Tính chất cơ học của bê tông geopolymer sử dụng tro bay gia cường sợi poly - Propylene
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    Bài báo nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng
của sợi poly-propylene có tỷ lệ chiều dài trên
đường kính sợi thay đổi với các giá trị 100, 200,
300, 400 và 500 và hàm lượng sử dụng là 0.5%,
1.0% và 1.5% thể tích đến bê tông geopolymer
nền sử dụng tro bay. Các đặc tính cơ học của bê
tông geopolymer thay đổi như sau:
- Hỗn hợp bê tông geopolymer sử dụng sợi
poly - propylene có độ linh động giảm nhiều so
với cấp phối không sợi.
- Bê tông geopolymer nền có khả năng
được gia cường về cường độ nén, cường độ kéo
và mô đun đàn hồi khi sử dụng thêm sợi polypropylene với hàm lượng sợi khoảng 0.5%.
- Tỷ lệ chiều dài trên đường kính sợi polypropylene cũng ảnh hưởng đến các tính chất cơ
học của bê tông geopolymer. Tỷ lệ l/d có giá trị tốt
nhất trong khoảng từ 200 đến 300
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 897 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính chất cơ học của bê tông geopolymer sử dụng tro bay gia cường sợi poly - Propylene, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 60 
TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA BÊ TÔNG GEOPOLYMER SỬ DỤNG 
TRO BAY GIA CƯỜNG SỢI POLY-PROPYLENE 
TS. PHAN ĐỨC HÙNG 
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 
TS. LÊ ANH TUẤN 
Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh 
Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của 
sợi poly-propylene đến các tính chất của bê tông 
geopolymer. Sợi poly-propylene với hàm lượng 
0.5% - 1.5% theo thể tích và tỷ lệ chiều dài trên 
đường kính sợi từ 100 đến 500 được sử dụng 
trong nghiên cứu này. Bê tông geopolymer hoạt 
hóa từ tro bay đạt cấp độ bền B25. Kết quả cho 
thấy sợi poly - propylene làm giảm độ linh động 
của hỗn hợp bê tông. Hàm lượng sợi, chiều dài 
sợi và tỷ lệ giữa chiều dài trên đường kính sợi 
ảnh hưởng nhiều đến tính chất của bê tông. Tính 
chất cơ học của bê tông geopolymer được gia 
cường 0.5% hàm lượng sợi được cải thiện tốt 
nhất. Kết quả thực nghiệm cho thấy giá trị biến 
dạng của bê tông dùng sợi thay đổi từ 0.0022-
0.0031, mô đun đàn hồi thay đổi từ 21.32 GPa - 
26.1GPa và hệ số Poisson đạt từ 0.12 - 0.152. 
Từ khóa: Sợi poly-propylene, bê tông 
geopolymer, tro bay, dung dịch hoạt hóa. 
1. Giới thiệu 
Nghiên cứu đặc tính cơ học của bê tông 
geopolymer đã được nhiều tác giả thực hiện và 
so sánh với bê tông xi măng nhằm ứng dụng vật 
liệu này trong nhiều công trình. Đặc tính của bê 
tông geopolymer có các tính chất về cường độ, 
khả năng lưu biến và mối quan hệ giữa ứng suất 
biến dạng gần như tương đồng với bê tông xi 
măng [1-4]. Các nghiên cứu ứng dụng một số loại 
sợi khác nhau thêm vào trong bê tông 
geopolymer để xem xét các ứng xử cơ học của 
bê tông nền và sợi như trên hình 1. 
Hình 1. Mối quan hệ giữa ứng suất – biến dạng trong bê tông sử dụng sợi 
Sợi tổng hợp, sợi thép và các loại sợi khác 
đã được nghiên cứu ứng dụng trong bê tông xi 
măng nhằm gia cường một số tính chất cơ học 
đã được nghiên cứu từ những năm 1960. Đối 
với bê tông geopolymer, tác giả Monita Olivia 
[5] đã nghiên cứu sử dụng sợi poly-propylene 
cho vào bê tông geopolymer để xác định các 
đặc tính cơ lý của nó và nhận xét sự bám dính 
của sợi poly propylene với bê tông geopolymer 
có sự khác biệt so với bê tông xi măng. 
