Về các yếu tố ảnh hưởng đến độ dài
bệnh phẩm UTĐT, kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy kiểu cắt đoạn đại
tràng, vị trí khối u, giới tính có ảnh hưởng
rõ rệt đến độ dài bệnh phẩm sau phẫu
thuật (bảng 3). Kết quả này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Stracci và CS, bệnh
phẩm đại tràng dài hơn có liên quan đến
giới tính nam, tuổi trẻ, giai đoạn bệnh
cao hơn, mổ mở và khối u ở bên phải [7].
Còn trong nghiên cứu của Lavy và CS,
giữa các kiểu cắt đoạn đại tràng, độ dài
bệnh phẩm khác nhau rõ rệt với độ dài
theo cắt nửa đại tràng phải là 31 ± 11 cm,
cắt đại tràng trái 19 ± 8 cm, cắt gần hoàn
toàn đại tràng 83 ± 27 cm [8].
Khi so sánh giữa 2 nhóm mổ nội soi và
mổ mở, kết quả nghiên cứu cho thấy độ
dài bệnh phẩm ở nhóm mổ mở dài hơn
nhóm mổ nội soi có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05 (bảng 3). Chúng tôi nhận thấy
trong nhóm nghiên cứu phân bố mổ nội
soi ở đại tràng trái chiếm tỷ lệ cao hơn so
với bên phải (bảng 2), cả 5 BN cắt gần
hoàn toàn đại tràng đều là mổ mở, nên
chúng tôi tiến hành so sánh mổ nội soi và
mổ mở theo từng kiểu cắt đoạn đại tràng.
Độ dài bệnh phẩm cũng liên quan đến
chỉ số khối cơ thể và kích thước khối u
[5], tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng
tôi, độ dài bệnh phẩm và chỉ số khối cơ
thể không có mối tương quan (đồ thị 1).
Đối với yếu tố kích thước khối u, dù phân
tích độ dài bệnh phẩm theo nhóm kích
thước u (< 5 cm và ≥ 5 cm) không thấy có
sự khác biệt, nhưng phân tích riêng cho
phẫu thuật cắt đại trái chúng tôi lại thấy
giữa độ dài bệnh phẩm và kích thước
khối u có mối tương quan yếu với r = 0,33;
p = 0,036 (đồ thị 2).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu yếu tố liên quan đến độ dài đoạn đại tràng cắt bỏ sau phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư đại tràng tại bệnh viện quân y 103, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
44
TÌM HIỂU YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘ DÀI ĐOẠN ĐẠI TRÀNG
CẮT BỎ SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Phạm Mạnh Cường*; Nguyễn Văn Xuyên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến độ dài đoạn đại tràng được cắt bỏ sau phẫu
thuật triệt căn điều trị ung thư đại tràng. Đối tượng và phương pháp: 74 bệnh nhân ung thư đại
tràng được điều trị bằng phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2015 đến 1 - 2017
thuộc diện nghiên cứu. Ghi lại đặc điểm bệnh nhân, khối u và phẫu thuật, bệnh phẩm đại tràng
sau khi cắt bỏ không cố định formol và tiến hành đo ngay độ dài (đơn vị đo cm). Kết quả: độ dài
bệnh phẩm trung bình ở bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật triệt căn 31,6 ± 17,14 cm;
cắt nửa đại tràng phải 41,6 ± 9,9 cm, cắt đại tràng trái 19,7 ± 6,8 cm, cắt gần hoàn toàn đại
tràng 72,0 ± 8,1 cm. Độ dài bệnh phẩm ung thư đại tràng ở nam dài hơn so với nữ, vị trí khối u
ở đại tràng phải dài hơn so với đại tràng trái có ý nghĩa thống kê. Trong phẫu thuật cắt đại tràng
trái, độ dài bệnh phẩm ung thư đại tràng dài hơn có ý nghĩa thống kê ở mổ mở so với mổ nội soi
và tương quan yếu với kích thước khối u. Kết luận: độ dài bệnh phẩm ung thư đại tràng phụ thuộc
vào vị trí khối u và kiểu cắt đoạn đại tràng. Trong phẫu thuật cắt đoạn đại tràng trái, độ dài bệnh
phẩm dài hơn trong phẫu thuật mổ mở và tương quan yếu với kích thước khối u.
* Từ khóa: Ung thư đại tràng; Độ dài bệnh phẩm; Phẫu thuật triệt căn.
