Tìm hiểu căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ và sự đề kháng kháng sinh tại bệnh viện 175
Về căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
vết mổ
Kết quả nghiên cứu (bảng 2) cho thấy: Tác
nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn vết mổ là các
cầu khuẩn gram dương và trực khuẩn gram âm.
Trong số đó chủ yếu là các vi khuẩn gây bệnh cơ
hội như: S. epidermidis, Enterococcus, E. coli,
Klebsiella và Enterobacter. Tuy nhiên, không có sự
khác biệt về tỷ lệ 2 nhóm vi khuẩn cầu khuẩn
gram dương và và trực khuẩn gram âm chung
cho các loại phẫu thuật (p > 0,05). Mặt khác,
chúng tôi nhận thấy với các phẫu thuật như
chấn thương kín ở chi trên, chi dưới hoặc gãy
xương đòn kín thì vi khuẩn chiếm đa số gây
nhiễm khuẩn vết mổ là nhóm cầu khuẩn gram
dương. Trong khi đó, những phẫu thuật có vị trí
gần hoặc liên quan đến hệ tiêu hóa, tiết niệu và
phẫu thuật TVĐĐ thì nguyên nhân gây nhiễm
khuẩn vết mổ lại trội lên là nhóm trực khuẩn
gram âm đường ruột. Trong nghiên cứu, chúng
tôi không thấy sự xuất hiện của P. aeruginosa. Kết
quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Quốc Anh(7) tại Bệnh viện Bạch Mai,
tỷ lệ cầu khuẩn gram dương chiếm 41,3% và và
trực khuẩn gram âm là 46,0%. Tuy nhiên, theo
Trần Đỗ Hùng(9) - Bệnh viện Cần Thơ thì tỷ lệ và
trực khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn vết mổ là
71,43 %, trong khi đó cầu khuẩn gram dương chỉ
chiếm 28,57 %.
Về khả năng đề kháng kháng sinh của một
số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ đề
kháng kháng sinh của cả 2 nhóm cầu khuẩn
gram dương và trực khuẩn gram âm đều khá
cao. Đối với nhóm cầu khuẩn gram dương (bảng
3), tỷ lệ đề kháng với Oxacillin đến 45,45 %. Một
số kháng sinh thường gặp được sử dụng thì
cũng bị nhóm vi khuẩn này đề kháng cao như
Lincomycin, Doxycyclin, Erythromycin và
Cotrimoxazol. Hai chủng cầu khuẩn gram
dương kháng Vancomycin là S. epidermidis. Với
nhóm trực khuẩn gram âm (bảng 4) cũng có kết
quả tương tự, tỷ lệ đề kháng với
Amox/a.clavulanic lên đến 66,67 %, mặc dù đây
là một kháng sinh được coi là hữu hiệu để sử
dụng điều trị những nhiễm khuẩn do vi khuẩn
gram âm có men β-lactamase. Và đây cũng chính
là mối quan tâm của các nhà vi sinh nhằm tìm
hiểu khả năng sản sinh β-lactamase phổ rộng
của một số loài vi khuẩn gram âm, đặc biệt là
trong môi trường bệnh viện.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ và sự đề kháng kháng sinh tại bệnh viện 175, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Ngoại Khoa 1
TÌM HIỂU CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN 175
Vũ Bảo Châu*, Cao Minh Nga**
TÓM TẮT
Mở đầu: Hiện nay, tình hình nhiễm khuẩn ngoại khoa ở một số bệnh viện vẫn chưa thuyên giảm mà còn có
chiều hướng gia tăng. Đồng thời ngày càng xuất hiện nhiều các tác nhân gây bệnh cơ hội đề kháng cao với các
loại kháng sinh thông thường, gây khó khăn cho điều trị.
Mục tiêu: Tìm hiểu sự phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ và sự đề kháng kháng sinh của
chúng.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ 152 bệnh phẩm từ vết
mổ phẫu thuật sạch và kết quả kháng sinh đồ tại BV. 175 TP. HCM từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2008.
Kết quả: Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ sạch là 17,11%. Vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn vết mổ là
nhóm cầu khuẩn gram dương và trực khuẩn gram âm. Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ giữa 2
nhóm này (43,21% so với 57,69%, p > 0,05). Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ đề kháng khá cao với các kháng
sinh thông dụng.
Kết luận: Cần thực hiện đầy đủ nguyên tắc vô khuẩn trong thực hành ngoại khoa và chăm sóc sau mổ.
ABSTRACT
PATHOGENOUS BACTERIA IN WOUND INFECTION
AND ITS ANTIBIOTIC RESISTANCE IN 175 HOSPITAL
Vu Bao Chau, Cao Minh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 324 - 327
Background: Nowadays, situation of surgery’s infectionin some hospitals still is concern problem.
