Tình hình hoạt động của Ngân hàng quốc tế Việt Nam và chi nhánh gò vấp- Thành phố Hồ Chí Minh

Đến cuối năm 2004 , Ngân Hàng Quốc Tế đã có vốn điều lệ là 250 tỷ đồng và dự kiến đến cuối năm 2005 sẽ là 400 tỷ . Sau 8 năm hoạt động , Ngân Hàng Quốc Tế đã đạt được một số thành tựu nổi bật : v Nhiều năm liền liên tục , Ngân Hàng Quốc Tế được xếp loại A theo các tiêu chí về vốn , quản lý tài sản , khả năng thanh toán , lợi nhuận và nguồn năng lực quản trị điều hành do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành . v Mạng lưới hoạt động trong nước đã được mở rộng . ngoài hội sở chính tại Hà Nội , Ngân Hàng Quốc Tế còn có 16 chi nhánh khác tại tất cả các trung tâm kinh tế mới nổi và nhiều tiềm năng khác ở Việt Nam . v Mạng lưới thanh toán quốc tế không ngừng được mở rộng trên phạm vi toàn cầu . Hiện nay , Ngân Hàng Quốc Tế đã thiết lập quan hệ đại lý khoảng 150 Ngân Hàng hoạt động trên 42 quốc gia . v Luôn hoạt động an toàn , hiệu quả và liên tục tăng trưởng , Ngân Hàng Quốc Tế đã xây dựng được cơ sở khách hàng vững chắc trong đó nòng cốt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ , các cá nhân và hộ gia đình khá giả . v Với phương châm hoạt động “ luôn tăng giá trị cho bạn , trong những năm tới , Ngân Hàng Quốc Tế thực hiện chiến lược hướng theo khách hàng bằng việc mở rộng mạng lưới hoạt động ra các địa bàn kinh có tiềm năng và phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ .

doc71 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Ngân hàng quốc tế Việt Nam và chi nhánh gò vấp- Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tên lên 2 liên chứng từ rồi giữ lại một liên dùng làm chứng từ báo Có cho khách hàng ,1 liên trả lại phòng thanh toán để làm chứng từ lưu . Kế toán hạch toán : Nơ ï: tài khoản thích hợp Có : tài khoản tiền gởi không kì hạn của khách hàng. Kế toán chuyển tiền đi: Khi khách hàng nộp chứng từ vào nhờ trả hộ( UNC ) hay thu hộ ( UNT ) . Kế toán viên kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp của chứng từ rồi hạch toán lên những chứng từ sang bộ phận kiểm soát . Kế toán thu phí thanh toán qua Ngân Hàng : Biểu phí: Trong cùng thành phố: Cùng một Ngân Hàng : không thu phí. Cùng hay khác hệ thống Ngân Hàng : 5500 đ/món. Ngoài thành phố : Cùng hệ thống Ngân Hàng : Cá nhân : 0.1%/số tiền chuyển , tối thiểu 22.000 đ và tối đa 500.000 đ Đơn vị kinh tế : 0.05%/ số tiền chuyển , tối thiểu 22.000đ và tối đa 500.000đ. Khác hệ thống : 0.05%/số tiền chuyển , tối thiểu 22.000 đ,tối đa 500.000 đ. Hạch toán thu phí chuyển tiền: Nơ ï: Tiền gửi không kì hạn của khách hàng Có : Tài khoản thu dịch vụ thanh toán Có : Tài khoản thuế GTGT phải nộp. Phương pháp tính lãi và hạch toán lãi đối với tiền gởi không kì hạn : Lãi được ttrả tính theo phương pháp tích số giống như cách tính lãi đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Vào ngày 25 hàng tháng , kế toán theo dõi tính lãi đối với tiền gửi không kỳ hạn và hạch toán : Nợ : Tài khoản trả lãi tiền gửi không kỳ hạn. Co ù: Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng. Ví du : Vào ngày 25/03/2005 lãi được nhập vào vốn của công ty Tracimexco là: 500.000.000 x 0.15% = 750.000VND . Nợ 8010.10.00.21.000001 : 750.000đ Có 4211.10.00.21.000001 : 750.000đ Tất toán tài khoản tiền gửi không kỳ hạn : Khi khách hàng yêu cầu tất toán tài khoản , kế toán yêu cầu khách hàng trả lại séc chưa sử dụng , tiến hành huỷ séc bằng cách cắt góc tờ séc . Đồng thời yêu cầu khách hàng chuyển số tiền còn lại trên tài khoản sang tài khoản của khách hàng ở đơng vị khác hay rút tiền mặt.ngoài ra kế toán còn mở sổ theo dõi để cuối tháng gạch bỏ theo bảng kê tính lãi tiền gửi để không tính lãi nữa. Ví du ï: ngày 20/ 03/2005 tất toán tài khoản trả lãi tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ ( USD ) của khách hàng Mai Thị Trinh : Nơ ï: 4211.20.00.21.000001 : 7000USD Có:1032.10.37.21.000001 : 7000USD Cuối ngày, kế toán sẽ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong ngày và hạch toán vào các tài khoản nội bộ. Tiền gửi có kỳ hạn : Định nghĩa : Tiền gửi có kỳ hạn là iền gửi chỉ được rút ra sau một kỳ hạn nhất định . Đặc điểm : Tiền gửi có kỳ hạn được xem như là một hợp đồng thoả thuận giữa Ngân Hàng và thân chủ về thời gian gởi và khách hàng không được rút trước thời hạn đã định . Nếu vì lý do đặc biệt phải rút tiền ra trước kỳ hạn , Ngân Hàng Thương Mại có thể xử lý bằng các cách sau : Từ chối việc rút tiền ra trước kỳ hạn sẽ gây thiệt hại cho công việc của Ngân Hàng. Yêu cầu khác hàng phải thông báo trước cho Ngân Hàng một khoản thời gian trước khi rút tiền đồng thời phải chịu lãi suất phạt hoặc thậm chí không được hưởng một đồng lãi nào. Với những yêu cầu rút tiền đột xuất , khoản lãi suất mà Ngân Hàng phải trả cho khách hàng là rất thấp vì khách hàng phải chịu lãi suất phạt do đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch của Ngân Hàng . Ngoài ra, Ngân Hàng còn có thể cho khách hàng vay bằng cách thế chấp sổ tiết kịêm cho Ngân Hàng theo một tỷ lệ và lãi suất vay do Ngân Hàng quy định . Hoặc bằng cách là sau đó Ngân Hàng mới tính vào tiền gửi định kỳ khi đến hạn. Người gửi tiền có định kỳ có mục tiêu lãi suất và thường là dân cư . Do đó,phần lớn Ngân Hàng dùng biện pháp lãi suất để huy động là nguồn vốn này chủ yếu.Lãi suất mà Ngân Hàng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thường là cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn.Vì phần lớn có 80% thân chủ giữa cam kết đến hạn mới rút tiền và người gửi tiền không được phát hành séc, không được hưởng nhiều dịch vụ như đối với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau với nhiều loại định kỳ khác nhau: Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng : loại này thường có nhiều kỳ hạn 3 tháng,6 tháng,12 tháng. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định . Do đó, Ngân Hàng có thể dùng để cho vay trung và dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn thường phụ thuộc vào 3 thông số chính : Lãi suất do các Ngân Hàng trả cao hay thấp. Lãi suất của các loại hình đầu tư khác như trái phiếu , cổ phiếu. Thu nhập của nhân dân. Trong đó, thông số đầu tiên là quan trọng nhất , cho nên việc Ngân Hàng đưa ra chiến lược lãi suất như thế nào để thu hút được vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều kiện quan trọng hàng đầu , phản ánh khả năng quản trị của các Ngân Hàng Thương Mại. Những quy định đối với tiền gửi có kỳ hạn tương tự như những quy định đối với tiền gửi tiết kiệm định kỳ. Quy trình kế toán , cách hạch toán và tính lãi tương tự như tiền tiết kiệm định kỳ. Chỉ khác ở chỗ khi gửi tiền , khách hàng được nhận sổ tiền gửi có kỳ hạn thay vì nhận sổ tiết kiệm định kỳ và thay đổi số hiện tài khoản hạch toán theo số hiệu của tài khoản có kỳ hạn. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 4212.xx.00.21.000001 : Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng của khách hàng trong nước bằng VND. Tài khoản 4212.ŽxxŽ00.21.000001 : Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên của khách hàng trong nước bằng VND. Tài khoản 8010.00.00.21.000001 : Chi trả tiền gửi có kỳ hạn. Các tài khoản trong hệ thống Tài khoản kế khoản được sử dụng phù hợp khi có phát sinh. NGHIỆP VỤ MỞ TÀI KHOẢN : Điều kiện mở tài khoản : Các thể nhân , pháp nhân muốn mở và sử dụng tài khoản phải hội đủ những điều kiện về năng lực pháp lý và xuất trình các chứng từ liên hệ. Đối với thể nhân : Tất cả những người trên tuổi thành niên , kèm theo CMND đều có thể đăng kí mở tài khoản hoạt kỳ. Những điều kiện năng lực pháp lí và phải trên tuổi vị thành niên , không bị bệnh loạn trí, không bị toàn án kết tội đại hình và cấm quyền . Đối với pháp nhân phải có đầy đủ các giấy tờ sau : Giấy phép thành lập cônh ty. Giấy bổ nhiệm chức vụ giám đốc nếu là cơ quan nhà nước , CMND của giám đốc là người chủ tài khoản. Giấy tờ bổ nhiệm kế toán trưởng , CMND kế toán trưởng . Giấy uỷ nhiệm của người kí thay . Thủ tục mở tài khoản :là chủ tài khoản là người gửi tiền , ký tên trong đó ghi rõ: Họ tên chủ tài khoản . Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản . Số ngày, tháng , năm và nơi cấp giấy CMND của chủ tài khoản . Tên ngân hàng nơi mở tài khoản . Đối với khách hàng là pháp nhân: Sau khi khách hàng có đủ các giấy tờ cần thiết , người phụ trách giao các mẫu đơn và hướng dẫn khách hàng mở tài khoản , ghi rõ các yếu tố lí lịch cần thiết , đăng kí mẫu chữ kí vàmẫu dấu , nộp tiền mở tài khoản . Thanh toán viên thông báo cho khách hàng biết số tài khoản của mình và thời gian bắt đầu hoạt động để sử dụng thanh toán. Các vấn đề liên quan đến việc mở tài khoản : Thủ tục uỷ quyền cho một đệ tam nhân : Uỷ quyền là một thủ tục , trong đó người chủ tài khoản uỷ quyền cho một đệ tam nhân , gọi là người thụ uỷ quyền làm tất cả hoặc một phần các quyền hạn được liệt kê dưới đây: Được sử dụng tất cả các tài khoản hiện có và sẽ có sau này của chủ tài khoản , Nộp, lĩnh tiền , phát và ký các biên lai , sắc lệnh chuyển tài khoản thanh toán , chuyển ngân , ký nhận tiền,chuyển nhượng , cấp biên lai nhận các số tiền mở tài khoản , bảo chứng. Người được uỷ quyền được gọi là người thụ uỷ, phải có đầy đủ tư cách pháp ly ù. Sự uỷ nhiệm chỉ có hiệu lực khi chủ tài khoản còn sống . Khi chủ tài khoản từ trần , sự uỷ nhiệm đương nhiên hết hiệu lực , Ngân Hàng sẽ đình chỉ việc uỷ quyền và không thi hành việc chi trả của người này kể từ ngày từ trần của người chủ tài khoản. Lập tờ uỷ quyền:chủ tài khoản sẽ cùng người được uỷ quyền đến bộ phận mở tài khoản và người thụ uỷ đọc kĩ và điền vào mẫu tin này. Đối với các quyền hạn được in sẵn trong mẫu , người uỷ quyền có quyền gạch bỏ bớt các quyền hạn được in sẵn trong mẫu hoặc thêm vào một số quyền chưa dự liệu trong mẫu in . Các chỗ gạch bỏ hay viết thêm đều phải được ký xác nhận. Người uỷ quyền phải viết tay “nay uỷ quyền”trước khi kí . Người thụ quyền cũng viết tay “nhận thụ uỷ”rồi kí. Sau khi hai người đã kí xong trưởng ban tổ chức mở tài khoản và đóng dấu “chữ kí xác nhận”và viết tay “xác nhận người uỷ quyền và người thụ uỷ đã kí tên trước mặt tôi ” rồi kí tên . Lấy mẫu chữ kí của người thụ uỷ và điền vào các chi tiết về lí lịch ở mặt sau. Trưởng ban kí tên và xác nhận , chuyển mẫu chữ kí người thụ uỷ qua bộ phận ngân quỹ, lục hồ sơ và đơn xin mở tài khoản ra cho người thụ uỷ kí tên vào người liên hệ để cập nhật hoá hồ sơ. Sự bãi quyền : Khi chủ tài khoản muốn rút lại sự uỷ quyền đã kí, họ có thể đích thân đến Ngân Hàng hoặc gửi văn thư thông báo quyết định bãi quyền đến Ngân Hàng . Trường hợp người uỷ quyền đích thân đến Ngân Hàng xin bãi quyền , nhân viên phụ trách sau khi nhận diện đúng đối tượng , tìm tờ uỷ quyền đã kí tên trước kia và mời khách hàng tự tay viết lên tờ uỷ quyền đó. Trường hợp người uỷ quyền gửi văn thư xin bãi quyền , phải có chữ kí mẫu kèm theo văn thư và tờ uỷ quyền. Trong cả hai trường hợp , nhân viên phụ trách mở tài khoản lấy đơn xin mở tài khoản ra đánh dấu huỷ bỏ chữ ký của người thụ uỷ và ghi rõ bãi quyền ngày tham chiếu. Thay đổi chữ ký: Muốn thay đổi chữ ký, khách hàng phải đích thân đến Ngân Hàng để ký mẫu chữ ký mới . Nhân viên phụ trách lấy các tài liệu có chữ ký cũ của khách hàng : Đóng dấu huỷ bỏ chữ ký cũ. Đưa cho khách hàng ký mẫu chữ ký mới,ghi rõ chữ ký mới có giá trị từ ngày nào. Trưởng ban xác nhận chữ ký mới. Mẫu chữ ký mới và mẫu chữ ký cũ đã đóng dáu huỷ bỏ được kèm chung với hồ sơ mở tài khoản. Phong toả tài khoản : Chỉ có toà án mới có quyền ra lệnh phong toả tài khoản , chiếu theo đơn xin của thể nhân hoặc pháp nhân có tranh chấp quyền lợi của mình . Aùn lệnh phong toả của toà án phải được gửi đến Ngân Hàng đúng thủ tục để Ngân Hàng chấp hành kịp thời. Nhận được lệnh phong toả, Ngân Hàng phải báo ngay cho chủ tài khoản rõ.Tài khoản bị phong toả vẫn có thể nhận tiền nộp vào hoặc chuyển vào nhưng không được xuất ra để chi trả hoặc chuyển khoản .Tài khoản phong toả chỉ được giải toả bằng án lệnh giải toả của toà án. Trường hợp chủ tài khoản từ trần : Trường hợp chủ tài khoản từ trần thì tài khoản của người quá cố nàm trong khối di sản của người thừa kế chấp nhận thừa hưởng di sản , đồng thời có trách nhiệm thanh toán nợ nần cho người quá cố. Khi biết tin chủ tài khoản từ trần , tài khoản coi như tạm phong toả chờ cơ quan có thẩm quyền giản quyết . Nếu có người thụ uỷ, Ngân hàng viết thư yêu cầu cho người này hoàn trả Ngân hàng cac tờ séc chưa sử dụng . Tài khoản thẻ , dịch vụ “ chi trả lương cán bộ công nhân viên “ : Tài khoản thẻ : Khi khách hàng mở tài khoản tại VIB – Gò Vấp mà có nhu cầu mở thẻ thì giao dịch viên có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở thẻ . Khách hàng điền vào mẫu đơn xin mở thẻ Values , kèm theo CMND . Đơn đăng ký phát hành thẻ Values kèm theo điều khoản sử dụng thẻ Values , bao gồm : Đơn đăng ký phát hành thẻ chính ( Mẫu số 02 / Values / VIB ) . Đơn đăng ký phát hành thẻ phụ ( Mẫu số 03 / Values / VIB ) . Chủ tài khoản có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ phụ Values . Số thẻ phụ Values phát hành tối đa 3 thẻ . Khi khách hàng đến đăng ký phải xuất trình bản gốc CMND hoặc hộ chiếu để ngân hàng đối chiếu . Khách hàng hoàn thành và nộp hồ sơ đăng ký phát hành thẻ tại đơn vị giao dịch của VIB – Gò Vấp . Đơn vị giao dịch kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ đăng ký phát hành thẻ của khách hàng . Sau đó , kế toán thu phí phát hành thẻ và thông báo số tài khoản cho khách hàng . Kế toán viết giấy hẹn ngày khách hàng lên lấy thẻ , khi khách hàng lên lấy thẻ kế toán tự động trích tiền từ tài khoản của khách hàng để thu phí phát hành thẻ . Dịch vụ “ chi trả lương cán bộ công nhân viên “ : Các tổ chức khi đến đăng ký dịch vụ “ chi trả lương cán bộ công nhân viên “ thì cần phải mở tài khoản của công ty tại ngân hàng VIB – Gò Vấp và đăng ký mở tài khoản cho các cán bộ công nhân viên của công ty . Khi đến đăng ký mở tài khoản công ty cần phải điền vào biểu mẫu đơn xin mở tài khoản tổ chức bao gồm : Đơn xin mở tài khoản tổ chức . Quy định và điều lệ hoạt động tài khoản . 2 thẻ chữ ký mẫu của giám đốc công ty và kế toán trưởng , người được uỷ quyền ( nếu có ) . Biểu phí dịch vụ ngân hàng . Yêu cầu thực hiện các lệnh chuyển tiền , chi trả và các nghiệp vụ ngân hàng khác bằng fax ( nếu khách hàng có nhu cầu về dịch vụ này ) Đơn vị tổ chức phải đáp ứng các yêu cầu sau : Giấy đăng ký kinh doanh / Giấy phép kinh doanh . Điều lệ công ty . Quyết định bổ nhiệm Giám đốc , phó giám đốc , kế toán trưởng , người được uỷ quyền . Các giấy tờ nhận diện ( CMND , Passport , Visa ) của chủ tài khoản và những người được uỷ quyền . Chứng nhận đăng ký mẫu dấu của cơ quan công an có thẩm quyền . Thông báo / chứng nhận mã số thuế của cục thuế . Sau khi hoàn thành thủ tục mở tài khoản cho công ty , giám đốc công ty cung cấp cho ngân hàng họ tên , địa chỉ , CMND , để ngân hàng mở tài khoản cá nhân cho các cán bộ công nhân viên của công ty . Hàng cuối tháng , công ty làm uỷ nhiệm chi cho ngân hàng chi trả lương hộ cho nhân viên . Khi đó , ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của công ty để chuyển vào tài khaonr của các cán bộ công nhân viên . Kế toán sẽ hạch toán : Nợ tài khoản tiền gửi của công ty Có tài khoản tiền gửi của các cán bộ công nhân viên Ví dụ : Vào ngày 29/ 04/ 2005 công ty thép Đông Á lập uỷ nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi công ty chi trả lương cho các nhân viên . Nợ 4211.10.00.21.000028 : 50.000.000 đ Có 4211.20.00.21.000xxx : 50.000.000 đ NHẬN XÉT CHUNG VỀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CŨNG NHƯ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CỦA VIB – GÒ VẤP : Những kết quả đạt được : Năm 2003 nền kinh tế Việt Nam với mức tăng trưởng GDP là 7.24% , tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và đứng thứ 2 trên thế giới . chỉ số giá tiêu dùng ổn định , tỷ lệ lạm phát thấp , kinh tế tăng trưởng mang đến cơ hội phát triển hoạt động kinh doanh cho ngành ngân hàng Việt Nam . Trong 2 năm qua ngân hàng nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý , tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động kinh doanh . Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gay gắt với việc các ngân hàng thương mại đẩy nhanh tiến trình cải cách ,tăng năng lực tài chính , đầu tư công nghệ , đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý , phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao , phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại , mở rộng mạng lưới kinh doanh , đẩy mạnh công tác tiếp thị , khuyến mãi và áp dụng nhiều tiện ích ưu đãi cho khách hàng . Bên cạnh những thuận lợi về tình hình tài chính lành mạnh , sự ổn định về thị trường và khách hàng , VIB còn gặp nhiều thách thức trong việc phát triển hoạt động kinh doanh và ổn định tổ chức , nhân sự . Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên toàn hệ thống VIB đã nổ lực , cố gắng đưa VIB vượt qua các thử thách và đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ : Nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế được thể hiện qua biểu đồ sau : Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư 140 tỷ đồng , tăng 58% so với đầu năm . Đây là một kết quả rất đáng khích lệ tong điều kiện VIB – Gò Vấp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác . Số dư vốn huy động tiết kiệm đạt 82.73 tỷ đồng , tăng 56% so với đầu năm . Để đạt được kết quả này , toàn hệ thống VIB đã thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và tung ra nhiều sản phẩm huy động có sức thu hút ra thị trường . Tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong 6 tháng đầu năm duy trì ở mức ổn định , trong 6 tháng cuối năm có sự tăng trưởng tốt , số dư tiền gửi tăng 60% so với đầu năm . Số dư huy động từ các tổ chức tín dụng đạt 97 tỷ đồng . Những mặt hạn chế : Ngân hàng chưa quảng cáo rộng rãi để các cá nhân , tổ chức kinh tế biết đến hoạt động mạnh mẽ của ngân hàng . Mạng công nghệ thông tin cho máy tính chưa nhanh chóng , tiện ích cho công tác nghiệp vụ kế toán . Chưa thu hút mạnh mẽ các loại tiền gửi từ các cá nhân dân cư . Chưa tạo được sự tin tưởng tuyệt đối của dân cư , cũng như các tổ chức kinh tế . Nhân viên chưa linh hoạt , nhạy bán trong công việc cũng như trong giao tiếp với khách hàng . CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH GÒ VẤP CHƯƠNG III : NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ – CHI NHÁNH GÒ VẤP š¯› I. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẦM VI MÔ NHẰM GIA TĂNG NGUỒN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH GÒ VẤP : Những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình nghiệp vụ kế toán huy động vốn : Về phương pháp hạch toán trả lãi tiền gửi, Ngân hàng nên đưa tài khoản 437 – “Tiền lãi cộng dồn dự trả trên các khoản tiền gửi” vào sử dụng khi hạch toán lãi tiền gửi. Ý nghĩa của tài khoản 437: Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả tính trên các khoản tiền gửi của khách hàng mà Ngân hàng sẽ phải trả khi đến hạn. Việc thanh toán tài khoản tiền lãi cộng dồn Ngân hàng dự trả tính trên các khoản tiền gửi của khách hàng, không cần quan tâm đến việc tiền đã thanh toán cho khách hàng hay chưa, mà chi phí trả được hạch toán khi phát sinh, để đảm bảo rằng các báo cáo tài chính sẽ phản ánh các khoản chi phí đúng đắn của Ngân hàng trong một thời kỳ kế toán xác định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập được tạo ra. Tài khoản 437 có các tài khoản cấp III sau: 4371: Tiền lãi cộng dồn dự trả trên tiền gửi bằng VND. 4372: Tiền lãi cộng dồn dự trả trên tiền gửi bằng ngoại tệ. 4373: Tiền lãi cộng dồn dự trả trên tiền gửi tiết kiệm bằng VND. Nội dung của tài khoản 437: Bên có: Số tiền lãi tính cộng dồn. Bên nợ: số tiền lãi Ngân hàng trả. Số dư có: Phản ánh số tiền lãi Ngân hàng chưa thanh toán. Phương pháp hạch toán: Hạch toán lãi khi chi phí phát sinh. Nợ: Tài khoản trả lãi tiền gửi. Có: Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả. Khi khách hàng đến rút lãi bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu tại đơn vị. Nợ: Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả. Có: Tài khoản tiền mặt hoặc ngân phiếu tại đơn vị. Khi khách hàng đề nghị nhập lãi vào vốn Nợ: Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả. Có: Tài khoản tiền gửi (các thể thức tương ứng). Theo cách hạch toán lãi tiền gửi của Ngân hàng như sau: Hạch toán lãi khi chi phí phát sinh: Nợ: Tài khoản trả lãi tiền gửi. Có: Tài khoản tiền gửi (các thể thức tương ứng). Khi khách hàng đến rút lãi bằng tiền mặt hoặc bằng ngân phiếu: Nợ: Tài khoản tiền gửi cộng dồn dư trả. Có: Tài khoản tiền mặt hoặc ngân phiếu tại đơn vị. Khi khách hàng đề nghị nhập lãi vào vốn. Nợ: Tài khoản trả lãi tiền gửi. Có: Tài khoản tiền gửi (các thể thức tương ứng). So sánh 2 cách hạch toán này, ta thấy theo cách hạch roán của Ngân hàng thì khi đến kỳ trả lãi, bút toán lãi nhập vốn luôn thực hiện được. Vì thế nếu khách hàng đến rút lãi thì Ngân hàng sẽ khó xác định số lãi khách hàng cần rút. Do đó tài khoản 437 sẽ giúp cho kế toán Ngân hàng theo dõi số lãi tiền gửi của khách hàng dễ dàng và thuận tiện hơn. Mặc dù cách hạch toán của Ngân hàng cũng đảm bảo rằng chi phí và thu nhập được tạo ra trong một thời kỳ kế toán tương thích nhau cho dù chi phí trả lãi tiền gửi đã được thanh toán hay chưa. Tài khoản 447 – Tiền lãi cộng dồn trên các giấy tờ có giá – cách sử dụng và nội dung hạch toán tương tự 437. Đối với tập séc Ngân hàng Quốc tế phát hành, Ngân hàng nên đặt in ấn tập séc có tạo đường xé giữa cùi và phần lai séc để khách hàng tiện dụng sử dụng, khách hàng không phải dùng kéo để cắt rời hai phần đó ra. Tổ chức thanh toán chứng từ một cách nhanh chóng, an toàn. Loại bỏ các thủ tục trùng lắp không cần thiết trong quy định xử lý chứng từ. NHÂN SỰ: Đội ngũ nhân viên kế toán Ngân hàng là một bộ phận giao dịch , tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên nắm bắt những nhu cầu hoạt động của những khách hàng và tạo lòng tin cho khách hàng . Vì thế, đội ngũ nhân viên kế toán góp phần quan trọng trong công tác thu hút khách hàng . Do đó nhân viên kế toán phải hội đủ những yêu cầu cho nhiệm vụ của mình : Thái độ phục vụ của nhân viên phải tiếp đãi ân cần , không gây phiền hà cho khách hàng nhưng phải thuyết phục, nhiệt tình hướng dẫn tạo cho khách hàng có tâm lý thoải mái khi tiếp xúc và ít tốn thời gian khi giao tiếp với Ngân hàng . Đội ngũ nhân viên phải thành thạo nghiệp vụ, am hiểu mọi thể lệ, quy định của Ngân hàng để giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng . Nếu trong trường hợp nhân viên không thể tự mình giải quyết nghiệp vụ , cần xin ý kiến của cấp lãnh đạo thì đó là công việc nội bộ, không cần phải nói với khách hàng . Nếu không khách hàng sẽ đánh giá chuyên môn của nhân viên . Tạo môi trường làm việc tốt để phát huy cao độ tinh thần làm chủ tập thể, tính tự quyết của mỗi cán bộ, nhân viên . Tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề nghiệp vụ. Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngư õ, vi tính và tham gia các lớp bỗi dưỡng nhằm củng cố nâng cao trình độ chuyên môn . Ngoài ra , Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo , rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phong cách phục vụ khách hàng cho cán bộ , nhân viên . Thực hiện phân cấp cán bộ kiểm soát chứng từ để đào tạo lực lượng, cán bộ kề cận , đẩy nhanh quy trình xử lý nghiệp vụ và hoàn thiện chứng từ kế toán thanh toán. Muốn tạo sự quan tâm , cống hiến sức lực và trí tuệ của CBCNV đối với Ngân hàng , Ngân hàng nên có những hình thức khuyến khích cụ thể như : Tăng lương, khen thưởngLương nhân viên là vấn đề quan tâm hiện nay và trong những năm tới . Hiện tại lương của nhân viên tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần rất thấp. Do đo ù, nhiều nhân viên trong Ngân hàng không linh hoạt , hoạt động không đạt hiệu quả cao . Để tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với Ngân hàng, trước bàn giao dịch của mỗi thanh toán viên nên có để bảng tên . Như thế khách hàng sẽ dễ dàng tiếp xúc với thanh toán viên mà mình muốn giao dịch và cũng tạo ấn tượng về một nơi làm việc có nề nếp , tăng thêm lòng tin và thiện cảm của khách hàng đối với Ngân hàng . ĐA DẠNG HOÁ CÁC NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG NHẰM GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG. Ngân hàng Quốc tế - chi nhánh Gò vấp trong nghiệp vụ kế toán của mình, Ngân hàng đã dần cung cấp các dịch vụ Ngân hàng mới như : Dịch vụ thu tiền mặt, chi lương bằng tiền mặt tại doanh nghiệp hay chi lương vào tài khoản cá nhân . Dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam . Bên cạnh các dịch vụ mới cung cấp cho khách hàng , Ngân hàng nên nghiên cứu và tạo ra ngày càng nhiều hơn các tiện ích Ngân hàng nhằm gia tăng nguồn vốn huy động : Gửi tiết kiệm có khuyến mãi : Ngân hàng có thể huy động tiết kiệm bằng hình thức khuyến mãi có quà tặng với nhiều loại quà tặng có ích,cần thiết trong cuộc sống . Ngoài ra, Ngân hàng có thể huy động tiết kiệm có thưởng xổ số, cứ mỗi khách hàng gửi tiền vào sẽ có một số dự thưởng cho một sổ gửi. Gửi theo mục đích : để giúp cho người lao động , những thành phần kinh tế có thu nhập thấp có điều kiện mua sắm các vật dụng trong gia đình như tivi, máy giặt, tủ lạnh, xe gắn máyNgân hàng có thể cho huy động loại tiết kiệm có mục đích bằng cách mở sổ tiết kiệm gửi tiền vào bất cứ lúc nào nhưng người gửi cam kết không rút ra trong thời gian là một năm để có một số tiền mua sắm vật dụng nào đó. Đối với hình thức này, lãi suất được tính theo lãi suất không kỳ hạn . Hình thức gửi tiết kiệm này là sự kết hợp với loại tiết kiệm không kỳ hạn , khách hàng có thể gửi vào bất cứ lúc nào nhưng khi rút ra phải theo kỳ định là một năm trở lên , hàng tháng được tính lãi nhập vốn. Nếu Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng tham gia vào loại hình tiết kiệm này Ngân hàng sẽ có được một nguồn vốn tương đối ổn định mà chi phí trả lãi tương đối thấp . Tổ chức các tổ thu lưu động, để tạo thuận lợi cho khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng . Ngân hàng có thể tổ chức các tổ thu lưu động đến trực tiếp thu tiền hoặc nhận tiền của khách hàng . Dịch vụ Ngân hàng tại nhà này được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh 9 áp dụng : khi khách hàng giao dịch với số tiền trên 100 triệu đồng , không cần phải đến Ngân hàng mà có thể giao hoặc nhận tiền ngay tại nhà hoặc cơ quan . Dịch vụ tiết kiệm thường niên hoãn thuế do Ngân hàng nhận tiền gửi cung cấp (như Citybank , Bank Of American đã áp dụng ) . Dịch vụ tiết kiệm dài hạn này được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh 9 áp dụng khi khách hàng giao dịch với số tiền trên 100 triệu đồng , không cần phải đến Ngân hàng mà có thể giao hoặc nhận tiền ngay tại nhà hoặc cơ quan . Các dịch vụ Ngân hàng khác như : áp dụng hình thức thẻ thanh toán , rút tiền tự động qua máy ATM . Ngoài ra, việc huy động vốn quan trọng đối với Ngân hàng đến nỗi các phương pháp và kỹ thuật mới liên tục được thể nghiệm nhằm định giá và gia tăng nguồn vốn . Một trong những đổi mới đó trong vài năm gần đây là sự tạo lập các hệ thống cho phép khách hàng tiếp cận tài khoản của họ nhanh hơn. Chẳng hạn như một số Ngân hàng lớn ở Mỹ đã cho ra đời hệ thống “đáp ứng theo tiếng nói” (Voice – response) được thực hiện qua điện thoại truyền âm . Khách hàng có thể kiểm tra số dư các tài khoản tiết kiệm và dùng séc của họ, chuyển ngân từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc xác định các tờ séc có được thanh toán bù trừ hay không, tiền gửi đã tiếp nhận được chưa . Mục tiêu chủ yếu là giảm chi phí cung ứng dịch vụ có chất lượng bởi vì nhiều khách hàng có thể trả lời những thắc mắc riêng của họ và các tài khoản tiền gửi thông qua vấn đàm điện thoại và nhờ vậy tiết kiệm thời gian của nhân viên Ngân hàng . CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÂN HÀNG : Có thể nói về mặt công nghệ thông tin , Ngân hàng là một ngành đi tiên phong với mạng vi tính rộng lớn địa bàn cả nước . Ngành Ngân hàng đã đẩy nhanh tốc độ thanh toán , tạo điều kiện cho đồng vốn quay nhanh Tuy nhiên việc tận dụng công suất hệ thống máy móc thiết bị vẫn còn thấp . Ngoài ra một số chương trình hạch toán kế toán chuyển tiền , tạo cân đối máy tính chỉ làm thay nhiệm vụ của một máy đánh chữ. Vấn đề đặt ra là thiếu sự chỉ đạo thống nhất trong phát triển công nghệ thông tin Ngân hàng . Một số cán bộ lãnh đạo chưa thật sự quan tâm đến công nghệ thông tin và đội ngũ cán bộ kỹ thuật tin học chưa đủ sức đảm đương nhiệm vụ mà lãnh đạo ngành đặt ra . Vì thế vấn