Evaluate the Influence of Factors on Length of Colon Cancer
Specimen after Radical Surgery at the 103 Military Hospital
Summary
Objectives: To evaluate the influence of factors on length of colon cancer specimen after
radical surgery. Subjects and methods: 74 colon cancer patients who underwent radical surgery at
the 103 Military Hospital from 3 - 2015 to 1 - 2017 were included in this study. The patient's,
tumor's and surgical characteristics were defined. Surgical specimens should be received fresh,
without formalin fixation and measured length in centimeter. Results: The average surgical
specimen length was 31.6 ± 17.14 cm. They were 41.6 ± 9.9 cm, 19.7 ± 6.8 cm, 72.0 ± 8.1 cm
after right hemicolectomies, left colectomies and subtotal colectomies, respectively. Surgical
specimens in males and right-sided tumors were significantly longer than in females and left-sided
tumors. Surgical specimens after left colectomies in open surgery were significantly longer than in
laparoscopy and there was a weak correlation between specimen length after left colectomies and
tumor size. Conclusions: Surgical specimens length of colon cancer patients were associated
with tumor's location and type of colectomies. Surgical specimens after left colectomies were
significantly longer in open surgery and weakly correlate with tumor size.
* Keywords: Colon cancer; Specimen length; Radical surgery.
* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Mạnh Cường (famcuong103@gmail.com)
Ngày nhận bài: 15/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/07/2018
Ngày bài báo được đăng: 01/08/2018
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
45
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại tràng (UTĐT) là một trong
những bệnh ung thư phổ biến với tỷ lệ
mắc bệnh và tử vong cao ở nhiều nước
trên thế giới. Tại Việt Nam, năm 2010,
cùng với ung thư trực tràng, UTĐT đứng
hàng thứ 4 sau ung thư phổi, dạ dày và
gan ở nam giới, đứng thứ 5 sau ung thư
vú, dạ dày, phổi và cổ tử cung ở nữ [1].
Phẫu thuật triệt căn là phương pháp
chính để điều trị UTĐT, việc lựa chọn
phương pháp phẫu thuật cần dựa vào vị
trí khối u, giai đoạn bệnh, tiến triển của
khối u... Phẫu thuật triệt căn là phẫu thuật
phải đảm bảo cắt được toàn bộ khối u,
không để sót tổ chức u, nạo vét hạch triệt
để tránh tái phát. Đối với UTĐT, một chiều
dài 5 cm được xác định là hết tổ chức
ung thư và không gây tái phát tại miệng
nối. Với diện cắt cách khối u từ 5 đến
10 cm là một chiều dài tối thiểu để loại bỏ
các hạch bạch huyết và giảm thiểu tái
phát tại chỗ. Tuy nhiên trong phẫu thuật,
chiều dài thực sự của đoạn đại tràng gỡ
bỏ sẽ quyết định mức độ loại bỏ các cung
động mạch đại tràng, cũng như dẫn lưu
bạch huyết. Độ dài này có thể phải mở
rộng, tùy thuộc vào mức độ nạo vét hạch,
đặc điểm khối u và tính chất tổ chức của
đại tràng [2]. Chính vì vậy, đánh giá các
chỉ số về đoạn đại tràng được cắt bỏ,
trong đó có độ dài bệnh phẩm đại tràng
đóng một vai trò quan trọng trong việc
giám sát chất lượng thực hành phẫu thuật
điều trị UTĐT [3].
Cho đến nay, chưa có nhiều báo cáo
về độ dài bệnh phẩm UTĐT sau phẫu
thuật triệt căn. Vì vậy, nghiên cứu này
thực hiện nhằm: Tìm hiểu đặc điểm và
yếu tố liên quan đến độ dài đại tràng cắt bỏ
trong phẫu thuật triệt căn điều trị UTĐT.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
74 bệnh nhân (BN) UTĐT được điều trị
phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân y 103
từ 3 - 2015 đến 1 - 2017.
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: kết quả
giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư biểu mô
đại tràng, được phẫu thuật triệt căn theo
đúng quy trình của Khoa Phẫu thuật Bụng,
Bệnh viện Quân y 103.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả
cắt ngang.
* Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Tuổi (giá trị trung bình), giới (nam; nữ).
- Chỉ số khối cơ thể (BMI < 18,5; 18,5 -
22,99; ≥ 23).
- Vị trí khối u (đại tràng phải; đại
tràng trái).
- Kích thước u (< 5 cm; ≥ 5 cm).
- Giai đoạn bệnh (theo TNM I; II; III; IV).
- Cách tiến hành phẫu thuật (nội soi;
mổ mở).
- Kiểu cắt đoạn đại tràng (cắt nửa đại
tràng phải, cắt đại tràng trái, cắt gần hoàn
toàn đại tràng).
