Tìm hiểu đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xe máy – Xe đạp Thống Nhất

Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nờn cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nú giữ vai trũ đặc biệt quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất tạo ra sản phẩm, gúp phần tạo nờn cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế. Đối với một doanh nghiệp thỡ TSCĐ thể hiện năng lực, trỡnh độ cụng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phỏt triển sản xuất, nú là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp núi riờng và của nền kinh tế đất nước núi chung. Đứng trờn gúc độ kế toỏn thỡ việc phản ỏnh đầy đủ, tớnh khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để cỏc doanh nghiệp tiền hành SXKD cú hiệu quả, nú khẳng định vai trũ vị trớ của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tỡnh hỡnh thực tế tại Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất, em xin trỡnh bày bỏo cỏo thực tập với cỏc nội dung sau.

doc33 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xe máy – Xe đạp Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I đặc điểm chung về công ty xe máy - xe đạp thống nhất Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe đạp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xe đạp Việt Nam rất khó cạnh tranh được với các loại xe đạp ngoại của Trung Quốc và Nhật Bản. Mặc dù vậy, công ty luôn nỗ lực hết mình không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm để khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển trên 40 năm với nhiều biến đổi. Tiền thân của công ty là hãng xe đạp Dân Sinh thuộc tập đoàn xe đạp Sài Gòn. Tháng 6/1960, Nhà nước chình thức thành lập Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thuộc Bộ công nghiệp nặng sau do Bộ cơ khí luyện kim quản lý. Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện kim chuyển sang trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí nghiệp xe đạp được tổ chức thành Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên trong Liên hiệp không có tư cách pháp nhân và hạch toán nội bộ. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất được giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đông, phô tăng và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp. Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có tư cách pháp nhân và bắt đầu hạch toán độc lập. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 338/QĐUB cho phép Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có mặt bằng sản xuất kinh doanh tập trung tại 198B – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại của công ty là (04)8572699. Nhiệm vụ của công ty được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty vẫn là sản xuất các bộ phận chính của xe đạp như khung, ghi đông, vành, trục giữa, phuộc… cùng với một số phụ tùng mua ngoài như săm, nan hoa, xích líp… lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh sản phẩm truyền thống là chiếc xe đạp, công ty đang nghiên cứu và chế tạo một số loại linh kiện và phụ tùng xe máy. Với lợi thế điện tích mặt bằng rộng lớn. Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất đã xây dựng một dãy các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn tận dụng diện tích mặt bằng chưa sử dụng hết quy hoạch, xây dựng nhiều cửa hàng, văn phòng để kinh doanh dịch vụ. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gần như khép kín từ đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lắp ráp xe đạp nguyên chiếc. Do đó, công ty mỗi năm cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước khoảng 50000 – 60000 chiếc với hơn 35 mẫu xe các loại. Dự tính trong năm tới, sản lượng công ty sản xuất sẽ lên tới 70000 xe. Hiện nay, Công ty có một hệ thống các cửa hàng đại lý rải rác khắp 40 tỉnh thành của nước ta. Với mục tiêu không để khách hàng phải khiếu nại về chất lượng sản phẩm của mình, Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất luôn tạo được uy tín với các bạn hàng và người tiêu dùng khắp cả nươc. Chiếc xe mang nhãn hiệu Thống Nhất vẫn luôn để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng mỗi người dân Việt Nam từ xưa đến nay. Trong vài năm gần đây, Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 So sánh CL % Tổng doanh thu đồng 32.247.903.288 44.858.006.677 12.610.103.389 139,1 Doanh thu thuần nt 32.176.498.779 44.718.195.376 12.541.696.597 139,4 Tổng lợi nhuận trước thuế nt 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,7 Thuế TNDN đóng góp cho NN nt 29.484.372 56.816.224 27.331.852 192,7 Lợi nhuận sau thuế nt 62.654290 12.0734.475 58.080.185 192,7 Tổng thu nhập nt 4.024.516.907 4.520.079.080 495.562.173 112,3 Thu nhập BQ người lao động nt 1.242.134 1.345.166 103.032 108,3 Tổng vốn kinh doanh nt 