển hay đẩy lùi triệu chứng của
bệnh. Với những trường hợp tổn thương thiếu
máu nặng, tuần hoàn bàng hệ kém, người bệnh
có thể được xem xét điều trị bằng phương pháp
can thiệp đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu nối
để tránh biến chứng cắt cụt chi.
Luyện tập
Phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho
bệnh động mạch ngoại biên là thường xuyên
luyện tập. Bác sĩ sẽ giúp bạn có một chương trình
luyện tập phù hợp. Bạn có thể bắt đầu một cách
từ từ như đi bộ, tập các bài tập dành cho chân và
các bài tập khác từ 3 đến 4 lần/tuần. Biện pháp
này có thể làm giảm triệu chứng của bệnh sau
vài tháng. Tuy hiệu quả xuất hiện chậm nhưng
đây là biện pháp điều trị cơ bản cho tất cả các
bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại biên.
Tập luyện trong trường hợp có triệu chứng
đau cách hồi như đi bộ có thể gây đau. Vì vậy,
chương trình luyện tập bao gồm xen kẽ những
đoạn đường đi bộ với nghỉ ngơi ; sau đó, quãng
đường này được kéo dài dần và thời gian nghỉ
giữa những lần đó cũng dần được rút ngắn nhằm
tăng khoảng thời gian bạn có thể đi được trước khi
xuất hiện đau chân. việc luyện tập và theo dõi tại
các trung tâm phục hồi chức năng là rất có ích cho
bạn. Nếu bạn không có điều kiện đến các trung
tâm phục hồi chức năng, hãy đề nghị bác sĩ giúp
bạn lập một kế hoạch tập luyện phù hợp.
Chế độ ăn
Nhiều bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại
biên có mỡ máu tăng cao. Bên cạnh việc dùng
thuốc, một chế độ ăn ít cholesterol và mỡ bão
hoà là rất cần thiết để giúp làm giảm mỡ máu,
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 109
hạn chế tình trạng xơ vữa mạch.
Bỏ thuốc lá
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị bệnh động
mạch ngoại biên, nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Do đó, hãy bỏ thuốc lá nếu bạn đang hút. Nó sẽ
giúp làm chậm tiến triển bệnh động mạch ngoại
biên và các bệnh liên quan đến tim mạch khác.
Điều trị bằng thuốc
Bác sĩ có thể được kê cho bạn thuốc hạ huyết
áp và/hoặc thuốc điều chỉnh mỡ máu. Việc dùng
thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ là rất quan
trọng. Dùng thuốc không đúng chỉ định của bác
sĩ sẽ làm tăng nguy cơ cho bệnh động mạch ngoại
biên cũng như nhồi máu cơ tim và đột tử. các
thuốc nhóm cilostazol, pentoinfylin sẽ giúp bạn
cải thiện được quãng đường đi bộ nếu bạn bị đau
cách hồi. Những thuốc này làm giảm độ nhớt của
máu và giảm hình thành cục máu đông, cải thiện
tốc độ dòng chảy. các thuốc chống ngưng tập
tiểu cầu (aspirin, clopidogrel) cũng giúp phòng
ngừa huyết khối gây nghẽn mạch.
Can thiệp điều trị qua đường ống thông
Với một số bệnh nhân, bên cạnh các
phương pháp điều trị trên, họ cần được tiến
hành can thiệp hay phẫu thuật.
Phương pháp can thiệp bao gồm nong hay
đặt stent động mạch, tương tự như đặt stent
động mạch vành. Đây là phương pháp không
phẫu thuật. Bác sỹ làm thủ thuật chỉ cần đưa
một ống thông nhỏ qua da vào động mạch để
lấy cục máu đông, sau đó dùng một quả bóng
nhỏ bơm lên trong lòng mạch để nong rộng chỗ
tắc. Một stent (giá đỡ kim loại đặc biệt) được đặt
vào vị trí tắc nghẽn hạn chế tái hẹp.
Người bệnh cần nhớ đây không phải là biện
pháp có thể giải quyết toàn bộ tình trạng bệnh của
mình mà chỉ giúp cải thiện mức độ trầm trọng
của bệnh. Sau can thiệp đặt stent, người bệnh cần
phải kiên trì dùng thuốc đều đặn theo đúng chỉ
định và thực hiện các biện pháp luyện tập, điều
chỉnh chế độ ăn như chỉ dẫn của bác sỹ.
Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể cần thiết trong một số
trường hợp như: tắc hoàn toàn một đoạn mạch
máu dài và bạn có triệu chứng thiếu máu chi
nặng. Trong phẫu thuật, bác sỹ sẽ lấy một đoạn
mạch (thường là tĩnh mạch) từ một phần khác
của cơ thể để bắc cầu nối qua chỗ tắc tới các mạch
máu nuôi phần chi phía dưới chỗ tắc. Tương tự
như sau can thiệp đặt stent động mạch, người
bệnh sau đó vẫn cần tuân thủ tốt chế độ dùng
thuốc và thay đổi lối sống.
Việc lựa chọn biện pháp điều trị nào, dùng
thuốc, đặt stent động mạch hay phẫu thuật
sẽ căn cứ vào mức độ và tính chất tổn thương
của bạn. Bác sĩ sẽ hội chẩn và quyết định xem
phương pháp nào là thích hợp nhất với bạn.
Tóm lại, nếu bạn được chẩn đoán là bị bệnh
động mạch ngoại biên, hãy tự trang bị cho mình
bằng những hiểu biết về các yếu tố nguy cơ
của bệnh và làm thế nào để giảm bớt các yếu
tố nguy cơ đó, nguyên tắc điều trị để giảm bớt
triệu chứng và tiếp tục duy trì một cuộc sống
khoẻ mạnh.
Lưu ý sau cùng
Bệnh động mạch ngoại biên không chỉ bản
thân nguy hiểm mà nó còn là một chỉ báo bạn
có thể đang bị các bệnh tim mạch khác đi kèm.
Một khi bạn bị bệnh động mạch ngoại vi, nguy
cơ bạn bị nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não
cao hơn nhiều. Do vậy, hãy tìm hiểu và biết rõ
thêm về :
- các yếu tố nguy cơ tim mạch
- Bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim
- các dấu hiệu cảnh báo biến cố tim mạch..
- cùng nhiều thông tin bổ ích khác
trong cuốn sách này.
Hiểu biết là sức mạnh để bạn sống khỏe
và hạnh phúc hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tim_hieu_benh_dong_mach_ngoai_bien.pdf