Nghiên cứu của Zhang và cộng sự [6] cho thấy 
khi sử dụng sợi poly –propylene có khả năng 
gia cường khả năng chịu kéo của vật liệu 
geopolymer. Sự xuất hiện của vết nứt trong bê 
tông geopolymer cho thấy rằng sợi có thể tạo 
nên một hiệu ứng chuyển tiếp qua các lỗ rỗng 
có hại, các khuyết tật và thay đổi cách mở 
rộng các vết nứt. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 61 
Nghiên cứu này sử dụng vật liệu nền là bê 
tông geopolymer tổng hợp từ tro bay, kết hợp sử 
dụng sợi poly-propylene có tỷ lệ chiều dài trên 
đường kính sợi (l/d) thay đổi từ 100 đến 500 với 
các hàm lượng 0 đến 1.5% để đánh giá khả năng 
làm việc của sợi trong bê tông geopolymer đến 
các tính chất của bê tông geopolymer. 
2. Nguyên vật liệu và phương pháp thí nghiệm 
2.1 Nguyên vật liệu 
Vật liệu sử dụng chế tạo bê tông geopolymer 
bao gồm: Tro bay có hàm lượng calcium thấp 
như là vật liệu nguồn cung cấp alumium-silicate, 
dung dịch hoạt hóa, cốt liệu là đá dăm và cát. 
Ngoài ra, sợi poly-propylene được thêm vào với 
các hàm lượng và tỷ lệ chiều dài sợi trên đường 
kính sợi (l/d) khác nhau để khảo sát ứng xử của 
loại bê tông này. 
Cốt liệu bao gồm đá dăm và cát sông được 
sử dụng có khối lượng riêng theo thứ tự là 2700 
và 2650kg/m3. Cỡ hạt lớn nhất của đá dăm Dmax 
là 20mm. Cát có mô đun độ lớn 1.85. 
Tro bay loại F sử dụng có nguồn gốc từ nhà 
máy nhiệt điện, khối lượng riêng 2500 kg/m3, độ 
mịn 94% lượng lọt qua sàng có cỡ sàng là 0.08 
mm. Thành phần hóa học của tro bay được trình 
bày trong bảng 1. 
Bảng 1. Thành phần hóa học của tro bay 
Thành phần 
hoá học SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO 
K2O + 
Na2O 
MgO SO3 MKN(*) 
% khối lượng 51.7 31.9 3.48 1.21 1.02 0.81 0.25 9.63 
(*) MKN : mất khi nung 
Dung dịch hoạt hóa được sử dụng trong thí 
nghiệm để hoạt hóa quá trình geopolymer hóa 
của bê tông. Dung dịch này là sự kết hợp giữa 
sodium hydroxide và sodium silicate. Sodium 
hydroxide khan có dạng vảy rắn, màu trắng đục, 
độ tinh khiết trên 90% và khối lượng riêng là 
2130kg/m3. Để chế tạo dung dịch sodium 
hydroxide, NaOH khan được hòa tan vào nước 
theo nồng độ 16mol/l cho trước, tỷ trọng 1.17 
g/cm3. Dung dịch sodium silicate sử dụng với 
hàm lượng Na2O và SiO2 dao động từ 36% đến 
38%, tỷ trọng 1.42±0.01 g/cm3. 
a. Sợi poly-propylene 
Trong phạm vi nghiên cứu, sợi poly-
propylene được dùng để chế tạo mẫu với nhiều 
tỷ lệ chiều dài sợi trên đường kính sợi (l/d) khác 
nhau. Hình dáng và đặc tính loại sợi trình bày 
trong hình 2 và bảng 2. 