đề cần tập trung giải quyết một số yêu cầu cơ bản sau : Cần phải có quy định chi tiết hệ thống tài khoản kế toán phải đảm bảo sao cho có thể lấy hầu hết các chỉ tiêu báo cáo từ cân đối thông qua việc xử lý của hệ thống máy vi tính (mã số tài khoản quy định theo yêu cầu báo cáo : ngành , nghề kinh tế , loại hình kinh tế, loại hình tiền gửi , loại hình cho vay) . Qua đó các Ngân hàng chỉ cần truyền và gửi cá nhân , một vấn đề cần quan tâm đó là sự kết hợp giữa mạng lươi chi nhánh bán lẻ với các kênh phân phối bằng điện tử như máy rút tiền tự động hoặc các Ngân hàng bằng điện thoại, thực hiện nối mạng vi tính với các khách hàng lớn . Về kỹ thuật xử lý thông tin : hòan thiện hơn nữa chương trình thanh toán điện tử đang cài đặt tại Ngân hàng để chương trình có thể cung cấp : Các mẫu điện giao dịch giữa Ngân hàng Quốc tế chi nhánh Gò vấp với Trung Ương và với chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Quốc tế Việt Nam trong nghiệp vụ được phong phú, đa dạng hơn và chuẩn hoá hơn, phù hợp với các mẫu điện được Trung Ương truyền và nhận qua hệ thống SWIFT với Ngân hàng nước ngoài . Cho phép in lại các điện thông tin dưới dạng bảng copy . Hoàn thành các biểu thống kê theo yêu cầu của Ngân hàng nhà nước Việt Nam . Hoàn thiện các chương trình phần mềm kế toán sao cho các chương trình có thể tham gia đáp ứng yêu cầu công việc , đảm bảo tính chính xác , đúng đắn và an toàn . Để từ đó có thể giảm bớt các công việc thủ công , các nhân viên kế toán khi đã nhập máy các dữ liệu chứng từ nhưng vẫn phải ghi chép lại để đối chiếu sau . MARKETING NGÂN HÀNG : Chính sách chiêu thị khách hàng : Nghiên cứu khách hàng: Để phục vụ cho huy động cũng như sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả mang lại nhiều thuận lợi , cũng như phát triển Ngân hàng ngày càng vững mạng và hoàn thiện thì cần phải có những chính sách tìm hiểu về tiềm năng nguồn vốn có thể khai thác được . Đánh giá tiềm lực nguồn vốn và khai thác hợp lý có hiệu quả. Khách hàng chính là nguồn tài nguyên vô giá của Ngân hàng , là động lực giúp phát triển và sử dụng nguồn vốn đã huy động . Chính vì vậy, Ngân hàng cần phải tổ chức nghiên cứu tìm hiểu một cách khoa học khách hàng hiện có của mình , thu thập tất cả thông tin về khách hàng để từ đó sử dụng dữ liệu này vào mối quan hệ khách hàng với Ngân hàng trong tương lai : Đối những khách hàng cũ cần lưu ý: Những nghiệp vụ mới của Ngân hàng ảnh hưởng như thế nào đối với khách hàng? Số khách hàng cũ có giảm không, nếu giảm thì phải tìm hiểu lý do . Xác định mục tiêu ngắn hạn của Ngân hàng . Nếu có thể được so sánh tiến triển của Ngân hàng mình với các Ngân hàng bạn . Đối với khách hàng mới : thì để thu hút khách hàng mới, một phương tiện thường dùng là phải đem dịch vụ tới khách hàng. Các biện pháp tiếp thị cụ thể: Trước kia nhân ngày lễ lớn, Ngân hàng thường gửi tặng phẩm cho khách hàng có số tiền gửi lớn và thời hạn dài. Việc gửi tặng phẩm đến khách hàng chẳng tốn bao nhiêu nhưng có tác dụng cho thấy Ngân hàng có quan tâm đến khách hàng. Việc làm này gây được nhiều thiện cảm với khách hàng và mặc nhiên xem như có hiệu quả. Công việc kinh doanh ngày càng có tính cạnh tranh cao, nên mở rộng việc gửi lịch treo, viết, lịch để bàn có in địa chỉ của Ngân hàng đến tất cả các khách hàng dù gởi tiền nhiều hay ít ở Ngân hàng . Ngân hàng cũng nên có những cuộc thăm viếng xã giao với khách hàng đã có nhiều năm gắn bó với Ngân hàng tại nhà, nơi làm việc. Xét trên phương diện tâm lý, thì cuộc thăm viếng này là dấu hiệu tượng trưng cho công tác mật thiết của Ngân hàng với khách hàng . Từ đó có thể thu hút khách hàng cộng tác với Ngân hàng dễ dàng hơn . Các cuộc viếng thăm này rất hữu ích, một mặt giúp đôi bên tìm hiểu lẫn nhau , mặt khác là cơ hội để Ngân hàng nghe được sự góp ý của khách hàng về tinh thần , thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng và ý kiến xây dựng phát triển Ngân hàng . Từ đó, khắc phục các mặt yếu kém và phát triển thêm các mặt mạnh . Tham dự vào sinh hoạt cộng đồng tại địa phương : Các cấp lãnh đạo Ngân hàng nên thường xuyên tham gia sinh hoạt cộng đồng tại địa phương mình . Vì đây là phương tiện hữu hiệu nhất để tranh thủ mới ví dụ như : Tham dự các hội từ thiện , các tổ chức văn hoá xã hội , kinh tế Hiện nay các phong trào xã hội văn hoá giáo dục rất đang được chú ý, Ngân hàng có thể tham gia cấp học bổng hoặc có thể trao giải thưởng cho các học sinh , sinh viên xuất sắc ở các trường Đại học hoặc cử các lãnh đạo Ngân hàng tham dự các buổi hội thảo , báo cáo chuyên đề về kinh tế , tài chính Ngân hàng . Đây cũng là một phương pháp thu hút khách hàng rất hiệu nghiệm , điều khiển các buổi họp cuả các đơn vị lãnh đạo Ngân hàng . Tiếp xúc báo chí : Cho dù mối quan hệ với báo chí là con dao hai lưỡi : Vừa có lợi mà cũng vừa có hại . Tuy nhiên sự liên lạc với báo chí để tranh thủ sự thiện cảm với Ngân hàng là không phải không có lợi . Thỉnh thoảng nên tổ chức các buổi tiếp tân với báo chí để trình bày những hoạt động của Ngân hàng , vai trò của Ngân hàng trong đời sống kinh tế và nhất là để cải chính những tin đồn xuyên tạc, ác ý nếu có xảy ra cho Ngân hàng . Và việc báo chí đưa tin trên báo cũng là một hình thức quảng cáo đặc sắc hơn sự đăng quảng cáo và giảm bớt chi phí quảng cáo . Ngoài những công tác có tác dụng lâu dài như trên , Ngân hàng có thể sử dụng việc quảng cáo riêng cho từng phòng bằng các hình thức : Aán loát phẩm : In quảng cáo bướm với nội dung giới thiệu các nhu cầu phục vụ khách hàng, phát đều các khu vực nhất là trên địa bàn chi nhánh mơ û. Tặng phẩm : Bằng bút bi có in tên , địa chỉ, điện thoại của Ngân hàng . Tuỳ theo từng đợt phát hành chiến dịch thu hút ký thác, để có những tặng phẩm thích hợp