Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần lilama 69 - 3

Với mục tiêu phấn đấu góp phần nâng cao tỷ trọng chế tạo thiết bị trong nước lên 70% cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, quy trình quản lý chất lượng ISO, đưa công nghệ tiên tiến, trang bị thiết bị hiện đại vào sản xuất. Trong những năm qua Lilama đã chế tạo thành công hàng ngàn tấn thiết bị chất lượng cao, và các thiết bị phi tiêu chuẩn phức tạp, đa dạng và nhiều chủng loại như: Lọc bụi, tĩnh điện ,băng tải, gầu tải, bình chịu áp lực cao, bồn bể, các chi tiết đúc phức tạp bằng thép không rỉ, thép chịu mòn ở nhiệt độ cao, máy bơm nước đến 1200m3/h, tàu pha sông biển đến 3000 tấn. 2.2.3. Dịch vụ Trong những năm qua, tỷ trọng giá trị dịch vụ hàng năm luôn đạt 30% doanh thu. Công ty thực hiện duy trì, bảo dưỡng, bảo trì chất lượng trong các nhà máy đang hoạt động, sửa chữa các loại thiết bị phương tiện vận tải thuỷ, tàu công trình và tàu nạo vét, đối với tất cả các loại hàng hoá dịch vụ và hành khách.

doc72 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần lilama 69 - 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Kế toán phòng Tài chính viết phiếu chi tiền tạm ứng. Khi mua vật tư về nhân viên tiếp liệu lấy hoá đơn GTGT và căn cứ vào hoá đơn nhân viên kế toán Phòng Thị trường chuyển cho phòng Tài chính kế toán làm cơ sở ghi vào phiếu nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho do Phòng vật tư giao, kế toán nhập vào máy hạch toán số vật tư Phòng Thị trường mua về cho Đội công trình. Sau khi nhận được hóa đơn của Cửa hàng Kinh Doanh vật tư chuyển cho nhân viên thuộc Nhà máy CTTB & Đóng tàu LILAMA 69-3 chở về Đội công trình Cộng chi phí vận chuyển (nếu có). Trước khi nhập vật tư, Công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư. Sau khi kiểm tra đúng chất lượng, đủ số lượng, chủng loại, quy cách, thì cán bộ bộ phận vật tư mới làm thủ tục nhập kho cùng với thủ kho. Sau đó căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa và hóa đơn mua hàng, bộ phận vật tư làm thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu. Sau khi nhân viên phòng Thị trường đi mua vật tư nhập vào kho và giao cho Nhà máy đóng tàu, nhân viên tiếp liệu tiến hành làm thủ tục hoàn trả tạm ứng. Nếu đơn vị thanh toán trực tiếp với người bán bằng tiền mặt thì kế toán căn cứ vào hóa đơn, phiếu chi, phiếu nhập để nhập liệu vào máy. Sơ đồ hạch toán chi tiêt NVL, CCDC (theo phương pháp ghi thẻ song song) Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết các TK 152, 153 Bảng kê Nhập- xuất- tồn Sổ kế toán tổng hợp các TK 152, 153 Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu hàng ngày. Đối chiếu cuối tháng. 4.4.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4.4.2.1. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty Nguồn hình thành quỹ tiền lương tại công ty - Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao - Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước - Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao - Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang Sử dụng quỹ tiền lương Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, công ty phân chia quỹ tiền lương như sau: - Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho NLĐ theo thời gian, lương sản phẩm, lương khoán ít nhất bằng 90% tổng quỹ lương. - Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với NLĐ có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác tối đa không quá 3% tổng quỹ tiền lương. - Quỹ khuyến khích NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương - Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 5% tổng quỹ tiền lương Hệ thống thang bảng lương Công ty có 3 hệ thống thang bảng lương bao gồm - Các thang bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp SXKD - Bảng lương của Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng - Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó phòng - Bảng lương nhân viên phục vụ (nấu ăn) Thời hạn trả lương và phạm vi trả lương Thời hạn trả lương Theo thoả thuận tại thoả ước lao động tập thể, do điều kiện thực tế công ty trả lương 2 lần trong 1 tháng. Lần đầu là phần lương ứng trước được phát trong vòng 10 ngày đầu của tháng hiện tại, lần 2 là phần lương quyết toán được phát trong vòng 25 ngày của tháng sau đó. Lương được trả bằng tiền mặt và chuyển khoản. Trường hợp xảy ra việc trả lương chậm, nếu do công ty, thì công ty sẽ đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương. Nếu lỗi của từng bộ phận thì bộ phận nào gây ra lỗi phải chịu trách nhiệm. Hình