Hình 2. Sợi poly - propylene
Bảng 2. Đặc tính sợi sợi poly - propylene 
Loại 
sợi 
Đường kính 
(mm) 
Chiều dài 
(mm) Tỷ lệ l/d 
Khối lượng 
riêng (kg/m3) 
Mô đun đàn 
hồi (MPa) 
Cường độ chịu 
kéo (MPa) 
5 100 
10 200 
15 300 
20 400 
Sợi 
PP 0.05 
25 500 
910 3500 700 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 62 
2.2 Cấp phối 
Các cấp phối bê tông geopolymer sử dụng 
dung dịch sodium hydroxide có nồng độ 16 
mol/lít, tỷ lệ dung dịch alkaline – tro bay là 0.7, 
trong đó tỷ lệ dung dịch sodium silicate-dung 
dịch sodium hydroxide là 2.5. Sợi 
polypropylene với các tỷ lệ chiều dài – đường 
kính khác nhau được thêm vào với hàm lượng 
là 0, 0.5, 1.0 và 1.5% theo thể tích. Tỷ lệ chiều 
dài – đường kính sợi thay đổi từ 100 đến 500. 
Cấp phối bê tông geopolymer nền được trình 
bày trong bảng 3. 
Bảng 3. Cấp phối cho bê tông geopolymer (kg/m3) 
Đá dăm Cát Tro bay Dung dịch sodium silicate Dung dịch sodium hydroxide 16M 
1079 556 418 213 86 
Hỗn hợp bê tông geopolymer có sử dụng sợi 
poly - propylene được chế tạo khuôn hình trụ 
theo ASTM C39 và ASTM C78. Mẫu sau khi tạo 
hình được để tĩnh định 2 ngày rồi tháo khuôn và 
đem dưỡng hộ nhiệt ở 90oC trong 10 giờ để quá 
trình geopolymer hóa diễn ra. 
Sau quá trình dưỡng hộ nhiệt, mẫu được 
được đặt trong môi trường phòng thí nghiệm và 
thực hiện thí nghiệm xác định cường độ chịu nén 
và cường độ chịu uốn ở 7 ngày tuổi. 
- Xác định mối quan hệ ứng suất - biến 
dạng và các hệ số poisson, mô đun đàn hồi khi 
nén theo ASTM C39 với tốc độ gia tải là 
0.2MPa/giây. 
- Thực nghiệm xác định khả năng chịu uốn 
bê tông geopolymer theo ASTM C78 với tốc độ 
gia tải là 4MPa/phút. 
- Thực nghiệm khả năng chịu kéo gián tiếp 
của bê tông geopolymer theo ASTM C496 với tốc 
độ gia tải là 1MPa/phút. 
3. Kết quả thí nghiệm 
Kết quả thí nghiệm chịu nén, kéo gián tiếp (ép 
chẻ), uốn, mô đun đàn hồi và hệ số Poisson của 
bê tông geopolymer (GPC) có gia cường sợi poly 
- propylene (PP) được trình bày trong bảng 4. 
