Tìm hiểu thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam

TMĐT đã và đang là một xu thế tất yếu để các doanh nghiệp xuất khẩu có thể cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường, bở i vì nó giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng khách hàng, cắt giảm bớt các khâu trung gian và giảm bớt chi phí để giá thành rẻ hơn. Hơn nữa, các doanh nghiệp trên thế giới cũng đã có một xu thế chung là giảm thiểu việc giao dịch theo phương thức truyền thống. Đối với các DN vừ a và nhỏ, chưa đủ sức cạnh tranh, thì TMĐT càng trở thành công cụ hữu hiệu và thông minh giúp các DN này tiến gần hơn với thị trường quốc tế. Trong thời gian tới, để ứng dụng có hiệu quả kênh TMĐT trong hoạt động xuất khẩu, các DN cần coi kênh xuất khẩu trực tuyến là một phần trong chiến lược kinh doanh, từ đó lựa chọn phương thức tiếp cận TMĐT phù hợp để tối ưu hóa chi phí, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, các DN cũng cần đầu tư xây dưng website, đào ̣ tạo đội ngũ nhân sự chuyên trách về TMĐT, tao d ̣ ưng uy ̣ tín của doanh nghiêp v ̣ ớ i các đối tác trên sàn thương maị điên t ̣ ử trên thế giớ i.

pdf5 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78 Nguyễn Thị Thanh Nhàn TÌM HIỂU THƯC̣ TRAṆG ỨNG DUṆG THƯƠNG MAỊ ĐIÊṆ TỬ CỦA CÁC DOANH NGHIÊP̣ XUẤT KHẨU TAỊ VIÊṬ NAM UNDERSTANDING REALITY OF E-COMMERCE APPLICATION OF EXPORT ENTERPRISES IN VIETNAM Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; nttnhan@cit.udn.vn Tóm tắt - Khi có nhiều doanh nghiêp̣ xuất khẩu trong nước đang thiếu đơn hàng trầm trọng, và thị trường xuất khẩu cũ có xu hướng thu hẹp hơn thi ̀thương maị điêṇ tử đã trở thành môṭ công cu ̣đắc lực hỗ trợ cho các doanh nghiêp̣ Viêṭ Nam tìm kiếm thị trường mới và mở rộng xuất khẩu ra thế giới. Hiêṇ nay, các thi ̣trường nhâp̣ khẩu lớn trên thế giới có tỷ lê ̣người dân sử duṇg Internet rất cao, các khách hàng thế giới cũng có xu thế chung là giảm thiểu việc giao dịch theo phương thức truyền thống, tuy nhiên, nhiều doanh nghiêp̣ xuất khẩu Viêṭ Nam vẫn chưa quan tâm và có sự đầu tư đúng mức cho phương thức xuất khẩu trực tuyến. Bài báo này sẽ phân tićh thực traṇg ứng duṇg thương maị điêṇ tử của các doanh nghiêp̣ xuất khẩu taị Viêṭ Nam, từ đó đề xuất môṭ số giải pháp để giúp doanh nghiêp̣ đẩy maṇh xuất khẩu trực tuyến. Abstract - When many exporters in Vietnam seriously lack orders and old export markets tend to narrow, e-commerce has become a useful tool to help businesses seek new markets and expand exports. Currently, the largest import markets in the world have large numbers of people using the Internet; customers around the world follow the general trend away from the traditional transaction methods. However, many export enterprises of Vietnam are not interested in this and therefore have not had appropriate investment in online export methods. This paper will analyze the current status of e-commerce applications of exporters in Vietnam and thereby propose a number of measures to help boost export business online. Từ khóa - doanh nghiêp̣; xuất khẩu; thương maị điêṇ tử; doanh nghiêp̣ vừa và nhỏ; website. Key words - enterprise; export; e-commerce; small and medium enterprises; website. 