25.258.078.818 56.599.389.367 31.341.310.549 224,08 Trong đó: Vốn cố định nt 16.441.706.652 30.346.123.192 13.904.416.540 184,56 Vốn lưu động nt 8.816.372.163 26.253.266.175 17.436.894.012 296,75 Qua bảng kết quả sản xuất của công ty trong 2 năm 2003 - 2004 thấy rằng: nhìn chung kết quả kinh doanh năm 2003 so với năm 2004 đã tăng cao một cách rõ rệt + Tổng doanh thu của công ty năm 2003 so với năm 2004 tăng 12,610, 103,389đ làm cho DTT cũng tăng theo 139,4% tương ứng 12,451, 696,597. + Tổng lợi nhuận trước thuế trong 2 năm 2003 - 2004 tăng tăng 85,412,037 tương ứng tăng 192,7% làm cho thuế TNDN tăng. Góp NN tăng 192,7% tương ứng 27,331,852đ và lợi nhuận sau thuế tăng 192,7% tương ứng 58,080,185 + Tổng thu nhập tăng 495,562,173 tương ứng tăng 112,3% làm cho thu nhập bình quân người lao động tăng 108,3 lần Như vậy qua các chỉ tiêu kết quả kinh doanh năm 2004 của doanh nghiệp thì thấy doanh nghiệp đang dần đi lên và khẳng định mình trong xã hội làm cho đời sống của người dân lao động ngày một nâng cao Phần II cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xe máy xe đạp thống nhất Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự kết hợp của 2 mô hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Việc áp dụng mô hình trực tuyến – chức năng đã phát huy đựoc ưu điểm và hạn chế nhược điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ lại hiệu quả. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất: Phũng hành chớnh Phũng tổ chức Phũng tài vụ Phũng kinh doanh TH Ban kiến thiết cơ bản Phũng cụng nghệ KT Giỏm đốc PGĐ tài chớnh PGĐ kỹ thuật PGĐ hành chớnh PX phụ tựng PX khung sơn PX lắp rỏp PX cơ dụng PX mạ :Quan hệ chỉ đạo :Quan hệ nghiệp vụ - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh chính, lãnh đạo các phòng ban phối hợp hoạt động của từng bộ phận với nhau. - Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm. - Phó giám đốc tài chính: Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư phát triển công ty. - Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành chính của công ty. - Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ chức mạng lưới bán hàng, đề xuất nhu cầu mới của thị trường cho phòng Công nghệ kỹ thuật. - Phòng tài vụ: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của công ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành của Nhà nước, đề xuất các biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng ban khác đưa ra phương án đầu tư có lợi nhất cho công ty. - Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, xây dựng định mức lao động tiền lương, xây dựng quy chế về lao động. Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tham gia xét khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên. - Phòng hành chính: Cùng với phòng tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên giải quyết các giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ năng lực của người lao động, tổ chức các hội nghị, hội họp. - Phòng công nghệ kỹ thuật: Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật nhằm giảm định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa máy móc. - Ban kiến thức cơ bản: Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các công trình nhà xưởng mới, văn phòng cửa hàng cho thuê, giám sát quá trình quyết toán các hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất phương án đầu tư phát triển doanh nghiệp. Các phân xương sản suất: - Phân xưởng Phụ tùng: Trên cơ sở vật liệu là thép ống các cỡ, tấm… sản xuất ra các loại linh kiện như tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông môc… các loại sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển sang phân xưởng mạ. - Phân xưởng Khung sơn: Trên cơ sở các loại linh kiện được chuyển từ các phân xưởng khác sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh kiện và khung xe được tiến hành theo công đoạn sau: sơn lót – sấy – sơn phủ – sấy – sơn mầu – sấy. (Hiện nay Công ty có tới hơn 20 màu sơn khác nhau). - Phân xưởng Mạ: tiến hành dánh bóng phụ tùng xe, các linh kiện mộc được mạ theo dây chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu chuẩn sẽ nhập kho để chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài. - Phân xưởng cơ dụng: Chế tạo các loại khuôn gá để phục vụ quá trình chế tạo sản phẩm, chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa lớn toàn bộ thiết bị máy móc, lắp đặt và bảo dưỡng đảm bảo an toàn hệ thống điện. - Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các loại xe hoàn chỉnh theo lệnh của Phòng kinh doanh. Trên cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xưởng khác cùng với một số phụ tùng mua ngoài thông qua kho của công ty để lắp ráp thành xe hoàn trỉnh. Qua bộ phận KCS ở phòng công nghệ công nhận và nhập kho thành sản phẩm. Các phòng