Bảng 4. Kết quả thí nghiệm 
Ký hiệu Tỷ lệ (l/d) 
Hàm 
lượng 
sợi (%) 
Cường 
độ chịu 
nén 
(MPa) 
Cường độ 
kéo gián tiếp 
(ép chẻ) 
(MPa) 
Cường độ 
chịu uốn 
(MPa) 
Độ bẹt 
(cm) 
Mô đun 
đàn hồi 
(GPa) 
Hệ số 
Poisson 
GPC 0 0.0 32.61 3.7 5.89 63 25.40 0.128 
P1-05 100 0.5 34.68 4.05 6.27 56 25.80 0.141 
P1-10 100 1.0 34.14 3.92 6.55 51 24.02 0.132 
P1-15 100 1.5 30.86 3.84 6.71 47 22.71 0.129 
P2-05 200 0.5 36.21 4.20 6.31 53 26.10 0.152 
P2-10 200 1.0 34.72 4.11 6.69 49 25.37 0.139 
P2-15 200 1.5 33.29 3.95 6.90 45 23.09 0.132 
P3-05 300 0.5 35.59 4.11 6.45 52 25.82 0.146 
P3-10 300 1.0 32.24 3.87 7.45 47 25.15 0.140 
P3-15 300 1.5 28.21 3.88 7.98 45 21.32 0.129 
P4-05 400 0.5 35.77 3.97 6.30 50 26.08 0.143 
P4-10 400 1.0 34.34 3.60 7.17 45 25.23 0.128 
P4-15 400 1.5 28.73 3.52 7.32 42 21.87 0.122 
P5-05 500 0.5 35.08 3.85 6.27 48 25.93 0.140 
P5-10 500 1.0 32.29 3.75 6.69 44 22.98 0.125 
P5-15 500 1.5 28.07 3.64 7.11 42 21.88 0.120 
3.1 Độ linh động của bê tông geopolymer cốt sợi poly-propylene 
Xác định ảnh hưởng của hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi đến độ linh động của bê tông geopolymer 
thông qua thí nghiệm độ bẹt, kết quả thể hiện trên hình 3. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 63 
Hình 3. Mối quan hệ giữa độ bẹt với hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi 
Kết quả cho thấy hàm lượng sợi và tỷ lệ l/d 
của sợi càng tăng thì độ bẹt của hỗn hợp bê tông 
càng giảm. Nguyên nhân là do khi hàm lượng sợi 
cao dẫn đến vật liệu nền bị các sợi chiếm chỗ và 
dễ gây vón cục, do đó làm hạn chế độ linh động 
của bê tông nền. 
3.2 Khả năng chịu nén của bê tông 
geopolymer nền sử dụng sợi poly - propylene 
Thí nghiệm nén mẫu kết hợp với đo biến 
dạng mẫu bằng strain gauge được thực hiện 
nhằm xác định khả năng làm việc khi chịu nén 
của bê tông geopolymer cốt sợi poly-propylene. 
Hình 4 thể hiện ảnh hưởng của hàm lượng sợi và 
tỷ lệ l/d của sợi đến cường độ chịu nén của các 
cấp phối bê tông geopolymer. 
Hình 4. Mối quan hệ giữa cường độ chịu nén với hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi 
Kết quả cho thấy khi sử dụng hàm lượng sợi 
0.5% thì cường độ chịu nén tăng, tuy nhiên khi 
tăng hàm lượng sợi lên 1% và 1.5% thì cường độ 
chịu nén lại có xu hướng giảm cho các loại sợi có 
tỷ lệ l/d từ 100 đến 500. Sự tăng cường độ chịu 
nén trong khoảng 6.36% đến 11.05% khi hàm 
lượng sợi sử dụng là 0.5%, và tốt nhất đối với 
cấp phối sử dụng loại sợi có l/d bằng 200. Hầu 
hết các cấp phối sử dụng hàm lượng 1.5% đều 
nhỏ hơn so với cấp phối không sợi và sự giảm 
cường độ lớn nhất lên đến 13.91% xảy ra đối với 
cấp phối sử dụng loại sợi có l/d bằng 500. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 64 
Hình 5. Mối quan hệ giữa biến dạng tại tải lớn nhất với hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi 
Ngoài ra, khi tăng hàm lượng sợi sử dụng thì bê tông geopolymer có khả năng biến dạng tăng lên 
(hình 5) do sợi poly - propylene đã phát huy tốt hiệu ứng bắc cầu trong bê tông geopolymer. 