thức mức độ xử lý theo quy định của công ty. Tuy nhiên trường hợp này chưa từng xảy ra. 4.4.2.2. Các hình thức trả lương của công ty Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của từng phòng ban, công ty quy định 2 hình thức trả lương sau: a) Trả lương theo thời gian Áp dụng đối với khối văn phòng công ty: - Đối tượng: Gồm cán bộ, lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ và các đối tượng NLĐ khác mà không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán. - Cách trả lương: trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế làm việc trong tháng Phương án trả lương cho khối văn phòng sẽ do phòng Tổ chức lao động- tiền lương phối hợp cùng tổ chức công đoàn cùng cấp lấy ý kiến, soạn thảo trong đó tuân thủ những quy định tại quy chế trả lương của công ty đảm bảo quỹ lương của khối văn phòng, trình Tổng giám đốc và Ban chấp hành công đoàn phê duyệt và thực hiện. b)Trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán Đối với lao động làm khoán và theo sản phẩm cá nhân trực tiếp Theo cách trả lương này thì tiền lương công nhân được tính theo số lượng hoàn thành thực tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đó. Có nghĩa là công nhân sẽ được hưởng lương theo sản phẩm do mình sản xuất ra. Hình thức này áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất như lao động đứng máy tiện, khoan, phay, bào... Công thức tính: Ti = ∑ Spj x Dgj x Pc (nếu có) Trong đó : - Ti: Tiền lương của lao động thứ i - Dgj: Đơn giá tiền lương của sản phẩm hoặc công việc khoán - Spj: Số lượng sản phẩm hoặc công việc khoán hoàn thành - Pc: Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm (nếu có) Đối với lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể Thực hiện việc trả lương theo công việc được giao gắn với tầm quan trọng mức độ phức tạp, tính trách nhiệm đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày thực tế, không phụ thuộc vào hệ số lương, mức lương xếp theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Công thức tính : Q Ti = –––––– x Cbdi + Pc (nếu có) ∑ Cbdi Trong đó - Ti: Tiền lương của lao động thứ i - Q: Tổng quỹ tiền lương của đơn vị, tổ, đội, sản xuất - Cbdi: Số công biến đổi của đơn vị - n: Số lao động trong đơn vị, tổ, đội - Pc: Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm (nếu có) Cbdi = (∑A x 3,0 + ∑B x 2,0 + ∑C x 1,0) x K - ∑A, ∑B, ∑C: Tổng số công các loaị A, B, C theo bình xét lao động - K : hệ số điều chỉnh tăng thêm áp dụng đối với những lao động giỏi, tay nghề cao, đội trưởng, tổ trưởng... Hệ số A, B, C phản ánh năng suất lao động, hiệu quả, tính phức tạp của công việc và mức độ hoàn thành công việc được giao. Loại A, K = 3,0: Là những lao động có ngày giờ công cao, nắm bắt và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có sáng kiến để giải quyết công việc nhanh gọn... đảm bảo hiệu quả và tiến độ công việc của tập thể, chấp hành kỷ luật lao động tốt. Loại B, K = 2,0: Là những lao động đảm bảo ngày, giờ, công quy định, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành kỷ luật. Loại C, K = 1,0: Là những lao động không đảm bảo ngày, giờ, công quy định, hoặc hoàn thành chưa tốt công việc được giao, gây ảnh hưởng xấu đến tiến độ và chất lượng công việc của tập thể, vi phạm nội quy lao động. Đối với đơn vị, bộ phận phục vụ sản xuất (bộ phận lái xe, lái cẩu, máy động lực) Công thức tính: Ti = {[Tc x (ni +1,5nig)] x hi} + {Tcv x ncv} Trong đó: -Ti: Tiền lương của lao động thứ i -Tc : Đơn giá nhân công của một ca phương tiện (bao gồm cả chi phí quản lý) - ni : Số ca máy thực hiện trong tháng - nig: Số ca máy thực hiện thêm giờ trong tháng - hi : Hệ số trách nhiệm mỗi loại phương tiện tính theo số ca làm việc - Tcv : Đơn giá nhân công 1 ca phương tiện chờ việc (quy định thợ phải bảo dưỡng xe cấp 1) - ncv: Tổng số ca phương tiện phải nghỉ chờ việc trong tháng theo quy định. Hệ số làm thêm giờ (hệ số 1.5) chỉ áp dụng đối với những ngày làm thêm giờ vào ban đêm (ban ngày có làm việc), làm việc vào ngày lễ và Chủ nhật. Trong thời gian phương tiện nghỉ chờ việc tại đơn vị sử dụng máy thi công (bao gồm chờ trong giờ và ngoài giờ hành chính) thì người thợ vận hành được thanh toán tiền lương chờ việc, cứ 8 giờ được tính là 1 ca chờ việc. Trong trường hợp do yêu cầu của sản xuất, người thợ vận hành phải làm việc ngoài giờ hành chính thì tiền lương của thợ vận hành được tính dựa trên số giờ máy phục vụ thực tế. Số tiền này do đơn vị sử dụng máy thi công trả. Trong thời gian phương tiện nghỉ việc để khám xe tại công ty (thợ phải bảo dưỡng, sửa chữa và khám xe) thời gian ≤ 3 ngày/đợt thì tiền lương cho một công nghỉ việc được tính bằng đơn giá 1 ca máy làm việc thực tế. Nếu thời gian phương tiện nghỉ chờ việc , chờ chuyển công trình, bảo dưỡng sửa chữa lớn thời gian kéo dài ≥ 4 ngày/đợt thì thợ vận hành được hưởng lương chờ việc. Số tiền này do công ty chi trả. 4.4.2.3.Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán thời gian lao động Phòng tổ chức – lao động thực hiện nhiệm vụ hạch toán về số lượng lao động và kết quả lao động. Công ty sử dụng thẻ chấm công để theo dõi thời gian lao động của từng lao động và căn cứ vào đó để tính lương cho NLĐ. Ngày 26 hàng tháng, phòng Tổ chức- lao động tập hợp các bảng chấm công ở các phòng ban, phân xưởng ghi vào cột ngày công trong bảng kê lương. Người lao động làm việc 8 giờ liên tục được nghỉ nửa giờ làm việc, nghỉ đúng giữa ca Nếu cán bộ CNV trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì được nghỉ mỗi ngày 60 phút tính vào giờ làm việc nhưng vẫn được hưởng nguyên lương. Mỗi tuần sau 5,5 ngày làm việc, NLĐ được nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật NLĐ nghỉ lễ tết hưởng nguyên lương theo quy định của nhà nước Nghỉ phép hàng năm: NLĐ có thời gian làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ phép năm và vẫn được hưởng nguyên lương cơ bản của Nhà nước. Mức nghỉ hàng năm là 12 ngày đối với NLĐ bình thường. Đối với những người làm việc lâu năm thì được tăng lên theo thâm niên làm việc tại công ty (cứ 5 năm lại được thêm 1 ngày nghỉ) Hạch toán kết quả lao động Căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban để tổng hợp kết quả lao động, nhân viên kế toán phải mở sổ tổng kết kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ kế toán kết quả lao động do các tổ chức gửi đến hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán kết quả của từng người vào sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán của công ty cũng phải mở sổ tổng hợp để tổng hợp kết quả chung toàn công ty và gửi lên tổng công ty. Mỗi phòng ban trong công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày người được phân công công việc phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển lên bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp tiền ăn trưa của công ty cho CNV và các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng các bộ, CNV trong công ty. 4.4.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Tổng số lao động đang làm việc tại công ty là 2620 người, có độ tuổi trung bình là 30, với chính sách tuyển dụng luôn mở cửa đón nhận các nhân tài, công ty đã tập hợp được một tập thể lao động trẻ, đầy nhiệt huyết, đoàn kết, có chất lượng cao, được bồi dưỡng thường xuyên, tạo cho công ty nguồn nhân lực quý giá. Với số lượng lao động lớn như vậy, lại chia thành nhiều tổ đội và phòng ban nên việc tính lương tại công ty là tương đối phức tạp. Việc trả lương và phụ cấp cho cán bộ CNV được thực hiện theo cấp bậc của cán bộ, CNV. Tổng quỹ lương của công ty dùng để chi trả căn cứ vào kết quả hoạt động SXKD, công ty quy định chế độ trả lương cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của từng bộ phận, từng người lao động. *Quá trình luân chuyển chứng từ Để hạch toán tiền lương tại công ty, kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: Bảng chấm công, Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành, Giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ ốm... Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, phòng ban, tổ, đội. Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngừng việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và làm căn cứ để tính lương cho từng bộ phận Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành được chuyển cho phòng Kinh tế kỹ thuật kiểm tra, đối chiếu và xác nhận trình Giám đốc phê duyệt. Bảng chấm công, giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ ốm... phải có đầy đủ chữ ký cần thiết, chuyển về phòng Tổ chức lao động tiền lương để kiểm tra đối chiếu và xác nhận. Những chứng từ này được chuyển cho phòng Tài chính kế toán để tiến hành. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho NLĐ, hàng tháng kế toán lập Bảng chia lương cho từng bộ phận. Trong Bảng chia lương được ghi rõ từng khoản tiền lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lương NLĐ được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, ký và Giám đốc phê duyệt, Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho NLĐ. Quy định trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty Công ty áp dụng tiến hành trích BHXH theo đúng chế độ hiện hành + Quỹ BHXH Quỹ BHXH được trích = Tiền lương * Tỷ lệ trích theo quy định Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ tiền lương cơ bản: trong đó 15% được tính vào chi phí; 5% được trừ vào thu nhập của CNV. Quỹ này được chi tiêu cho các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... Quỹ BHYT: theo quy định, tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tổng tiền lương cơ bản. Trong đó: 2% tính vào chi phí; 1% tính vào thu nhập của NLĐ. Quỹ này được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh. + Kinh phí Công đoàn:. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích là 2% trên tổng lương thực hiện và được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Số KPCĐ Công ty trích nộp được thì được giữ lại 50% để chi tiêu, 50% nộp lên Công đoàn cấp trên. Ngoài ra Công ty còn trích thêm 1% đoàn phí Công đoàn trừ vào tổng tiền lương thực tế của người lao động. Theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam công đoàn cơ sở được giữ lại 70% để chi tiêu, 30% nộp lên công đoàn cấp trên. sơ đồ 7:quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương Nhật ký chung Sổ cái TK 334, TK 338 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết TK 334, TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Tổng số lao động đang làm việc trong công ty tính đến ngày 1 tháng 7 năm 2008 là 2.620 người. Với chính sách tuyển dụng lao động của mình, Công ty Cổ phần LILAMA 69-3 đã tập hợp được một đội ngũ lao động có chất lượng cao, kỷ luật, đoàn kết, được đào tạo chính quy và được bồi dưỡng thường xuyên. Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động và môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn. 4.4.3. Kế toán phần hành chi phí và tính giá thành 4.4.3.1. Đặc điểm chi phí và phân loại chi phí sản xuất tại công ty Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp đặc biệt. Bất kỳ một công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải tiến hành từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công, lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt làm hợp đồng kinh tế. Các dự toán công trình được lập theo từng khoản mục chi phí và toàn bộ chi phí được phân loại thành 4 khoản mục (Theo QĐ 1864) gồm: *Chi phí NVL trực tiếp (CPNVLTT): gồm tất cả các chi phí về NVL trực tiếp dùng cho thi công công trình: Xi măng, đá, sắt thép, cát, bu lông, ốc vít, vôi ve, phụ gia * Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): gồm tiền lương, phụ cấp công nhân trực tiếp tham gia thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị: công nhân xây, công nhân lắp máy, công nhân uốn sắt *Chi phí về sử dụng máy thi công (CPSDMTC): Gồm các chi phí liên quan trực tiếp tới việc sử dụng máy thi công: tiền lương công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ là máy thi công * Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Gồm các chi phí khác ngoài CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC: các chi phí về tổ chức đội, quản lý phục vụ sản xuất Sản xuất xây dựng cơ bản cũng có tính chất dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vì vậy khi đối diện với một công trình xây dựng mới, công ty đã phải nghiên cứu kỹ để tránh tình trạng ngừng trệ ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất của toàn doanh nghiệp. 4.4.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình và các hạng mục công trình do đó đối tượng tập hợp chi phí không được xác định rõ, cũng có thể là toàn bộ công trình hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Do vậy mà công ty sẽ phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng xác định. 4.4.3.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty Công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán sử dụng các TK sau: TK 621 –Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công; TK 627 - Chi phí sản xuất chung Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT là chi phí cơ bản để cấu thành nên sản phẩm xây dựng, nó chiếm một phần rất lớn trong tổng chi phí mà công ty phải bỏ ra. CPNVLTT được sử dụng vào thi công các công trình bao gồm: - Nguyên vật liệu chính: sắt thép, các loại xi măng, cát, đá, sỏi... - Nhiên liệu: xăng, dầu Điezen, dầu DH50... - Vật liệu khác: vật kết cấu, keo dán, nhựa thông, axit.. Chứng từ sử dụng: +Phiếu xuất kho +Hóa đơn GTGT và hoá đơn thông thường +Bảng phân bổ vật liệu Kế toán sử dụng TK 621 được chi tiết theo công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng Khi phát sinh các chi phí NVL xuất dùng cho công trình xây lắp thì toàn bộ chi phí này sẽ được tập hợp sang