1. Đặt vấn đề Trong nền kinh tế caṇh tranh ngày càng khốc liêṭ thì các doanh nghiêp̣ cần phải mở rôṇg thi ̣trường ra quốc tế để taọ ra nhiều khách hàng, cắt giảm bớt chi phí và các khâu trung gian để giá thành rẻ hơn. Chính vì vâỵ, các doanh nghiêp̣ (DN) trên thế giới đã dần quen với viêc̣ tìm kiếm nguồn hàng thông qua maṇg Internet, thay vì phải bỏ ra rất nhiều thời gian và chi phí để tìm kiếm và găp̣ gỡ đối tác bên ngoài. Trong hoaṭ đôṇg xuất khẩu, thương maị điêṇ tử (TMĐT) đang trở thành môṭ làn gió mới trong hoaṭ đôṇg kinh doanh xuyên quốc gia và là một xu thế tất yếu để các doanh nghiệp xuất khẩu có thể cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường. Chính vì thế, các doanh nghiêp̣ Viêṭ Nam muốn đẩy maṇh viêc̣ xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì ho ̣cũng phải chuyển đổi cách làm để phù hơp̣ với xu thế của các baṇ hàng trên thế giới. Bên caṇh viêc̣ phải chuyển dịch theo xu thế chung, khó khăn về tài chính cũng đã buộc doanh nghiệp phải tìm đến thương mại điện tử như một lối thoát. Thay vì phải bỏ ra kinh phí từ hàng chuc̣ tới hàng trăm USD để đưa hàng hóa trong nước ra trưng bày và giới thiêụ ở môṭ quốc gia khác, thì sử duṇg TMĐT se ̃ giúp doanh nghiêp̣ cắt giảm chi phí rất nhiều. Các nhà nhập khẩu quốc tế đang có xu hướng dịch chuyển từ môi trường truyền thống sang môi trường trực tuyến để tối ưu hóa hoạt động. Chính vì vậy, việc tận dụng ưu thế của hoạt động xuất khẩu trực tuyến nhằm tiếp cận tốt hơn các nhà nhập khẩu quốc tế đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc... đều có tỷ lệ người dân sử dụng Internet rất cao, nên các doanh nghiệp Viêṭ Nam biết sử dụng Internet để tiếp cận thị trường nhâp̣ khẩu quốc tế thì hiệu quả đạt được sẽ rất cao. Thưc̣ tế cho thấy không ít các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã thành công trong việc xuất khẩu (XK) hàng hóa nhờ TMĐT. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều DN chưa quan tâm và có sư ̣đầu tư đúng mức cho phương thức XK trưc̣ tuyến này. 2. Thương maị điêṇ tử 2.1. Khái niêṃ Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL): “Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ”. 2.2. Các loaị hình giao dic̣h thương maị điêṇ tử Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên, ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C..., trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(114).2017-Quyển 2 79 Business-to-business (B2B): Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp. TMĐT B2B (Business-to- business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán. Business-to-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hoá bán lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ phẩm, giải trí, v.v Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra, trong TMĐT, người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Government-to-business (G2B) là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan chính phủ; Government-to- citizens (G2C) là mô hình TMĐT giữa các cơ quan chính phủ và công dân, còn gọi là chính phủ điện tử; Consumer- to-consumer (C2C) là mô hình TMĐT giữa các người tiêu dùng và mobile commerce (m-commerce) là TMĐT thực hiện qua điện thoại di động. 3. Thưc̣ traṇg ứng duṇg thương maị điêṇ tử taị các doanh nghiêp̣ xuất khẩu Trong năm 2015, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (CNTT) đã tiến hành điều tra, khảo sát tình hình ứng dụng TMĐT đối với hơn 800 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Tỷ lệ tham gia khảo sát theo quy mô doanh nghiệp gồm có: doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) chiếm đa số - 66%, doanh nghiệp lớn chiếm tỷ lệ 34%. 