- Độ dài bệnh phẩm (giá trị trung bình).
* Phương pháp nghiên cứu:
BN được phẫu thuật triệt căn mổ mở hoặc
mổ nội soi đều theo một quy trình chuẩn.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
46
Các kiểu cắt đoạn đại tràng: cắt nửa
đại tràng phải chỉ định cho khối u nằm ở
đại tràng phải, cắt đại tràng trái (gồm cắt
đoạn đại tràng trái, cắt đoạn đại tràng Sigma,
cắt nửa đại tràng trái) chỉ định tùy vị trí
khối u ở đại tràng trái, cắt gần hoàn toàn
đại tràng (bao gồm cắt từ manh tràng đến
đại tràng Sigma) chỉ định cho trường hợp
có nhiều khối u, có đa polýp kết hợp hoặc
tổ chức đại tràng còn lại viêm, xung huyết,
hoại tử dễ xì rò khi khâu nối.
Đại tràng phải được xác định từ manh
tràng đến nửa phải đại tràng ngang, đại
tràng trái được xác định từ nửa trái đại
tràng ngang đến hết đại tràng Sigma.
Bệnh phẩm đại tràng chứa khối u, ngay
sau khi cắt bỏ không cố định formol và
chuyển ngay đến Khoa Giải phẫu Bệnh,
đo độ dài bệnh phẩm là khoảng cách giữa
hai mép cắt, đơn vị tính cm.
* Phân tích thống kê:
Trình bày kết quả nghiên cứu dưới
dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
(với các biến liên tục) hoặc được tỷ lệ %
(với biến phân nhóm).
Để so sánh giá trị trung bình của biến
liên tục giữa hai nhóm áp dụng kiểm định
t-test hoặc Mann-Whitney phi tham số.
So sánh tỷ lệ các biến phân loại áp dụng
kiểm định Chi bình phương (Chi-square)
hoặc kiểm định chính xác Fisher (Fisher's
exact tests). Tìm tương quan giữa hai biến
liên tục áp dụng phân tích tương quan
Spearman. Thực hiện phân tích thống kê
bằng phần mềm SPSS 20.0, giá trị p < 0,05
được coi là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu.
Bảng 1:
Đặc điểm Giá trị trung bình hoặc số BN (tỷ lệ %)
Tuổi 59,9 ± 11,9
Nam 42 (56,8)
Giới
Nữ 32 (43,2)
< 18,5 16 (21,6)
18,5 - 22,99 46 (62,2) BMI
≥ 23 12 (16,2)
< 5 cm 25 (33,8)
Kích thước u
≥ 5 cm 49 (66,2)
Đại tràng phải 31 (41,9)
Vị trí khối u
Đại tràng trái 43 (58,1)
I 14 (18,9)
II 34 (45,9)
III 23 (31,1)
Giai đoạn bệnh
IV 3 (4,1)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
47
Độ dài bệnh phẩm 31,6 ± 17,14 cm
Nội soi 42 (56,8)
Phương pháp phẫu thuật
Mổ mở 32 (43,2)
Cắt nửa đại tràng phải 28 (37,8)
Kiểu cắt đoạn đại tràng
Cắt đại tràng trái 41 (55,4)
Cắt gần hoàn toàn đại tràng 5 (6,8)
Tổng số 74 (100%)
Trong 5 BN phẫu thuật cắt gần hoàn toàn đại tràng, 3 BN u ở đại tràng phải và 2 BN u
ở đại tràng. Chiều dài bệnh phẩm trung bình của nhóm nghiên cứu 31,6 ± 17,14 cm;
ngắn nhất 12 cm, dài nhất 85 cm.
Bảng 2: Phân bố vị trí khối u theo giới và phương pháp phẫu thuật.
U ở đại tràng phải U ở đại tràng trái p
Nam (42) 20 22
Giới
Nữ (32) 11 21 0,18
Nội soi (42) 13 29 Phương pháp phẫu
thuật Mổ mở (32) 18 14 0,03
Chung 74 31 43
2. So sánh độ dài bệnh phẩm theo một số đặc điểm.
Bảng 3: Độ dài bệnh phẩm theo đặc điểm BN, khối u và phẫu thuật.