Appearance of opportunistic infection’s agents and its common antibiotic resistance is difficult to therapy.
Objective: To investigate distribution of pathogenous bacteria in wound infection and its antibiotic
resistance.
Method: Retrospective, descriptive and cross-sectional methods were used. Data of bacterial indentification
and antibiogramm results were collected from wound infection in 175 Hospital from May 2007 to May 2008.
Results: Having studied 26/152 wound infection patients - Percentage of wound infection in clean operating
is quite hight: 17.11%. The most common bacteria cause of wound infection is Gram Positive Cocci and Gram –
negative Rods. There is no difference from them in cause of wound infection. These bacteria have hight resistance
to common antibiotic.
Conclusion: Perfoming adequate disinfection priniples in practical surgery and taking care patients post-
operation is needed.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nhiều kỹ thuật mới được áp
dụng trong y học, đặc biệt là trong lĩnh vực
ngoại khoa, đồng thời có nhiều thế hệ kháng
sinh mới ra đời đem lại những thành tựu to
lớn trong ngành y tế. Tuy nhiên, tình hình
nhiễm khuẩn ngoại khoa ở một số bệnh viện
chưa thuyên giảm mà còn có chiều hướng gia
tăng(2,3,6,7,9). Điều đáng chú ý là ngày càng xuất
* Bệnh viện 175 ** Bộ môn Vi sinh - Khoa Y - Đại học Y Dược TP. HCM
Chuyên Đề Ngoại Khoa 2
hiện nhiều các tác nhân gây bệnh cơ hội đề
kháng cao với các loại kháng sinh thông
thường, gây khó khăn cho việc điều trị. Xuất
phát từ yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu căn nguyên và
khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 175”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ cấu và tỷ lệ một số loài vi
khuẩn thường gặp gây nhiễm khuẩn vết mổ.
- Tìm hiểu khả năng đề kháng kháng sinh
của chúng.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
152 mẫu bệnh phẩm được lấy từ vết mổ
phẫu thuật sạch trên bệnh nhân từ 5/2007 đến
5/2008 - tại Bệnh viện 175 TP. HCM
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Hóa chất, sinh phẩm dùng nuôi cấy, phân
lập, định danh và làm kháng sinh đồ của hãng
Bio-Mérieux. Quy trình định danh vi khuẩn và
làm kháng sinh đồ được thực hiện trên máy
Mini-Api của hãng Bio-Rad theo hướng dẫn của
NCCLS – 2003(4).
Xử lý số liệu bằng phần mềm EPI-INFO 6.0
của WHO.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về cơ cấu vết mổ nhiễm khuẩn
Kết quả được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Tỉ lệ nhiễm khuẩn các loại vết mổ
Loại phẫu thuật Số ca Số nhiễm khuẩn Tỷ lệ (%) p
Chấn thương kín 37 5 13,51
TVĐĐ* 22 6 27,27
Sọ não 52 3 5,77
Sỏi tiết niệu 26 8 30,77
Thoát vị bẹn, đùi 15 4 26,67
< 0,05
Tổng cộng 152 26 17,11
* TVĐĐ: Thoát vị đĩa đệm
Về căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
vết mổ
Kết quả được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM)
Loại phẫu
thuật
Số
NKVM
Cầu khuẩn
gram dương
Trực khuẩn
gram âm p
Chấn thương kín 5 5 0
TVĐĐ 6 2 4
Sọ não 3 3 0
Sỏi tiết niệu 8 1 7
Thoát vị bẹn, đùi 4 0 4
< 0,05
Tổng cộng 26 11 (42,31%) 15 (57,69%) > 0,05
Về khả năng đề kháng kháng sinh của một
số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ
Khả năng đề kháng kháng sinh của cầu
khuẩn gram dương và trực khuẩn gram âm gây
nhiễm khuẩn vết mổ được trình bày ở bảng 3 và
bảng 4.