Hình 6. Mối quan hệ giữa ứng suất nén và biến dạng của các cấp phối bê tông geopolymer cốt sợi poly-propylene 
có tỷ lệ l/d 200 
Hình 6 thể hiện ứng xử của bê tông geopolymer sử dụng sợi poly - propylene có tỷ lệ l/d 200 khi 
chịu nén. Các đường cong ứng suất-biến dạng cho thấy bê tông geopolymer nền có giá trị biến dạng 
tại ứng suất đỉnh đạt khoảng 0.0021, trong khi các cấp phối sử dụng sợi có tỷ lệ l/d 200 với các hàm 
lượng từ 0.5% đến 1.5% có giá trị biến dạng nằm trong khoảng từ 0.0024 đến 0.0031. 
3.3 Khả năng chịu kéo gián tiếp của bê tông geopolymer cốt sợi poly - propylene 
Thí nghiệm kéo gián tiếp (ép chẻ) và uốn mẫu được thực hiện nhằm xác định khả năng làm việc 
chịu kéo gián tiếp của bê tông geopolymer sử dụng sợi poly - propylene. Hình 7 thể hiện ảnh hưởng 
của hàm lượng sợi và tỷ lệ l/d của sợi đến cường độ chịu kéo gián tiếp của các cấp phối bê tông 
geopolymer. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 65 
Hình 7. Mối quan hệ giữa cường độ chịu kéo gián tiếp với hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi 
Kết quả cho thấy ảnh hưởng của sợi poly - 
propylene đến khả năng chịu kéo gián tiếp của bê 
tông geopolymer nền sử dụng sợi poly - 
propylene này cũng tương tự như khả năng chịu 
nén, trong đó cường độ chịu kéo gián tiếp có 
khuynh hướng tăng khi hàm lượng sợi sử dụng là 
0.5% và giảm khi tăng hàm lượng sợi sử dụng 
lên 1% và 1.5%. Khi sử dụng hàm lượng sợi 
poly-propylene 0.5% có tỷ lệ l/d là 200 thì cường 
độ chịu gián tiếp đạt 4.2MPa, tăng 13.51% so với 
cấp phối bê tông geopolymer nền. 
Khác với khả năng chịu nén và kéo gián tiếp, 
cường độ chịu uốn của bê tông geopolymer tăng 
theo hàm lượng sợi sử dụng cho với tất cả các tỷ 
lệ l/d của sợi poly - propylene, kết quả thể hiện 
trên hình 8. Trong đó, cấp phối sử dụng loại sợi 
có tỷ lệ l/d là 300 với hàm lượng 1.5% thì cường 
độ chịu uốn đạt 7.98MPa, tăng 35.48% so với 
cấp phối không sợi. 
Hình 8. Mối quan hệ giữa cường độ chịu uốn với hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 66 
Hình 9. Mối quan hệ giữa lực uốn và chuyển vị của các cấp phối bê tông geopolymer cốt sợi poly-
propylene có tỷ lệ l/d 300 
Hình 9 thể hiện ứng xử của bê tông 
geopolymer sử dụng sợi poly - propylene có tỷ lệ 
l/d 300 khi chịu uốn. Các đường cong lực - 
chuyển vị cho thấy khi cấp phối bê tông 
geopolymer nền sử dụng sợi poly - propylene với 
hàm lượng 0.5%, cường độ uốn của bê tông 
geopolymer tăng không đáng kể nhưng tính dẻo 
của bê tông cũng đã được cải thiện, chuyển vị 
của dầm cốt sợi poly - propylene cao hơn mẫu 
không sợi như trên hình 8. Kết quả này tương 
đồng với nhận xét của tác giả Zhang và cộng sự 
[6] khi sử dụng sợi poly propylene có khả năng 
tăng độ dẻo dai nhiều cho bê tông geopolymer. 
Khi hàm lượng tăng lên 1% và 1.5%, khả năng 
chịu uốn tăng cao và chuyển vị của dầm cũng 
tăng lên. 