ban và phân xưởng sản xuất của công ty có mối quan hệ nghiệp vụ mật thiết với nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất – kinh doanh của công ty thuận lợi. Phần III Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập chung. Toàn công ty có một phòng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản suất kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng tài vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Phòng tài vụ của công ty có 7 thành viên trong phòng tài vụ được kế toán trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất Kế toỏn TSCĐ, thành phẩm, tiờu thụ, cụng nợ và TGNH Kế toỏn nguyờn vật liệu Kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương Kế toỏn tổng hợp Kế toỏn thanh toỏn với người bỏn Thủ quỹ Kế toỏn trưởng Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng tài vụ cụ thể như sau: - Trưởng phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ, tiến hành báo cáo định kỳ với ban giám đốc cùng với cơ quan chủ quản. - Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê, bảng phân bố, nhật ký chứng từ. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo định kỳ. - Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, phân bổ chi phí vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có liên quan. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi công nợ, tài sản cố định: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, theo dõi các khoản phải thu và quyết toán công nợ với khách hàng. Bên cạnh đó phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bố khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng có liên quan. - Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán công nợ với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổng hợp số liệu từ bảng chấm công do các phân xưởng phòng ban gửi lên, phối hợp cùng với các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, các nhân viên kế toán trong phòng có thể giúp đỡ nhau tránh đựoc tình trạng ứ đọng công việc. Các nhân viên trong phòng tài vụ đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiêm. Mỗi năm công ty đều cử người tham dự các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên tổ chức. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đều được tập trung về phòng tài vụ từ khâu ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Ngoài những nhân viên kế toán của phòng tài vụ, mỗi phân xưởng xản xuất đểu có một nhân viên hạch toán. Người này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân xưởng mình, chi trả tiền lương đến từng người lao động. 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toỏn ở cụng ty Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất là cú niờn độ kế toỏn bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thỳc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chộp kế toỏn là đồng Việt Nam (VNĐ) Cụng ty ỏp dụng hạch toỏn hàng tồn kho theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn, tớnh thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ thuế. Phương phỏp tớnh khấu hao tài sản cố định theo thời gian. Kỳ tớnh giỏ thành và xỏc định kết quả kinh doanh của cụng ty là từng thỏng. Với số lượng nghiệp vụ phỏt sinh nhiều trong điều kiện kế toỏn thủ cụng, cụng ty ỏp dụng hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chứng từ. Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chứng từ ỏp dụng tại cụng ty sử dụng cỏc loại sổ sau: - Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng thỏng cho một hoặc một số tài khoản cú nội dung kinh tế giống nhau, cú liờn quan với nhau theo yờu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phỏt sinh bờn cú của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bờn nợ của cỏc tài khoản cú liờn quan. Trong hỡnh thức Nhật ký chứng từ cú 10 Nhật ký chứng từ được đỏnh số từ 1 đến 10. Hiện nay cụng ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10. - Sổ cỏi: Là sổ kế toỏn tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dựng cho một tài khoản, phản ỏnh số phỏt sinh nợ, phỏt sinh cú chi tiết theo từng thỏng và dư cuối năm. Số phỏt sinh cú của mỗi tài khoản đú. Số phỏt sinh nợ được phản ỏnh chi tiết từng tài khoản đối ứng cú lấy từ cỏc Nhật ký chứng từ cú liờn quan. Sổ cỏi ghi một lần vào ngày cuối thỏng hoặc cuối quý sau khi đó khoỏ sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trờn cỏc Nhật ký chứng từ. - Bảng kờ: Được sử dụng trong những trường hợp khi cỏc chỉ tiờu hạch toỏn chi tiết của một số tài khoản khụng thể kết hợp phản ỏnh trực tiếp trờn Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của cỏc bảng kờ chuyển vào cỏc Nhật ký chứng từ cú liờn quan. Trong hỡnh thức Nhật ký chứng từ cú 10 bảng kờ được đỏnh số từ 1 đến 11 (khụng cú bảng kờ số 7). Cụng ty hiện nay đang sử dụng bảng kờ số 1,2,3,11. - Bảng phõn bổ: Được sử dụng với những khoản chi phớ phỏt sinh thường xuyờn liờn quan đến nhiều đối tượng cần phõn bổ. Cụng ty đang sử dụng bảng phõn bổ số 1,2,3 cuối thỏng dựa vào bảng phõn bổ chuyển vào cỏc bảng kờ và Nhật ký chứng từ cú liờn quan. - Sổ chi tiết: Dựng để theo dừi cỏc đối tượng cần hạch toỏn chi tiết. Hiện nay, cụng ty đang sử dụng cỏc sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dừi doanh thu tiờu thụ, sổ chi tiết phải thu của khỏch, sổ chi tiết thanh toỏn với người bỏn, sổ ngõn hàng, sổ quỹ. Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất ỏp dụng hệ thống tài khoản kế toỏn doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ tài chớnh. Ngoài cỏc bỏo cỏo tài chớnh theo quy định (bảng cõn đối kế toỏn B01 - DN, bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh B09 - DN, bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), cụng ty cũn lập bỏo cỏo quản trị như bảng kờ khai nộp thuế, bỏo cỏo tỡnh hỡnh sản suất… Sơ đồ: Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn của Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất Chứng từ gốc và cỏc bảng phõn bố Bảng kờ NKCT Sổ thẻ kế toỏn chi iết Sổ cỏi Bỏo cỏo tài chớnh Bảng tổng hợp chi tiết :Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Đối chiếu kiểm tra Trỡnh tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào cỏc chứng từ gốc nhận được, kế toỏn tiến hành kiểm tra lấy số liệu ghi vào cỏc Nhật ký chứng từ, bảng kờ, sổ chi tiết cú liờn quan. Đối với cỏc Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào cỏc bảng kờ, số chi tiết thỡ cuối thỏng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kờ, số chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Với cỏc loại chi phớ sản xuất kinh doanh phỏt sinh nhiều lần hoặc mang tớnh chất phõn bổ, cỏc chứng từ gốc được tập hợp, phõn loại trong cỏc bảng phõn bổ. Sau đú, số liệu kết quả của bảng phõn bổ được lấy ghi vào bảng kờ và cỏc Nhật ký chứng từ cú liờn quan. Cuối thỏng khoỏ sổ, cộng số liệu trờn cỏc Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trờn cỏc Nhật ký chứng từ với cỏc sổ kế toỏn chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết cú liờn quan và lấy số liệu tổng cộng của cỏc Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cỏi. Cuối thỏng, cộng cỏc sổ thẻ kế toỏn chi tiết và căn cứ vào cỏc sổ thẻ chi tiết lập cỏc bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cỏi. Một số số liệu tổng cộng ở sổ cỏi, Nhật ký chứng từ, bảng kờ và bảng tổng hợp chi tiết được dựng để lập bỏo cỏo tài chớnh. Phần IV: Công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nên hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do vậy quy trình hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty như sau: 1.Đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Việc đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì tài sản được hìng thành do mua sắm mới và việc đánh giá tàI sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại. Nguyên giá =Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển TSCĐ (không bao gồm thuế VAT) lắp dặt, chạy thử…(nếu có) VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ddược ky ngày07/06/2004 giữa công ty công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và công ty Daihatsu về việc công ty Daihatsu bán cho công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất một xe ôtô. Bán nguyên chiếc giá là:147.000.000đ(bao gồm thuế VAT5%) và căn cứ vào phiếu chi số 160 ngày 20/06/2004 thanh toán tiền vậnchuỷen bốc dỡ ví số tiền là500.000đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐ như sau: Nguyên giá = 140.000.000 +500.000 = 140.500.000 TSCĐ (Phần phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phụ lục 1,2) Đánh giá theo giá trị còn lại ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất giá trị còn lại của TSCĐ sở dụng công thức sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế Của TSCĐ TSCĐ TSCĐ VD2: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ. chiếc xe tải KIA với nguyên giá: 156.392.143, số khấu hao luỹ kế: 26.065.357. Với giá trị còn lại của TSCĐ là: 156.392.143 – 26.065.357 =130.326.786 2.Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty Công ty hạch toán chi tiết TSCĐ ở Xe máy- xe đạp Thống Nhất được thực hiện cả ở phòng kế toán tàI vụ của công ty và sử đụngTSC theo tờng đối tượng ghi TSCĐ. ở phòng tài vụ trực tiếp quản lý về mặt giá trị: Nguyên giá TSCĐ,số khấu hao giá trị còn lại, nguyên lý TSCĐ tăng do đầu tư nâng cấp, cảI tạo… Đối tượng ghi TSCĐ ở công ty hiện nay là ghi theo TK cấp 2, kết hợp với từng ký hiệu của máy móc thiết bị, nhóm loại TSCĐ nên công tác quản lý tàI sản được thuận tiện. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Tài khoản kế toán sử dụng: Tại công ty kế toán sử dung TK211 – TSCĐ hữu hình TK312 – TSCĐ vô hình TK211 và các tàI khoản cấơ 2 chi tiết như sau: +TK211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc +TK 211.3:máy móc thiết bị +TK 211.4: Phương tiện vận tảI truyền dẫn + TK 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý + TK211.8: TàI sản cố định khác TK 213 và các tàI khản cấp hai chi tiết như sau + TK213.2: Chi phí hành lập chuẩn bị sản xuất + TK 213.4: Chi phí nghiên cứu phát triển + TK 213.5: Chi phí về lợi thé thương mại Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ Kế toán tổng hợp tăng do mua sắm. Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sămsau đó công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp TSCĐ. Au khi các TSCĐ nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao MMTB. Đồng thồ bên bán sẽ viết h9oá đơn làm cơ sở để than toán và đây là một trong những căn cứ cùng vố chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính nguyên giá TSCĐ để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan. Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm: -Hợp đồng kinh tế mua sắm TSCĐ -Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ -Hoá đơn GTGT -Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế VD3: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày 02/05/2004 giữa công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và công ty cơ khí máy Gia Lâm bán cho công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất 1 máy đột dập 60T. giá mua của máy là 38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chụ. Dã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển Khi công việc hoàn thành kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để thành lập hồ sơ bao gồm: Hợp đồng kinh tế( phụ lục3) Hoá đơn GTGT(phụ lục 4) Biên bản nghiêm thu và bàn giao TSCĐ(phụ lục5) Biên bản thanh lý hợp đồng(phụ lục 6) Phiếu chi tiền mặt(phụ lục 7) Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng, biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau: BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: 38.000.000 Nợ TK 133.2: 1.900.00 Có TK: 39.900.000 Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 1( phụ lục 8) và đến côúi tháng ghi vào sổ cáI của TK 211( phụ lục 9) và các TK liên quan. BT2: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn kinh doanh Nợ TK414: 38.000.000 Có TK 411: 38.000.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10( phụ lục 10) 3.3 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ Hiện nay ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì hầu hết TSCĐ giảm do thanh lý hoặc nhượng bán cho dn vị khác. Những tàI sản này là những tàI sản đã lạc hậu, cũ nát, qua nhiều lần sửa chữa nhưng chúng không đem lại hiệu quả kinh tếcho đơn vị hôắcc đem lại hiệu quả kinh té nhưng thấp hơn các máy móc thiết bị hiẹn cá trên thị trường Trường hợp giảm do nhượng bán Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất, việc nhượng bán TSCĐ là công viẹc không diên ra thường xuyên do vậy nó được coi là hoạt động bất thường của đơn vị. Khi nhượng bán TSCĐ công ty sẽ thực hiện việc mua bán TCSĐ với bên có nhu cầu mua. Tiếp theo là bàn giao thiết bị do bên mua đồng thời công ty sẽ viết hoá đơn thanh toán giao cho bên mua. Đây là căn cứ để lập phiếu thu tiền, sau đó cùng với bên mua công ty sẽ biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế. Cuối cùng kế toán sẽ hạch toán ghi giảm TSCĐ hiện có của công ty và hạch toán phần thu nhập. Chứng từ sử dụng: -Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ Hoá đơn thanh toán Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế VD 4: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2004. Công ty đã ký kết hợp đồng kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam. Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ, giá trị nhượng bán là 110.000.000đ( bao gồm cả thuế GTGT5% ). Chi phí sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%. Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ như sau: BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán Nợ TK 214:35.500.000 Nợ TK 811: 204.975.000 Có TK 211: 240.475.