Đặc điểm Tổng số (n = 74) Độ dài bệnh phẩm trung bình p
< 60 30,6 ± 18,9
Tuổi
≥ 60 32,2 ± 15,8
0,68
Nam 36,2 ± 18,2
Giới
Nữ 25,4 ± 13,2
0,006
< 5 cm 28,2 ± 17,05
Kích thước u
≥ 5 cm 33,3 ± 16,9
0,23
Đại tràng phải 44,2 ± 12,6
Vị trí khối u
Đại tràng trái 22,4 ± 14,1
< 0,001
Nội soi 26,2 ± 14,05
Phương pháp phẫu thuật
Mổ mở 38,6 ± 18,2
0,001
Cắt nửa đại tràng phải 41,6 ± 9,9 cm
Cắt đại tràng trái 19,7 ± 6,8 cm Kiểu cắt đoạn đại tràng
Cắt gần hết đại tràng 72,0 ± 8,1 cm
0,001
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
48
Độ dài bệnh phẩm trong phẫu thuật nội soi ngắn hơn so với mổ mở. Độ dài bệnh
phẩm khối u ở đại tràng trái ngắn hơn so với đại tràng phải; ở nam dài hơn so với nữ
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Độ dài bệnh phẩm trung bình khi so sánh giữa các
nhóm kích thước khối u (≥ 5 cm và < 5 cm) và nhóm tuổi (< 60 tuổi và ≥ 60 tuổi),
sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 4: So sánh độ dài bệnh phẩm giữa phẫu thuật nội soi và mổ mở theo kiểu cắt
đoạn đại tràng.
Loại phẫu thuật n Độ dài bệnh phẩm trung bình p
Nội soi 29 18,1 ± 5,34
Cắt đại tràng trái (n = 41)
Mổ mở 12 23,8 ± 8,1
0,011
Nội soi 12 43,16 ± 8,9
Cắt nửa đại tràng phải (n = 28)
Mổ mở 16 40,56 ± 10,5
0,49
Trong cùng phẫu thuật cắt đại tràng trái, độ dài bệnh phẩm trung bình khi mổ nội soi
ngắn hơn khi so với mổ mở, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhưng trong
phẫu thuật cắt nửa đại tràng phải, sự khác biệt về độ dài bệnh phẩm giữa mổ nội soi và
mổ mở không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Đồ thị 1: Tương quan độ dài bệnh phẩm và chỉ số khối cơ thể.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
49
Đồ thị 2: Tương quan giữa độ dài bệnh phẩm và kích thước u
trong phẫu thuật cắt đại tràng trái.
BÀN LUẬN
Một trong những điểm khác biệt giữa
cắt đoạn đại tràng điều trị ung thư so với
các nguyên nhân lành tính đó là độ dài
đoạn đại tràng được cắt bỏ. Đoạn đại
tràng này phải đủ độ dài để đảm bảo yêu
cầu về nạo vét hạch cũng như cách khối
u ít nhất 5 cm. Do đó, một bệnh phẩm có
độ dài quá ngắn chắc chắn không thể
đảm bảo nguyên tắc phẫu thuật triệt căn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ
dài bệnh phẩm trung bình của nhóm
nghiên cứu 31,6 ± 17,14 cm. Độ dài bệnh
phẩm UTĐT rất khác nhau qua nhiều báo
cáo, phụ thuộc vào phương pháp đo và
xử lý bệnh phẩm. Nghiên cứu của Brown
và CS, độ dài bệnh phẩm trung bình 28 cm,
do bệnh phẩm được đo sau khi cố định
formol, nên độ dài bệnh phẩm sẽ ngắn
hơn so với bệnh phẩm đo tươi [4]. Trong
các báo cáo, độ dài lớn nhất là các bệnh
phẩm trong phẫu thuật điều trị UTĐT theo
phương pháp cắt hoàn chỉnh mạc treo
đại tràng với thắt mạch máu trung tâm
(complete mesocolic excision with central
vascular ligation). Trong nghiên cứu của
West và CS, bệnh phẩm đại tràng được
phẫu thuật theo phương pháp cắt hoàn
chỉnh mạc treo đại tràng có độ dài 32,4 cm,
không có BN nào phải phẫu thuật cắt gần
hoàn toàn đại tràng [5]. Kết quả nghiên cứu
của West và CS cũng cho thấy bệnh phẩm
được phẫu thuật theo phương pháp truyền
thống ngắn hơn đáng kể so với bệnh phẩm
phẫu thuật theo phương pháp cắt hoàn
chỉnh mạc treo đại tràng. Điều này được
giải thích khi phẫu thuật theo phương
pháp cắt hoàn chỉnh mạc treo đại tràng,
mép cắt đại tràng quy định phải cách khối u
tối thiểu 10 cm [6].