Bảng 3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của cầu khuẩn
gram dương gây nhiễm khuẩn vết mổ (n = 11)
Cầu khuẩn gram dương kháng
kháng sinh Kháng sinh
Số lượng Tỷ lệ (%)
Cefotaxim 4 36,36
Cotrimoxazol 6 54,55
Ciprofloxacin 3 27,27
Oxacillin 5 45,45
Cephalecin 6 54,55
Doxycyclin 8 72,73
Erythromycin 8 72,73
Lincomycin 9 81,82
Gentamycin 4 36,36
Vancomycin 2 18,18
Bảng 4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của trực khuẩn
gram âm gây nhiễm khuẩn vết mổ (n = 15)
Trực khuẩn gram âm kháng
kháng sinh Kháng sinh
Số lượng Tỷ lệ (%)
Ampicillin 12 80
Amox/a.clavulanic 10 66,67
Cotrimoxazol 8 53,33
Ciprofloxacin 6 40,00
Cefotaxim 7 46,67
Ceftriazon 6 40,00
Chloramphenicol 10 66,67
Cefuroxim 8 53,33
Gentamycin 7 46,67
Amikacin 4 26,67
Chuyên Đề Ngoại Khoa 3
BÀN LUẬN
Về cơ cấu vết mổ nhiễm khuẩn
Kết quả trên cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân đối với các
loại phẫu thuật khác nhau với p < 0,05. Trong đó,
tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong mổ sỏi tiết niệu
là cao nhất, tiếp theo là mổ thoát vị đĩa đệm và
mổ thoát vị bẹn, đùi, thấp nhất là mổ sọ não.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn mẫu
là các phẫu thuật sạch, nghĩa là những bệnh
nhân chưa có nhiễm trùng toàn thân hoặc tại chỗ
trước khi được phẫu thuật. Chúng tôi nhận thấy,
tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn ở những loại
phẫu thuật sạch nhưng có nguy cơ bị ô nhiễm,
hoặc những vị trí phẫu thuật dễ bị ô nhiễm như
mổ tiết niệu hoặc mổ thoát vị bẹn và đùi. Mặt
khác, nhiễm khuẩn vết mổ cũng thường gặp ở
những vị trí phẫu thuật không thuận lợi cho việc
chăm sóc vết mổ như mổ thoát vị đĩa đệm.
So với một số nghiên cứu khác trong nước
thì tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong nghiên cứu
của chúng tôi cũng ở mức độ khá cao. Theo
Nguyễn Mạnh Nhâm - 1992(5), tỷ lệ nhiễm khuẩn
vết mổ chung sau mổ sạch tại Bệnh viện Việt -
Đức là 13,27%. Tại Bệnh viện Bạch Mai năm
1999, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 9,6 %(6). Và
theo kết quả giám sát toàn quốc của Bộ y tế thực
hiện tại 11 Bệnh viện năm 2001 cho thấy tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ chung là 17,6%(2). Theo một
số tác giả khác trên thế giới thì tỷ lệ nhiễm khuẩn
vết mổ chung khoảng từ 5 - 8 %, còn đối với
những phẫu thuật sạch thì tỷ lệ này nên ở mức
dưới 1%(3,8).
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ đề
kháng kháng sinh của cả 2 nhóm cầu khuẩn
gram dương và trực khuẩn gram âm đều khá
cao, tỷ lệ đề kháng với Vancomycin của cầu
khuẩn gram dương đến 45,45 %. Một số kháng
sinh thường gặp được sử dụng thì cũng bị nhóm
vi khuẩn này đề kháng cao như Lincomycin,
Doxycyclin, Erythromycin và Cotrimoxazol. Với
nhóm trực khuẩn gram âm cũng có kết quả
tương tự, tỷ lệ đề kháng với Amox/a.clavulanic
lên đến 66,67 %, mặc dù đây là một kháng sinh
được coi là hữu hiệu để sử dụng điều trị những
nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram âm có men β-
lactamase. Và đây cũng chính là mối quan tâm
của các nhà vi sinh nhằm tìm hiểu khả năng sản
sinh β-lactamase phổ rộng của một số loài vi
khuẩn gram âm, đặc biệt là trong môi trường
bệnh viện.
Về căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
vết mổ
Kết quả nghiên cứu (bảng 2) cho thấy: Tác
nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn vết mổ là các
cầu khuẩn gram dương và trực khuẩn gram âm.
Trong số đó chủ yếu là các vi khuẩn gây bệnh cơ
hội như: S. epidermidis, Enterococcus, E. coli,
Klebsiella và Enterobacter. Tuy nhiên, không có sự
khác biệt về tỷ lệ 2 nhóm vi khuẩn cầu khuẩn
gram dương và và trực khuẩn gram âm chung
cho các loại phẫu thuật (p > 0,05). Mặt khác,
chúng tôi nhận thấy với các phẫu thuật như
chấn thương kín ở chi trên, chi dưới hoặc gãy
xương đòn kín thì vi khuẩn chiếm đa số gây
nhiễm khuẩn vết mổ là nhóm cầu khuẩn gram
dương. Trong khi đó, những phẫu thuật có vị trí
gần hoặc liên quan đến hệ tiêu hóa, tiết niệu và
phẫu thuật TVĐĐ thì nguyên nhân gây nhiễm
khuẩn vết mổ lại trội lên là nhóm trực khuẩn
gram âm đường ruột. Trong nghiên cứu, chúng
tôi không thấy sự xuất hiện của P. aeruginosa. Kết
quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Quốc Anh(7) tại Bệnh viện Bạch Mai,
tỷ lệ cầu khuẩn gram dương chiếm 41,3% và và
trực khuẩn gram âm là 46,0%. Tuy nhiên, theo
Trần Đỗ Hùng(9) - Bệnh viện Cần Thơ thì tỷ lệ và
trực khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn vết mổ là
71,43 %, trong khi đó cầu khuẩn gram dương chỉ
chiếm 28,57 %.