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 9(phụ lục 11) BT2:phản ánh số tiền thu hồi tờ nhượng bán tàI sản trên, thu bằng tiền mặt. Nợ TK 111: 110.000.000 Có TK 711: 104.500.000 Có TK333.11: 5.500.000 Bút toán này phản ánh trên bảng kê số 1( phụ lục 12) BT3: Chi phí nhượng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 811: 4.000.000 Nợ TK 133.1: 200.000 Có TK111: 4.200.000 Bút toán này phản ánh trên NKCT số 1( phụ lục 8) Trường hợp giảm do thanh lý Cũng như trường hợp nhượng bán TSCĐ hoạt động thanh lý ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất được coi là bất thường. Để thanh lý một TSCĐ công ty sẽ thành lập hội đồng thanh lý do giám đốc làm trưởng ban đánh giá TSCĐ thanh lý nói trên, từ đó làm cơ sở quyết định giá. Sau khi có quyết định giá cong ty sẽ bàn giao TSCĐ cho đối tượng có nhu cầu và đồng thời phát hành hoá đơn GTGT để làm cơ sở thanh toán. Căn cứ sổ chi tiết TSCĐ thanh lý, kế toán ghi giản TSCĐ hiện có tại công ty và các chi phí phát sinh. Chứng từ sử dụng: -Biên bản xn thanh lý TSCĐ -Quyết định giá -Hoá đơn GTGT Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất khi có các trường hợp tăng giảm TSCĐ ngoàI việc phản ánh trên sổ sách kế toán thì còn được ghi trên sổ, thẻ TSCĐ phục vụ công tác quản lý, theo dõi riêng cho từng TSCĐ. Kế toán khấu hao TSCĐ Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất việc trích khấu hao TSCĐ, xác định thời gian và mức tính khấu háoTCĐ căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhốm loại TSCĐ do Bộ tài chính ban hành. Hiện tại niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm. Mức khấu hao TSCĐ ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng định mức của từng loại TSCĐ. Mức trích khấu hao = Nguyên giá TSCĐ TSCĐ bình quân năm Số năm sử dụng định mức Mức trích khấu hao = Mức trích hao TSCĐ bình quân năm TSCĐ bình quân quý 4(quý) VD5: Tại phòng tàI vụ của công ty đang sử dụng một máy tính SAMTRON với nguyên giá 10.450.000đ, thời gian sở dụng dự kiến là 6 năm. TàI sản ccó định này được đưa vào sử dụngnăm 2004 , công ty tiến hành khấu hao cho máy SANTRON như sau: Mức khấu hao TB = 10.450.000 =1.741.667 Hàng năm 6 Mức khấu hao TB = 1.741.667 =435.417 Hàng quý 4 Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tính khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ. Bảng tính khấu hao và phân bổkhấu hao TSCĐ ( phụ lục 13) VD6: Quý III năm 2004, tổng số khấu hao của công ty là563.353.037đ Kế toán hạch toán: Nợ TK 627: 515.900.050 Nợ TK 641:4.215.398 Nợ TK 642:11.162.825 Nợ TK 154.3:32.038.764 Có TK 214: 562.353.037 Bút toán này phản anh trên NKCT số 7 (phụ lục 14), và sổ cái TK 214(phụ lục 15) Phạm vi tính khấu hao ở Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất là toàn bộ TSCĐ chưa hết khấu hao. Đối với TSCĐ dã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng kế toán không tính và trích khấu hao những tài sản đó. Phụ lục 01 Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Mẫu số: 02-TT Đc: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Ban hành theo QĐ số;1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Phiếu chi Quyển số:26 Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Số : 160 Họ tên người nhận tiền: Trần Hoàng Anh Địa chỉ: Phòng kỹ thuật Lý do chi: Thanh toán tiền mua xe ôtô DAIHATSU Số tiền: 147.000.000( Viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi bẩy đồng chẵn) Kèm theo một chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) phụ lục 02 Hoá dơn GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày20 tháng 8 năm 2004 Đơn vị bán hàng:Công ty DAIHATSU Địa chỉ: 75 Đường Giải Phóng Đơn vị mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Địa chỉ: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Tên hàng hoá, dịch vụ: Xe ôtô DAIHATSU+vận chuyển, hướng dẫn Số tiền: 147.000.00đ Thuế GTGT(Thuế suất VAT 5%): 7.350.00đ Tiền chi phí vận chuyển: 500.00đ Tổnh cộng số tiền thanh toán: 154.850.000đ Phụ lục 3 Bộ công nghiệp Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số: 161/2004CKHN/TM ********************** Hợp đồng kinh tế Số: 178/HĐKT Căn cứ pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1989 của HĐ Nhà nước và Nghị Định số17/HĐBT ngày16/01/1990 của HĐBT quy định. Hôm nay ngày 02/05/2004, chúng tôI gồm: Bên mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Địa chỉ: 198B- Tây Sơn-Hà Nội Do ông: Lê Hữu Sơn Chức vụ: Giám đốc làm đại diện Bên sản xuất: Công ty Cơ Khí Gia Lâm Địa chỉ: Thị trấn Sài Đồng- Gia Lâm- Hà nội Do ông: Lương Mạnh Hùng Chức vụ: Phó giám đốc làm đại diện Hai bên cùng thoả thuận ký vào hợp đồng kinh yế các đIều khoản sau: ĐIều 1: Tên hàng, quy cách, số lượng và giá cả. Bên B nhận bán cho bên A sản phẩm sau: TT Tên sản phẩm và quy cách Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 1 Máy đột dập 60T Chiếc 01 38.000.000 Cộng 38.000.000 Tiền thuế GTGT 1.900.000 Tỏng tiền thanh toán 39.900.000 Điều 2: Thanh toán và giao nhận hàng -Hình thức thanh toán: Tièn mặt, séc, hoặc uỷ nhiệm chi -Thanh toán: Bên mua kiểm tra chất lượng, chạy thử ngay sau khi nhận máy( có biên nghiệm thu và kiểm tra chất lượng) -Thanh toán 100% giá trị hợp đồng Thời gian thanh toán: Sau 45 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng Điều 3: Trách nhiệm các bên 3.1 Trách nhiệm bên mua: - Chuẩn bị tốt phần móng máy theo đúng bản vẽmóng máy do bên bán cấp. Chuẩn bị đường cho xe đưa máy vào vị trí lắp đặt đảm bảo an toàn. - Bố trí đủ người và phương tiệnđể lắp đặt và vận hành máy. Cử người có đủ trình độ để tiếp thu hướng dẫn vận hành máy. - Thực hiện các đIều khoản về thanh toán theo đIều 2. 