3.4 Xác định mô đun đàn hồi và hệ số Poisson 
của bê tông geopolymer cốt sợi poly - propylene 
Hình 10. Mối quan hệ giữa mô đun đàn hồi với hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 67 
Hình 11. Mối quan hệ giữa hệ số Poisson với hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi 
Mối quan hệ giữa mô đun đàn hồi và hệ số 
Poisson với hàm lượng và tỷ lệ l/d của sợi cũng 
tương tự như cường độ chịu nén (hình 10 và 
hình 11). Khi sử dụng loại sợi poly - propylene có 
đường kính và chiều dài như trên, giá trị mô đun 
đàn hồi lớn nhất ứng với cấp phối bê tông nền 
geopolymer sử dụng sợi 0.5% có tỷ lệ l/d 200 đạt 
26.1GPa. Hệ số Poisson của bê tông nền 
geopolymer đạt 0.128, các cấp phối bê tông 
geopolymer sử dụng các hàm lượng sợi với các 
tỷ lệ l/d khác nhau cho giá trị dao động từ 0.12 – 
0.152. 
4. Kết luận 
Bài báo nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng 
của sợi poly-propylene có tỷ lệ chiều dài trên 
đường kính sợi thay đổi với các giá trị 100, 200, 
300, 400 và 500 và hàm lượng sử dụng là 0.5%, 
1.0% và 1.5% thể tích đến bê tông geopolymer 
nền sử dụng tro bay. Các đặc tính cơ học của bê 
tông geopolymer thay đổi như sau: 
- Hỗn hợp bê tông geopolymer sử dụng sợi 
poly - propylene có độ linh động giảm nhiều so 
với cấp phối không sợi. 
- Bê tông geopolymer nền có khả năng 
được gia cường về cường độ nén, cường độ kéo 
và mô đun đàn hồi khi sử dụng thêm sợi poly-
propylene với hàm lượng sợi khoảng 0.5%. 
- Tỷ lệ chiều dài trên đường kính sợi poly-
propylene cũng ảnh hưởng đến các tính chất cơ 
học của bê tông geopolymer. Tỷ lệ l/d có giá trị tốt 
nhất trong khoảng từ 200 đến 300. 
- Khi sử dụng sợi poly - propylene thì mô 
đun đàn hồi đạt giá trị trong khoảng từ 21.32 đến 
26.1GPa và hệ số Poisson đạt khoảng từ 0.12 
đến 0.152. Cần chú ý về hàm lượng và tỷ lệ l/d 
của sợi khi sử dụng cho bê tông geopolymer vì 
có khả năng làm suy giảm mô đun đàn hồi và hệ 
số Poisson. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Davidovits J. (2011), Geopolymer Chemistry 
and Application, 3rd edition, Geopolymer 
Institute, French. 
[2] Hardjito D. and Rangan B.V. (2005), 
“Development and properties of low-calcium fly 
ash-based geopolymer concrete”, Research 
Report GC1 Faculty of Engineering Curtin 
University of Technology Perth, Australia. 
[3] Palomo A., Grutzeck M.W. and Blanco M.T. 
(1999), “Alkali-activated fly ashes – A cement for 
the future”. Cement and Concrete Research, 
29(8), pp 1323–1329. 
[4] Van Jaarsveld, Van Deventer and Lukey G.C. 
(2003), “The characterization of source 
materials in fly ash based geopolymers”. 
Materials Letters, 57(7), pp 1272-1280. 
[5] Monita Olivia (2011), “Durability Related 
Properties of Low Calcium Fly ash based 
Geopolymer Concrete”. PhD Thesis. 
Department of Civil Engineering, School of Civil 
and Mechanical Engineering, Curtin University 
of Technology, Australia. 
[6] Zhang Zu-Hua et al. (2009), “Preparation and 
mechanical properties of polypropylene fiber 
reinforced calcined kaolin-fly ash based 
geopolymer”. Journal of Central South 
University of Technology, 16, pp 49-52. 
Ngày nhận bài: 14/12/2015. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 04/01/2016. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1462764835phanduchung_4525.pdf 1462764835phanduchung_4525.pdf