Về khả năng đề kháng kháng sinh của một
số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ đề
kháng kháng sinh của cả 2 nhóm cầu khuẩn
gram dương và trực khuẩn gram âm đều khá
cao. Đối với nhóm cầu khuẩn gram dương (bảng
Chuyên Đề Ngoại Khoa 4
3), tỷ lệ đề kháng với Oxacillin đến 45,45 %. Một
số kháng sinh thường gặp được sử dụng thì
cũng bị nhóm vi khuẩn này đề kháng cao như
Lincomycin, Doxycyclin, Erythromycin và
Cotrimoxazol. Hai chủng cầu khuẩn gram
dương kháng Vancomycin là S. epidermidis. Với
nhóm trực khuẩn gram âm (bảng 4) cũng có kết
quả tương tự, tỷ lệ đề kháng với
Amox/a.clavulanic lên đến 66,67 %, mặc dù đây
là một kháng sinh được coi là hữu hiệu để sử
dụng điều trị những nhiễm khuẩn do vi khuẩn
gram âm có men β-lactamase. Và đây cũng chính
là mối quan tâm của các nhà vi sinh nhằm tìm
hiểu khả năng sản sinh β-lactamase phổ rộng
của một số loài vi khuẩn gram âm, đặc biệt là
trong môi trường bệnh viện.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 26 bệnh nhân bị
nhiễm khuẩn vết mổ trong số 152 bệnh nhân
được phẫu thuật sạch chúng tôi có một số nhận
xét sau :
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ sạch khá
cao 17,11%
- Vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn vết
mổ là nhóm cầu khuẩn gram dương và trực
khuẩn gram âm. Không có sự khác biệt về tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ giữa 2 nhóm này (43,21%
so với 57,69%).
- Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ đề
kháng khá cao với các kháng sinh thông dụng.
Như vậy, cần thực hiện đầy đủ nguyên tắc
vô khuẩn trong thực hành ngoại khoa và chăm
sóc sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế - Bệnh viện Việt - Đức (1991). Tóm tắt báo cáo và tham
luận tại hội thảo Nhiễm khuẩn Ngoại khoa, Hà Nội, trang 1-6.
2. Bộ y tế (2001). Chương trình giám sát quốc gia về tính kháng
thuốc của vi khuẩn. Viện thông tin y học trung ương, Hà Nội.
3. Nada T, Lida E, Ichiyama S. (1990). Nosocomial infection by
new quinolone resistant
E. cloaceae. Kansen - Chogaku - Zasshi, 64(11), pp.1400-7
4. NCCLS – January 2003. Performal standard for antimicrobial
disk susceptibility test; Approved standard – English Edition.
5. Nguyễn Mạnh Nhâm (1992). Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ
qua 1.098 trường hợp tại Bệnh viện Việt - Đức. Ngoại khoa
tập 22 - số 1/1992, trang 4-9.
6. Nguyễn Mạnh Nhâm (1999). Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ
qua 1.318 trường hợp tại Bệnh viện Việt - Đức. Ngoại khoa
tập 36 - số 3/1999, trang 1-7
7. Nguyễn Quốc Anh (2006). Điều tra tình hình nhiễm khuẩn
vết mổ tại Bệnh viện Bạch Mai. Y học thực hành (505)- số
11/2006, trang 8-11.
8. Pechere JC. (1993). Microbiology of nosocomial infection. Bull
- Acad - Natl - Med. 1993 May ; 177(5) : 705-17 ; discussion, pp.
717-8.
9. Trần Đỗ Hùng (2005). Tìm hiểu căn nguyên vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn vết mổ và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của
các chủng vi khuẩn phân lập được tại khoa Ngoại tổng quát
Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ. Tạp chí Y học(505)- số 3/2005,
trang 58-59.
Chuyên Đề Ngoại Khoa 5
Chuyên Đề Ngoại Khoa 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tim_hieu_can_nguyen_vi_khuan_gay_nhiem_khuan_vet_mo_va_su_de.pdf