3.2 Trách nhiệm bên bán - Vận chuyển máy đén vị trí lắp đặt, cử cán bộ có đủ chuyên môn để hướng dẫn cho bên muavận hành máy đúng quy trình quy phạm. - Lập biên bản nghiệm thuvà bàn giao sau khi hoàn thành công việc. Điều 4: Chất lượng và bảo hành - Sản phẩm do bên B tiết kế đảm bảo đúng tiêu chuẩn, máy mới 100%. -Bên B bảo hành miễn phí các sản phẩm trên trong vòng 12 tháng kể từ ngày giao hàng. Điều 5: đIều khoản chung: - Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản ghi trên, mọi thay đổi trong hợp đồng đều phai được hai bên nhất trí thông qua văn bản. Nừu không thống nhất sẽ đưa ra toà án kinh tế Hà Nội, mội quyết định của toà án hai bên đều phải thực hiện. - Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký đến khi kết thúc hợp đồng. - Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau. Hai bên nhất trí ký tên Đại diện bên A Đại diện bên B Phụ lục 4 Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 20 tháng 8 năm 2004 Đơn vị bán hàng:Công ty Cơ khí Gia Lâm Địa chỉ: Thị trấn SàI Đồng- Gia Lâm- Hà Nội Đơn vị mua hàng: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Địa chỉ: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Tên hàng hoá, dịch vụ: Máy đột dập 60T+ Vận chuyến, lắp đặt, hướng dẫn Số tiền: 38.000.000đ Thuế GTGT(Thuế suất VAT 5%): 1.900.000đ Tổnh cộng số tiền thanh toán: 39.900.000đ Phụ Lục 5 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ********************** Biên bản nghiệm thu và bàn giao sản phẩm Thành phần: -Đại diện: công ty Cơ Khí Gia Lâm Ông: Phạm Mạnh Duy Chức vụ: Cán bộ hướng dẫn vận hành -Đại diện khách hàng Ông: Vũ Văn Việt Chức vụ: Tổ trưởng Hai bên cùng nhau tiến hành nghiêm thu sản phẩm: Máy đột dập 60T theo hợp đồng số 178/2004 CKHN/T ký ngày 02/05/2004 Nội dung nghiêm thu Căn chỉnh vận hành toàn bộ máy Thao tác vận hành lại toàn bộ máy Hướng dẫn vận hành máy đột dập 60T Kết luận và kiến nghị Máy đưa vào vận hành tốt Trước khi hết thời hạn bảo hành dề nghị quý công ty cho căn chỉnh lại máy TàI liệu kèm theo Sách hướng dẫn vận hành máy đột dập 60T Đại diện khách hàng Đại diện công ty Cơ Khí Gia Lâm (Ký tên) (Ký tên) Phụ lục 6 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Biên bản thanh lý Hợp đồng kinh tế số178/HĐKT -Căn cứ vào nội dung hợp đồng kinh tế số 178/HĐKT giữa Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và công ty Cơ Khí Gia Lâm. -Căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng Hôm nay là ngày10 thang 05 năm 2004, chúng tôi gồm: BênA -Tên doanh nghiêp: Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất -Địa chỉ: 198B- Tây Sơn-Hà Nội -Do ông: Lê hữu Sơn -Chức vụ: Giám đốc Bên B -Tên doanh nghiêp: Công ty Cơ Khí Gia Lâm -Địa chỉ: Thị trấn SàI Đồng- Gia Lâm- Hà nội -Do ông: Lương Mạnh Hùng -Chức vụ: Phó giám đốc Hai bên thống nhất ký biên bản thanh lý hợp đồng số 178/HĐKT với những nội dung sau: 1.Xác nhận kết quả thực hiện hợp đồng: Bên B đã hoàn thành công việc cung cấp máy đột dập đúng chủng loạivà như nội dung đã ký kết. -Chất lượng kỹ thuật: Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật -Thời gian và tiến độ: như đã ghi tronh hợp đồng. 2.Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán. Bên A đã thanh toán đầy đủ cho bên B theo phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt với số tiền là: 39.900.000. Bằng chữ: Ba mươi chín triệu chín trăm nghìn đồng chẵn. 3.Những đIều khoản còn tồn tại và trách nhiệm sau khi thanh lý hợp đồng. -Bên A: Không -Bên B: Bảo hành thiết bị đã cung cấp theo nội dung hợp đồng. Biên bản này lập thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau mỗi bên giữ 2 bản. Đại diên bên A Đại diện bên B ( Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Phụ lục7 Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất Mẫu số: 02-TT Đc: 198B- Tây Sơn- Hà Nội Ban hành theo QĐ số;1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Phiếu chi Quyển số:32 Ngày 02 tháng 05 năm 2004 Số : 16 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Phương Thuỳ Địa chỉ: Phòng tàI vụ Lý do chi: Thanh toán tiền mua máy đột dập 60T Số tiền: 39.900.000( Viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu chín trăm nghìn đồng chẵn) Kèm theo một chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 02 tháng 05 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ lục 8 Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111- Tiền mặt Tháng 05/2004 STT Ngày TK642 TK 133 TK 211 TK 811 Cộng có TK 111 … … … … … … … 2 02 1.900.000 38.000.000 39.900.000 3 21 200.000 4.000.000 … … … … … … … Cộng