3.1. Thông tin về các doanh nghiêp̣ và nhóm hàng xuất khẩu 3.1.1. Loaị hình doanh nghiêp̣ xuất khẩu Loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) (54%), loại hình công ty cổ phần chiếm 29%. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh chiếm 17% còn lại [1]. Hình 1. Các loaị hình doanh nghiêp̣ xuất khẩu 3.1.2. Các nhóm hàng xuất khẩu Dệt may là nhóm mặt hàng xuất khẩu chiếm ưu thế với tỷ lệ 17% doanh nghiệp trong khảo sát này, tiếp đến là thủy sản với tỷ lệ 15%, da giày 9%, nhóm mặt hàng máy tính, sản phẩm điện tử, điện thoại và linh kiện chiếm 8% [1]. Hình 2. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp 3.2. Tình hình sử duṇg website thương maị điêṇ tử và sàn thương maị điêṇ tử Thưc̣ tế cho thấy, các doanh nghiệp xuất khẩu có sử duṇg website sẽ phát triển nhanh hơn rất nhiều so với những doanh nghiệp không có hoặc có nhưng ít hoạt động. Nắm bắt đươc̣ xu thế đó, nhiều doanh nghiêp xuất khẩu Viêṭ Nam cũng đa ̃đầu tư và phát triển website cho mình. Tuy nhiên, theo thống kê của Cuc̣ TMĐT trong năm 2015 thì mới có 42% doanh nghiệp xuất khẩu đã xây dựng website để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó doanh nghiệp lớn sở hữu website nhiều hơn doanh nghiệp SME với tỷ lệ tương ứng là 52% và 36% [1]. Để phục vụ cho hoạt động quảng bá sản phẩm hướng tới thị trường xuất khẩu, đã có 58% số website có phiên bản tiếng nước ngoài [1]. Hình 3. Tỷ lê ̣doanh nghiêp̣ xuất khẩu sử duṇg website Hình 4. Tỷ lê ̣doanh nghiêp̣ xuất khẩu sở hữu website theo quy mô Có 86% doanh nghiệp xuất khẩu sở hữu website sử dụng các phương tiện khác nhau để quảng cáo website, trong đó nhiều nhất là hình thức quảng cáo trên mạng xã hội (21%), các công cụ tìm kiếm (20%), quảng cáo qua báo điện tử (15%) [1]. 80 Nguyễn Thị Thanh Nhàn Hình 5. Các hình thức quảng cáo website Trong số các doanh nghiệp xuất khẩu có website, 88% doanh nghiệp có phân công cán bộ phụ trách website (cán bộ kỹ thuật, quản trị thông tin, kinh doanh) [1]. Số doanh nghiệp có cán bộ phụ trách website tập trung nhiều ở những doanh nghiệp có website phiên bản tiếng nước ngoài, phiên bản di động, hay có tham gia sàn giao dịch TMĐT trong và ngoài nước. Tỷ lệ doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch TMĐT còn tương đối thấp, chiếm 20% đối tượng tham gia khảo sát. Hình 6. Doanh nghiêp̣ xuất khẩu tham gia vào sàn thương maị điêṇ tử theo quy mô 3.3. Phương thức thiết lâp̣ quan hê ̣với đối tác xuất khẩu Về phương thức thiết lập quan hệ với đối tác xuất khẩu, có 59% doanh nghiệp cho biết sử dụng phương thức gặp gỡ trực tiếp, các doanh nghiệp lớn tích cực hơn doanh nghiệp SME trong việc tận dụng các kênh điện tử để thiết lập quan hệ với đối tác và tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường [1]. Hình 7. Phương thức thiết lâp̣ quan hê ̣với đối tác Theo kết quả khảo sát, có 96% doanh nghiệp đã từng nhận đơn đặt hàng qua thư điện tử, tỷ lệ doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng thông qua website của doanh nghiệp hoặc sàn giao dịch TMĐT lần lượt là 29% và 23%. Hình 8. Nhâṇ đơn đăṭ hàng của đối tác qua các các phương tiêṇ điêṇ tử 3.4. Tình hình sử duṇg hơp̣ đồng điêṇ tử trong hoaṭ đôṇg xuất khẩu Hình thức giao kết hợp đồng bằng cách gửi qua e-mail hoặc bưu điện/fax để ký đóng dấu, và giao kết hợp đồng bằng cách gặp gỡ trực tiếp hiện đang được các doanh nghiệp áp dụng nhiều nhất. Trong khi đó, các hình thức giao kết hợp đồng hoàn toàn bằng phương tiện điện tử như qua sàn giao dic̣h TMĐT và website chiếm tỷ lệ còn rất thấp. Hình 9. Các hình thức giao kết hơp̣ đồng Có 8% doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử cho biết có phát sinh tranh chấp với đối tác, 60% trong số đó cho biết tranh chấp liên quan tới nội dung hợp đồng, chỉ 24% tranh chấp liên quan đến khía cạnh “điện tử” của giao kết hợp đồng (lỗi nhập thông tin hoặc các lỗi hình thức khác trên hợp đồng điện tử gây ra tranh chấp về giá cả, số lượng của hàng hóa) [1]. 4. Bàn luâṇ 4.1. Những haṇ chế của doanh nghiêp̣ xuất khẩu khi ứng duṇg thương maị điêṇ tử • Các doanh nghiêp̣ xuất khẩu còn e dè trong viêc̣ thay đổi và đầu tư cho thương maị điêṇ tử Hiêṇ nay, tỷ lê ̣doanh nghiệp Viêṭ Nam có website được cập nhật thường xuyên và có chức năng giao hàng trực tuyến tăng mạnh, đặc biệt là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm chuyên dụng cũng tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, dù biết được những lơị thế mang laị từ kinh doanh trưc̣ tuyến, nhưng nhiều doanh nghiệp xuất khẩu vẫn còn e dè khi đến với thương mại điện tử. Tâm lý ngại thay đổi, ngại đầu tư, lo lắng không kiểm soát nổi rủi ro trên mạng đã khiến những doanh nghiệp này đứng ngoài vòng quay sôi động của thương mại điện tử. Măṭ khác, đã có nhiều DN xuất khẩu tiếp cận với TMĐT nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức tới phương thức kinh doanh này, có DN xây dựng sàn TMĐT, website để kinh doanh nhưng do không được đầu tư, đổi mới, nhiều website kinh doanh của DN đã nhanh chóng bị đóng cửa. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(114).2017-Quyển 2 81 • Đầu tư xây dưṇg và phát triển website còn haṇ chế Nhìn tổng thể, có thể thấy Việt Nam xuất khẩu không nhỏ và không ít hàng hóa. Song, một khảo sát do Bộ Công thương thực hiện trên 800 DN Việt Nam cho thấy, chỉ có 42% DN xuất khẩu có website. Trong số các DN có website thì cũng chỉ có 58% DN có sử dụng ngôn ngữ nước ngoài; còn lại là sử dụng đơn ngữ là tiếng Việt [2], [6]. Một vấn đề khác là, trong khi nhiều DN Việt Nam có quy mô lớn thì nội dung trên website lại nghèo nàn, còn DN nước ngoài dù là quy mô sản xuất rất nhỏ nhưng nội dung website của họ lại phong phú, thông tin luôn được cập nhật thường xuyên. Do đó, lợi thế thu hút đối tác của các DN nước ngoài cũng hiệu quả hơn DN Việt Nam. • Doanh nghiêp̣ thiếu kỹ năng và kinh nghiêṃ vâṇ hành hoaṭ đôṇg kinh doanh trưc̣ tuyến Việc tận dụng ưu thế của xuất khẩu trực tuyến nhằm tiếp cận tốt hơn với nhà nhập khẩu đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, song nhiều doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc tiếp cận triển khai mô hình kinh doanh mới này nên cũng tiềm ẩn không ít rủi ro. Các chuyên gia nhận xét doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia xuất khẩu trực tuyến thường thiếu kỹ năng chuyên nghiệp như tiếp cận khách hàng, xử lý thư (e-mail) hỏi thăm và chăm sóc khách hàng, dẫn tới không tận dụng được hết các cơ hội mang laị từ kênh này [5]. Theo Viện Nghiên cứu Phát triển Bền vững Vùng và Hiệp hội Thương mại điện tử thì các doanh nghiêp̣ vừa và nhỏ tại thị trường nội địa sử dụng website hiệu quả hơn các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế [4]. Theo thống kê cho thấy, trong số các doanh nghiệp xuất khẩu có website thì có tới 88% doanh nghiệp có phân công cán bộ phụ trách website (cán bộ kỹ thuật, quản trị thông tin, kinh doanh), tuy nhiên, nhân sự chuyên trách chưa bảo đảm các kỹ năng mềm; thiếu kinh nghiệm thực hiện các hoạt động quảng cáo trực tuyến; không đủ năng lực cạnh tranh cả về chất lượng sản phẩm và khả năng tiếp thị với các đối thủ trong và ngoài nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn chưa biết cách khai thác và tìm được đối tác tại những quốc gia lệch múi giờ so với Việt Nam, cu ̣thể như vấn đề online vào ban đêm để có thể khai thác và tìm được đối tác tại những quốc gia lệch múi giờ so với Việt Nam, thì có rất ít các doanh nghiêp̣ làm đươc̣ điều này. • Khó khăn trong kiểm chứng độ tin cậy của đối tác trên sàn TMĐT Nhiều doanh nghiệp lo ngại vì chưa có thói quen kinh doanh trên sàn thương mại điện tử nên không biết nguồn dữ liệu khách hàng của sàn có đáng tin cậy hay không, và làm thế nào để kiểm chứng, thẩm định các khách hàng là đối tác nước ngoài, vì vâỵ, phần lớn DN Việt Nam vẫn giữ thói quen “mua bán trao tay”, nên thường xuyên sử dụng phương thức kết nối trực tiếp. • Haṇ chế về môi trường pháp lý, an toàn bảo mâṭ Bên caṇh những haṇ chế kể trên thì doanh nghiêp̣ còn găp̣ phải môṭ số trở ngaị như môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, nhân lực không đáp ứng nhu cầu thực tế, hệ thống thanh toán điện tử chưa phát triển, an ninh mạng... Đây cũng là những rào cản lớn cho các doanh nghiêp̣ xuất khẩu khi ứng duṇg thương maị điêṇ tử trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Giải pháp phát triển thương maị điêṇ tử trong hoaṭ đôṇg kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiêp̣ Viêṭ Nam Hiện nay, các nước mà Việt Nam đang hướng tới thúc đẩy xuất khẩu như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... có tỷ lệ sử dụng Internet rất cao [5]. Vì thế, nếu các DN khai thác được thương mại điện tử để tiếp cận thị trường xuất khẩu sẽ rất hiệu quả. Do vậy, phát triển thương mại điện tử sẽ là xu hướng phát triển chủ đạo trong tương lai và sẽ dần thay thế hoạt động thương mại có tính truyền thống như thông qua trao đổi trực tiếp, hội chợ hay hoạt động xúc tiến thương mại trực tiếp 4.2.1. Đầu tư xây dưṇg website Để thu hút khách hàng và taọ đươc̣ uy tín với các đối tác quốc tế thì các doanh nghiêp̣ xuất khẩu cần xác điṇh xây dưṇg và phát triển website là nhiêṃ vu ̣không thể bỏ qua. Thành công của môṭ website ngoài yếu tố thiết kế thì còn phu ̣ thuôc̣ rất nhiều vào nôị dung, nội dung của một trang web gồm rất nhiều thứ, từ thông tin doanh nghiệp, thông tin sản phẩm đến những thông báo, thông tin sự kiện Doanh nghiêp̣ cần phải theo dõi và câp̣ nhâṭ thường xuyên các thông tin về sản phẩm, các quảng cáo và chương trình thưc̣ hiêṇ, trang web cũng phải dễ dàng và thuận tiện khi khách hàng muốn tìm kiếm thông tin. Các thông tin về điạ chỉ của công ty, điêṇ thoaị, fax, email của công ty cần đươc̣ cung cấp đầy đủ và chính xác. Ngoài ra, các doanh nghiêp̣ cần xây dưṇg nhiều ngôn ngữ thích hơp̣ cho nhiều thi ̣ trường khác nhau, để giúp doanh nghiêp̣ dê ̃ dàng hơn khi tiếp câṇ với khách hàng quốc tế. 4.2.2. Tìm hiểu kỹ thông tin thi ̣trường quốc tế Khi triển khai hoaṭ đôṇg kinh doanh trưc̣ tuyến thì doanh nghiêp̣ cần phải tìm hiểu kỹ các quy định pháp lý có liên quan đến hoaṭ đôṇg xuất khẩu trưc̣ tuyến, nắm chắc quy định của từng sàn giao dịch và đặc biệt là tìm hiểu kỹ đối tác sẽ có giao dịch thương mại với mình. Doanh nghiệp xuất khẩu cần tìm mọi biện pháp để tìm hiểu về đối tác như thông tin website công ty (qua các site như www.domainsearch.com; www.whois.com); email, số điện thoại, số fax văn phòng...; tìm hiểu xem đối tác có là thành viên của cơ quan hay tổ chức xúc tiến thương mại nào không (có thể tham khảo thông tin từ các tổ chức xác thực và đại diện thương mại của Việt Nam tại các nước)... Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trưc̣ tuyến, Cuc̣ TMĐT và CNTT cũng đã vào cuộc bằng cách cung cấp thông tin thị trường cho từng nhóm hàng, từng khu vực, hệ thống thương vụ ở các nước, thông tin đối tác, xác thực sản phẩm ở các thị trường, và cung cấp cổng thương mại điện tử là kênh để doanh nghiệp kết nối với các thương vụ hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu. Cục TMĐT và CNTT xây dựng và vận hành một số cổng thông tin trực tuyến để cung cấp thông tin kịp thời cho doanh nghiệp như Cổng thông tin Thị trường nước ngoài (www.ttnn.com.vn), Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (www.vietnamexport.com); Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương (www.moit.gov.vn); Cổng Thương mại điện tử quốc gia (www.ecvn.com) [7]. 82 Nguyễn Thị Thanh Nhàn 4.2.3. Lưạ choṇ kênh giao dic̣h uy tín Để ứng dụng thành công và thu được hiệu quả trong giao dịch TMĐT, các doanh nghiệp xuất khẩu cần lựa chọn kênh giao dịch uy tín. Tập đoàn Alibaba và Công ty OSB là những đối tác đã phối hợp rất nhiều với Phòng Thương mại và Công nghiệp (TM&CN) Việt Nam trong các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị trường trọng điểm như APEC, châu Phi, Nhật Bản và nay là Hoa Kỳ. Alibaba.com hiện có 18 triệu thành viên quốc tế đăng ký từ 240 quốc gia trên thế giới, trong đó có 150.000 thành viên từ Việt Nam. Phân chia theo địa lý thì số lượng thành viên từ Hoa Kỳ là lớn nhất, chiếm 16,3%, tiếp theo là châu Âu (trừ Anh) 10,4%, Ấn Độ là 10,4%, tốc độ phát triển về số lượng thành viên đăng ký trung bình hàng năm trên trang Alibaba.com là 150% [8]. Đây thực sự là sân chơi lớn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói riêng, với cơ hội tiếp cận người mua trên thế giới mỗi ngày. Ngoài ra, Alibaba.com cũng được đánh giá là website giao thương trực tuyến uy tín hàng đầu thế giới cho doanh nghiệp hiện nay [3], [8]. 