để chiêu khách . Trả tiền lãi hằng tháng bằng tiền mới còn tốt nhất . Đây cũng là hình thức quảng cáo chứng tỏ Ngân hàng biết phục vụ khách hàng , cộng thêm sự ân cần của nhân viên sẽ giúp tạo mối giao hảo với khách hàng . Phong cách phục vụ cuả nhân viên : Ngân hàng là nơi bán dịch vụ cho công chúng, nên sự thành công của Ngân hàng tuỳ thuộc vào phần lớn thái độ của nhân viên . Do đó, phong cách phục vụ đối với khách hàng thực sự đóng một vai trò rất quan trọng . Cần đưa ra và đào tạo giúp nhân viên nắm vững kỹ thuật giao tiếp với khách hàng như : Chào mừng khách hàng như đón khách hàng tại nhà. Nhân viên cần đứng dậy chào đón khách hàng , lễ độ vơi tong khách hàng bình đẳng không phân biệt đối xử, không sử dụng những thuật ngữ đối với khách hàng mặc dù đây là những từ ngữ rất quen tai với nhân viên . Tránh nói không với khách hàng mà chỉ trình bày là Ngân hàng làm được những gì để phục vụ cho khách hàng . Cố gắng nhớ và học thuộc tên , mặt khách hàng , gia cảnh khách hàng như với những người quen thuộc Đây tuy là những công việc rất nhỏ nhưng tác động rất lớn đến tâm lý khách hàng , ảnh hưởng đến xúc cảm , suy nghĩ của họ về Ngân hàng . Phong cách phục vụ của nhân viên không chỉ phụ thuộc vào trình độ mà còn ở vẻ bên ngoài của nhân viên . Ngân hàng nên có một quỹ phát triển đồng phục cho nhân viên để nhân viên luôn luôn thay đổi trang phục, tạo sự thay đổi và đổi mới vẻ bề ngoài của nhân viên . Chính sách đa dạng hoá tiền gửi : Đa dạng hoá phương thức tiền gửi là cách làm tiện ích trong việc sử dụng đồng vốn của người gởi tiền . Hiện nay các hình thức gởi tiền còn hạn chế, cơ cấu tiền gửi của Ngân hàng còn đơn điệu, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm tỷ trọng tiền gửi thanh toán còn thấp . Như đã phân tích ở trên tiền gửi thanh toán là một bộ phận làm giảm gánh nặng trả lãi và tăng lợi nhuận trong kinh doanh . Nên Ngân hàng cần phải có chính sách nâng tỷ trọng tiền gửi thanh toán lên cao hơn vào khoảng 25-30% tổng vốn huy động . Chính sách tăng tiền gửi thanh toán: Trong khi sự am hiểu của các tầng lớp dân cư về lĩnh vực Ngân hàng còn hạn hẹp nên Ngân hàng cần vận động rộng rãi việc mở tài khoản cá nhân cho CBCNV, cũng như cho mọi đối tượng kinh tế, giải thích cho khách hàng nắm rõ nghiệp vụ của Ngân hàng . Và khuyến khích khách hàng sử dụng các séc để thanh toán tiền hàng và các dịch vụ thay vì dùng tiền mặt . Tuy nhiên , Ngân hàng cũng cần phải năng động đi tìm khách hàng , đưa dịch vụ đến với họ và sử dụng các chính sách đãi ngộ đặc biệt để tăng tỷ trọng loại tiền gửi này . Tìm khách hàng mới qua văn phòng luật sư bằng cách làm quen tại nơi này , giúp hỗ trợ cho việc cung cấp chứng nhận phong toả tài khoản , xin cấp giấy phép kinh doanh . Với trường hợp này ngân hàng có khả năng chiếm giữ vốn ít nhất trong một tuần lễ và với phong cách phục vụ tận tình chu đáo có thể giúp đối tượng này trở thành khách hàng quen của Ngân hàng . Tận tình tối ưu vai trò nhân sự , Ngân hàng tìm cách liên hệ với các hội , đoàn thể như : Hội Phụ Nữ , Hội Thương Binh , Hội Phụ Lão Tuy các đoàn thể này không có số dư tiền gửi lớn nhưng rất cố định . Số dư này sẽ rất có ích giúp cho ngân hàng có thể cho vay ổn định và lâu dài . Và Ngân hàng cũng có thể ưu đãi cho các đối tượng này . Tận dụng địa bàn có nhiều xí nghiệp đông công nhân , có thể có chính sách tiếp cận với Ban Giám Đốc , hoặc Công Đoàn để thực hiện cho tín chấp như các Ngân hàng TMCP hiện nay đang thực hiện . Vận dụng những mối quan hệ quen biết với Ngân hàng có thể hợp tác với Sở Thương Nghiệp hoặc Sở Xây Dựng để làm thủ quỹ cho các đơn vị của Sở , bảo đảm cấp vốn đầy đủ cho các đơn vị để thanh toán tức khắc mỗi khi nhận hàng . Cần mạnh dạn đổi mới hình thức cấp tín dụng , giải ngân bằng tiền mặt sang cấp tín dụng bằng tài khoản vãng lai . Việc này còn có thể giúp Ngân hàng thu thêm hoa hồng quản lý tài khoản vừa tiện bề theo dõi hoạt động khách hàng của khách hàng . Chính sách về tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm định kỳ và nhu cầu lấy lãi chi dùng hàng tháng đã trở thành thói quen . Ngân hàng cũng không cần chú tâm lắm cũng thu hút được khách hàng . Ở đây phong cách phục vụ của Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng . Vì vậy , cần gia tăng công tác phục vụ khách hàng nhất là ở các phòng giao dịch , vì đây chính là nơi thu hút nguồn tiết kiệm lớn nhất . Chính sách kiều hối: Hiện nay , lượng đầu tư vào ngoại tệ ở Ngân hàng là rất thấp , chưa đủ để Ngân hàng cho các khách hàng thường cho vay. Cho nên Ngân hàng cần áp dụng nhiều biện pháp để khơi dậy tăng nguồn ngoại tệ như : Ngân hàng nhận làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng , Visa Card , Master Card cho Ngân hàng Á Châu , VietcomBank , hoặc dịch vụ chuyển tiền nhanh cho Ngân hàng ACB . Hoặc sử địa bàn nơi tập trung nhiều khách du lịch vãng lai , nơi các thương nhân sử dụng ngoại tệ . Thì Ngân hàng có thể điều nghiên tỷ giá hằng ngày có thể cao hơn một chút so với các Ngân hàng khác để thu hút khách hàng . Đối với các tư thương tỷ giá cao cũng là một trong những yếu tố quyết định sự lời lỗ của họ . Công tác thanh toán: Công tác thanh toán phải được tổ chức cho thật tốt , thực hiện được vai trò trung gian trong hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể có liên quan . Cần phát triển mạnh mạng lưới chuyển tiền đi và nhận tiền đến ( thu , chi hộ ) từ chi nhánh đến hội sở , các tỉnh và ngược lại . Ngân hàng đã sử dụng số liệu truyền qua máy tính để đẩy nhanh tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt . Hiện nay Ngân hàng thực hiện thanh toán điện tử , thanh toán từng lần và thanh toán qua tài khoản cho vay . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẦM VỊ TẦM VĨ MÔ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN : Tháng 10/1998 , luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam , luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành và trong năm 1999 nhiều văn bản pháp lý được triển khai để thực hiện luật NHNN Việt Nam đã tạo ra hành lang pháp lý giúp cho các Ngân hàng Thương Mại hoạt động tốt hơn . Tuy nhiên một số cơ chế , chính sách của Nhà Nước còn gặp phải một số vướng mắc . Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình , em chỉ đưa ra một số kiến nghị trong công tác huy động vốn Ngân hàng cũng như công tác nghiệp vụ kế toán huy động vốn : Trong nghị định số 89/ 1999 / NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi , điểm đáng lưu ý là chỉ có tiền gửi bằng VND mới được bảo hiểm . Trong khi Nhà Nước thực hiện chủ tương kết hối , khuyến khích nguồn ngoại tệ tự do chuyển vào Ngân hàng thì nghị định này đã làm hạn chế nguồn tiền gửi ngoại tệ vào Ngân hàng . Dù rằng nghị định này đáp ứng yêu cầu của khách hàng thực tế , hoàn toàn phù hợp với yêu cầu nguyện vọng cảu người gửi tiền . Một số cơ chế , chính sách của nhà nước đối với Ngân Hàng Thương Mại chưa phát huy được động lực và năng lực cạnh tranh so với cơ chế của các tổ chức tín dụng và Ngân hàng nước ngoài đóng tại Việt Nam . Các cơ chế tiền lương , tài chính , hạch toán chi phí kinh doanh , tuyển dụng , khen thưởng , kỷ luật còn nhiều vướng mắc , chưa đáp ứng được nhu cầu hạch toán kinh doanh và cạnh tranh theo cơ chế thị trường . Hiện nay hoạt động của ngân hàng đang bị điều chỉnh và chi phối bởi nhiều luật và văn bản dưới luật nên gặp rất nhiều khó khăn như việc cơ quan thi hành án ra lệnh phong toả tài khoản tiền gửi của NHTM tại chi nhánh NHNN . Việc phong toả này gây ách tắc mọi hoạt động thanh toán của NHTM đối với khách hàng . Về chính sách huy động vốn : nên có cơ chế phát hành trái phiếu đô thị dài hạn từ 3 đến 10 năm để huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội . Loại trái phiếu này không ký danh được tự do chuyển nhượng . Xúc tiến việc phát triển mạnh thị trường chứng khoán tại Việt Nam , đối với NHTM sẵn có chuyên môn và cơ sở vật chất nên viậc phát hành trái phiếu trung dài hạn ra công chúng để huy động nguồn vốn này được xem như là giải pháp mang tính hiệu quả cao . Về công tác kế toán huy động vốn : Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành của NHNN nên được thực hiện trình bày theo phương pháp mà hệ thống kế toán doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đảm bảo tính rõ ràng , chính xác , dễ tiếp thu và triển khai thực hiện . Cụ thể là từ tài khoản trong hệ thống tài khoản phải trình bày cả nội dung đối ứng tài khoản ( tức đối ứng tài khoản nào , lúc nào và ở đâu ) . Theo quyết định số 96 – QĐ / NH2 ngày 19/4/1997 của thống đốc NHNN về việc ban hành mẫu giấy rút tiền mặt : giấy rút tiền mặt sử dụng cho cá nhân , pháp nhân để rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi và cũng sử dụng rút tiền mặt khi vay vốn ( rút tiền mặt từ tài khoản tiền vay ) là không phù hợp cả về lý luận lẫn thực tế . Tại nghị định 30/ CP của chính phủ ban hành về việc sử dụng séc và thông tư 07 của thống đốc NHNN đưa ra khái niệm tài khoản : “ Chủ tài khoản là người đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán và là chủ sở hữu hoặc người đại diện chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó “. Từ đó cho thấy , người vay vốn Ngân hàng không phải là chủ tài khoản . Bởi vì họ không thoả mãn các điều kiện được xác định trong khái niệm chủ tài khoản . Trong quan hệ tín dụng giữa người đi vay và ngân hàng , về bản chất là quan hệ giữa người cho vay - hay còn gọi là chủ nợ – Với người đi vay – hay còn gọi là khách nợ . Việc Ngân hàng mở cho khách nợ một tài khoản tiền vay chỉ là một phương pháp kế toán để theo dõi việc cho vay thu nợ của Ngân hàng đối với khách nợ , tuyệt nhiên không làm cho người vay trở thành chủ tài khoản được . Do vậy , nếu sử dụng giấy rút tiền mặt khi cho vay để khách nợ ký tên tại vị trí chủ tài khoản là không đúng với khái niệm đã xác định , với bản chất quan hệ tín dụng Ngân hàng . KẾT LUẬN : š¯› Nền kinh tế ngày càng phát triển thì các nghiệp vụ Ngân hàng cũng rất đa dạng . Vì thế công tác kế toán Ngân hàng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng được yêu cầu công việc và nhu cầu khách hàng ngày càng cao hơn . Song song sự phát triển của hệ thống Ngân hàng cũng như tiện ích Ngân hàng cung cấp cho xã hội là vô cùng cần thiết . Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác kế toán ngày càng cao sẽ phục vụ rất tốt cho ngành Ngân hàng cũng như thoả mãn các yêu cầu của khách hàng . Tuy nhiên , Ngân hàng cần tổ chức tốt công tác kế toán để đáp ứng các đặc tính của nghiệp vụ kế toán là nhanh chóng , kịp thời , đầy đủ và chính xác . Bên cạnh đó , yếu tố con người rất là quan trọng : đội ngũ nhân viên kế toán phải giỏi về nghiệp vụ , trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao để có thể đáp ứng được mọi yêu cầu công việc . Ngoài ra , yêu cầu công tác kế toán được hoàn thiện thì đòi hỏi một hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng phản ánh đúng và khách quan các nghiệp vụ phát sinh rất cần thiết Như chúng ta đều biết , hạch toán kế toán là một phương pháp cấu thành một trong các công cụ quản lý kinh tế ở tầm vi mô và vĩ mô , phù hợp với trình độ dân trí ở từng thời kỳ và hội nhập với thông lệ quốc tế . Muốn đạt được mục tiêu trên dòi hỏi hệ thống tài khoản kế toán phải đầy đủ , khoa học , vừa có tính tổng quát vừa có tính cụ thể để quản lý kinh tế , xã hội ngày càng một tốt hơn .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4241.doc
Tài liệu liên quan