Đã ghi sổ ngày 30/05/2004 Ngày…tháng…năm…2004 Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phụ lục 9 Sổ cái Tàikhoản 211 Năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có với TK đối ứng Nợ với TK này Quý I Quý II QuýIII Quý IV Cộng TK 111 39.900.000 39.900.000 Cộng số PS Nợ Cộng số PS Có Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục 10 Nhật ký chứng từ số 10 Ghi Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh Tháng 7/2004 Diễn giải Số dư Ghi Có TK 411, ghi Nợ TK khác Số dư cuối tháng Nợ Có TK 441 TK414 Cộng Có TK 411 Nợ Có Mua máy dột dập 60T 38.000.000 38.000.000 Cộng Đã ghi sổ cái ngày 30/05/2004 Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phụ lục 11 Nhật ký chứng từ số 9 Ghi Có TK 211- TSCĐ Tháng 05/2004 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 211- Ghi Nợ các TK Cộng có TK 211 Số hiệu Ngày tháng TK 214 TK 811 TK 21/05 Thanh lý một máy xì hàn 35.500.000 204.975.000 240.475.000 Cộng 35.500.000 204.975.000 240.475.000 Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phụ lục 12 Bảng kê số 1 Ghi Nợ TK 111- Tiền mặt Số dư đầu quý: STT Ngày Ghi Nợ TK 111, Ghi Có các TK Số dư cuối ngày TK 112 TK 333 TK 711 TK TK … … … … … … … … 8 21/05 5.500.000 104.500.000 110.000.000 Cộng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục 13 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý III/2004 STT Chỉ tiêu NG TSCĐ KH TK 627 TK 641 TK 642 TK 154.3 Tổng tàI sản 25.135.005.956 563.353.037 515.900.050 4.251.398 11.162.825 32.038.764 1 Nhà xưởng 8.598.129.670 159.716.654 4.251.398 2 Máy móc thiết bị 15.169.459.750 356.183.396 3 Phương tiện vận tảI 870.163.748 32.038.764 4 Vật kiến trúc 61..260.115 5 Thiết bị văn phòng 435.992.673 11.162.825 Phụ lục 14 Nhật ký chứng từ số 7 Quý III/2004 STT TK … Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng các chi phí NKCT 1 NKCT 2 NKCT 3 NKCT … 627 515.900.050 641 4.251.398 642 11.162.825 154.3 32.038.764 Cộng 563.353.037 Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phụ lục 15 Sổ cái Tài khoản 214 Dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Nợ các TK đối ứng Có các TK này … Quý III/2004 Cộng 627 515.900.050 641 4.251.398 642 11.162.825 154.3 32.038.764 Cộng phát sinh Nợ Có 563.353.037 Dư cuối kỳ Nợ Có Kế toán ghi số Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nờn cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nỳ giữ vai trũ đặc biệt quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất tạo ra sản phẩm, gỳp phần tạo nờn cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế. Đối với một doanh nghiệp thỡ TSCĐ thể hiện năng lực, trỡnh độ cụng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phỏt triển sản xuất, nỳ là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp nỳi riờng và của nền kinh tế đất nước nỳi chung. Đứng trờn gỳc độ kế toỏn thỡ việc phản ỏnh đầy đủ, tớnh khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để cỏc doanh nghiệp tiền hành SXKD cỳ hiệu quả, nỳ khẳng định vai trũ vị trớ của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tỡnh hỡnh thực tế tại Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất, em xin trỡnh bày bỏo cỏo thực tập với cỏc nội dung sau. Ngoài “Lời núi đầu” và “Kết luận” nội dung của bỏo cỏo gồm 4 phần chớnh: Phần I: Đặc điểm chung về cụng ty xe mỏy - xe đạp thống nhất. Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản lý của cụng ty xe mỏy- xe đạp Thống nhất. Phần III: Đặc điểm tổ chức cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty xe mỏy – xe đạp Thống Nhất. Phần IV: Cụng tỏc kế toỏn TSCĐ của cụng ty. PHẦN I 1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CễNG TY XE MÁY - XE ĐẠP 1 THỐNG NHẤT 1 1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty 1 PHẦN II 5 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN Lí CỦA 5 CễNG TY XE MÁY XE ĐẠP THỐNG NHẤT 5 Cỏc phõn xương sản suất: 7 PHẦN III 8 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CễNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CễNG TY XE MÁY – XE ĐẠP THỐNG NHẤT 8 1. Đặc điểm tổ chức bộ mỏy kế toỏn của cụng ty 8 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toỏn ở cụng ty 10 PHẦN IV: 14 CễNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CễNG TY XE MÁY - XE ĐẠP THỐNG NHẤT 14 1.Đỏnh giỏ TSCĐ ở cụng ty Xe mỏy- xe đạp Thống Nhất 14 1.2 Đỏnh giỏ theo giỏ trị cũn lại 15 2.Tổ chức hạch toỏn chi tiết TSCĐ tại cụng ty 15 3. Kế toỏn tổng hợp tăng, giảm TSCĐ tại cụng ty Xe mỏy- xe đạp Thống Nhất 15 3.1 Tài khoản kế toỏn sử dụng: 15 3.2 Kế toỏn tổng hợp tăng TSCĐ 16 3.3 Kế toỏn tổng hợp giảm TSCĐ 17 4. Kế toỏn khấu hao TSCĐ 19 3.1 Trỏch nhiệm bờn mua: 23 3.2 Trỏch nhiệm bờn bỏn 24 LỜI MỞ ĐẦU 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC431.doc
Tài liệu liên quan