4.2.4. Xây dưṇg uy tín của doanh nghiêp̣ trên thi ̣trường quốc tế Trước những khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu trực tuyến gặp phải hiện nay, các doanh nghiêp̣ xuất khẩu cần phải chú ý khi đăng tải trực tuyến, trước hết, sản phẩm đó phải có đủ điều kiện xuất khẩu, các nhà sản xuất phải có các chứng chỉ phù hợp về tiêu chí chất lượng, an toàn để tạo lòng tin cho người mua, các thông tin về sản phẩm được đăng tải trực tuyến phải chi tiết, có chứa các điều kiện thương mại phù hợp về giá, thanh toán, đóng gói vận chuyển Điều này giúp phía đối tác dễ tìm được những thông tin cần thiết về sản phẩm, tạo được ấn tượng trước mắt, từ đó giúp cho sản phẩm của doanh nghiêp̣ dê ̃dàng xuất khẩu hơn. Ngoài ra, để taọ đươc̣ sư ̣tín nhiêṃ với đối tác thì doanh nghiêp̣ cần phải cung cấp các dic̣h vu ̣hỗ trơ ̣thâṭ tốt, có thể thông qua chat trưc̣ tiếp, e-mail hay cuôc̣ goị miêñ phí. 4.2.5. Chính phủ tăng cường hô ̃ trơ ̣hoaṭ đôṇg xuất khẩu trưc̣ tuyến Bộ Công thương đã triển khai dịch vụ công, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu được tiến hành trong môi trường trực tuyến, những dịch vụ cấp giấy phép xuất khẩu đặc biệt. Ngoài ra, Bộ Công thương cũng có cổng xuất khẩu Việt Nam, trong đó có những thông tin cụ thể về những thị trường xuất khẩu cho từng nhóm mặt hàng thế mạnh cũng như là địa chỉ của mạng lưới thương vụ của hơn 100 quốc gia trên thế giới để giúp doanh nghiệp có được thông tin, xác thực được thông tin để kết nối được với các đối tác tiềm năng. 5. Kết luận TMĐT đã và đang là một xu thế tất yếu để các doanh nghiệp xuất khẩu có thể cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường, bởi vì nó giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng khách hàng, cắt giảm bớt các khâu trung gian và giảm bớt chi phí để giá thành rẻ hơn. Hơn nữa, các doanh nghiệp trên thế giới cũng đã có một xu thế chung là giảm thiểu việc giao dịch theo phương thức truyền thống. Đối với các DN vừa và nhỏ, chưa đủ sức cạnh tranh, thì TMĐT càng trở thành công cụ hữu hiệu và thông minh giúp các DN này tiến gần hơn với thị trường quốc tế. Trong thời gian tới, để ứng dụng có hiệu quả kênh TMĐT trong hoạt động xuất khẩu, các DN cần coi kênh xuất khẩu trực tuyến là một phần trong chiến lược kinh doanh, từ đó lựa chọn phương thức tiếp cận TMĐT phù hợp để tối ưu hóa chi phí, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, các DN cũng cần đầu tư xây dưṇg website, đào tạo đội ngũ nhân sự chuyên trách về TMĐT, taọ dưṇg uy tín của doanh nghiêp̣ với các đối tác trên sàn thương maị điêṇ tử trên thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cuc̣ Thương maị điêṇ tử và Công nghệ thông tin, NTT Báo cáo Thương maị điêṇ tử 2015. [2] Promoting online exports – opportunities for Vietnam enterprises, %E2%80%93-Opportunities-for-Vietnam-enterprises [3] Vietnam seeks to develop cross-border e-commerce, ecommerce/84781.vnp [4] Doanh nghiêp̣ vừa và nhỏ đẩy maṇh ưu thế của thương maị điêṇ tử, tan-dung-uu-the-cua-thuong-mai-dien-tu.html [5] Phát triển nền tảng thương maị điêṇ tử cho xuất khẩu, [6] Tâṇ duṇg thương maị điêṇ tử đẩy maṇh xuất khẩu, [7] Thông tin và thương maị điêṇ tử trong công tác phuc̣ vu ̣xuất khẩu, thuong-mai-ien-tu-trong-cong-tac-phuc-vu-xuat-khau [8] Yếu tố nền tảng đối với doanh nghiêp̣ xuát khẩu trưc̣ tuyến, (BBT nhận bài: 27/03/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 19/05/2017)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftim_hieu_thuc_trang_ung_dung_thuong_mai_dien_tu_cua_cac_doan.pdf
Tài liệu liên quan