Về các yếu tố ảnh hưởng đến độ dài
bệnh phẩm UTĐT, kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy kiểu cắt đoạn đại
tràng, vị trí khối u, giới tính có ảnh hưởng
rõ rệt đến độ dài bệnh phẩm sau phẫu
thuật (bảng 3). Kết quả này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Stracci và CS, bệnh
phẩm đại tràng dài hơn có liên quan đến
giới tính nam, tuổi trẻ, giai đoạn bệnh
cao hơn, mổ mở và khối u ở bên phải [7].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ngo¹i bông-2018
50
Còn trong nghiên cứu của Lavy và CS,
giữa các kiểu cắt đoạn đại tràng, độ dài
bệnh phẩm khác nhau rõ rệt với độ dài
theo cắt nửa đại tràng phải là 31 ± 11 cm,
cắt đại tràng trái 19 ± 8 cm, cắt gần hoàn
toàn đại tràng 83 ± 27 cm [8].
Khi so sánh giữa 2 nhóm mổ nội soi và
mổ mở, kết quả nghiên cứu cho thấy độ
dài bệnh phẩm ở nhóm mổ mở dài hơn
nhóm mổ nội soi có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05 (bảng 3). Chúng tôi nhận thấy
trong nhóm nghiên cứu phân bố mổ nội
soi ở đại tràng trái chiếm tỷ lệ cao hơn so
với bên phải (bảng 2), cả 5 BN cắt gần
hoàn toàn đại tràng đều là mổ mở, nên
chúng tôi tiến hành so sánh mổ nội soi và
mổ mở theo từng kiểu cắt đoạn đại tràng.
Độ dài bệnh phẩm cũng liên quan đến
chỉ số khối cơ thể và kích thước khối u
[5], tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng
tôi, độ dài bệnh phẩm và chỉ số khối cơ
thể không có mối tương quan (đồ thị 1).
Đối với yếu tố kích thước khối u, dù phân
tích độ dài bệnh phẩm theo nhóm kích
thước u (< 5 cm và ≥ 5 cm) không thấy có
sự khác biệt, nhưng phân tích riêng cho
phẫu thuật cắt đại trái chúng tôi lại thấy
giữa độ dài bệnh phẩm và kích thước
khối u có mối tương quan yếu với r = 0,33;
p = 0,036 (đồ thị 2).
KẾT LUẬN
Độ dài bệnh phẩm trung bình ở BN
UTĐT được phẫu thuật triệt căn là 31,6 ±
17,14 cm. Độ dài bệnh phẩm UTĐT phụ
thuộc rõ rệt vào vị trí khối u, kiểu cắt đoạn
đại tràng.
Trong phẫu thuật cắt đại tràng trái, độ
dài bệnh phẩm UTĐT có tương quan với
kích thước khối u, trong mổ mở độ dài
bệnh phẩm dài hơn mổ nội soi có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện K. Báo cáo tổng kết Dự án
Quốc gia về Phòng chống Ung thư tại Việt
Nam giai đoạn 2008 - 2010. Hà Nội. 2010.
2. Chang G.J, Kaiser A.M, Mills S et al.
Standards practice task force of the American
Society of Colon and Rectal Surgeons.
Practice parameters for the management of
colon cancer. Dis Colon Rectum. 2012, 55 (8),
pp.831-843.
3. Morarasu S, Frunza T, Bilavschi K et al.
Histopathology report on colon cancer
specimens; measuring surgical quality, an
increasing stress for surgeons. Journal of
Mind and Medical Sciences. 2018, 5 (1),
pp.75-81.
4. Brown H, Luckasevic T, Medich D et al.
Efficacy of manual dissection of lymph nodes
in colon cancer resections. Modern Pathology.
2004, 17 (4), p.402.
5. West N.P, Kobayashi H, Takahashi K et al.
Understanding optimal colonic cancer surgery:
Comparison of Japanese D3 resection and
European complete mesocolic excision with
central vascular ligation. Journal of Clinical
Oncology. 2012, 30 (15), pp.1763-1769.
6. West N.P, Hohenberger W, Weber K et al.
Complete mesocolic excision with central
vascular ligation produces an oncologically
superior specimen compared with standard
surgery for carcinoma of the colon. Journal of
Clinical Oncology. 2010, 28 (2), pp.272-278.
7. Stracci F, Bianconi F, Leite S et al.
Linking surgical specimen length and examined
lymph nodes in colorectal cancer patients.
European Journal of Surgical Oncology (EJSO).
2016, 42 (2), pp.260-265.
8. Lavy R, Madjar-Markovitz H, Hershkovitz Y
et al. Influence of colectomy type and resected
specimen length on number of harvested
lymph nodes. International Journal of Surgery.
2015, 24, pp.91-94.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tim_hieu_yeu_to_lien_quan_den_do_dai_doan_dai_trang_cat_bo_s.pdf