bên Nợ TK 621 và đến cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành xây lắp. Đối với các CCDC, máy thi công không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ được mở sổ theo dõi quản lý như đối với TSCĐ và tiến hành phân bổ dần (50% hoặc nhiều lần) vào chi phí sản xuất kinh doanh tuỳ theo tần xuất sử dụng. Khi hỏng không thể sử dụng được nữa thì phải lập giấy báo hỏng. Khi phát sinh công trình, dự trù vật tư được lập dựa vào việc bóc tách, tiên lượng dự toán cụ thể cho từng chủng loại vật tư, hàng hoá cần dùng. Vật liệu sử dụng cho công trình được hạch toán theo giá thực tế. Tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3, đối với một số công trình ở xa công ty, vật tư tiêu hao thường xuyên như que hàn, cát, đá, sắt thép, công phải đặc chủng thì cho phép đội công trình được mua trực tiếp tại nơi phát sinh công trình, không qua nhập kho công ty mà được nhập xuất thẳng ngay ra công trình để tiến hành thi công các hạng mục công trình. Tất nhiên ở đội công trình đều có kế toán đội và nhân viên tiếp liệu theo dõi, quản lý và quyết toán với phòng tài chính kế toán công ty. Do đặc điểm xây lắp nên việc làm này của công ty là rất phù hợp với tình hình thực tế. Trước khi xuất dùng thì phải được kế toán phê duyệt và phải ghi rõ mục đích của việc sử dụng. Vật tư mới hay phế liệu thu hồi đều phải có phiếu nhập xuất. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) CPNCTT: là chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp công trình, là khoản phải trả cho người lao động: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân viên, tiền công trả cho người lao động thuê ngoàiTại công ty Lilama 69-3, CPNCTT chiếm một phần chi phí khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương đó là: hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian (như phần 4.4.2) Lương thời gian đã được quy định cho từng bậc lương, bậc thợ trong bảng lương để tập hợp CPNCTT, kế toán mở sổ chi tiết TK 622: chi phí nhân công trực tiếp. Khi phát sinh chi phí sẽ được tập hợp vào bên Nợ của TK này. Cuối kỳ kết chuyển sang TK154 để tính giá thành sản phẩm. Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương của CNSX Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ của CNSX Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng tính tiền ăn ca của người lao động Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công được hạch toán chung tại công ty, không tổ chức kế toán riêng biệt cho đội thi công. Chi phí máy thi công được chia thành 2 trường hợp: Công ty áp dụng quy chế khoán đối với các đội công trình áp dụng máy móc thiết bị thi công của công ty (Công ty giao máy thi công cho đội công trình). Công ty chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp khi hoàn thành đã bàn giao được duyệt. Ngoài ra, trong trường hợp các công trình yêu cầu các thiết bị thi công mà công ty không đáp ứng được thì giám đốc công ty sẽ phê duyệt cho phép đội công trình được thuê ngoài, chi phí thuê này được hạch toán trực tiếp vàp công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở bộ chứng từ hợp lệ là Hợp đồng thuê máy thi công, nhật trình, thanh lý hợp đồng Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng bao gồm: + Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: Việc hạch toán ban đầu tương tự như chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân viên phân xưởng: căn cứ vào mức lương tối thiểu, hệ số lương, phụ cấp kế toán lập bảng thanh toán lương nhân viên quản lý, từ đó cũng vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích. + Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: Việc hạch toán ban đầu gồm các khoản chứng từ: Hoá đơn, Phiếu chi (do kế toán thanh toán lập) +Khấu hao TSCĐ là một phần trong CPSXC. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng được tính theo Quyết định 206/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ tài chính * Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho vật liệu dùng cho phân xưởng Bảng phân bổ CCDC xuất dùng Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Hoá đơn dịch vụ mua ngoài Phiếu chi, giấy báo nợ Chi phí sản xuất chung tại công ty là các chi phí phục vụ quản lý thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình phát sinh trong phạm vi các tổ đội sản xuất. Đội công trình tập hợp và chi tiết theo khoản mục chi phí theo tháng như tiền điện, nước, xăng dầu đến cuối tháng về phòng tài chính kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ thực tế và khối lượng thi công hoàn thành được nghiệm thu trong tháng. Tại công ty, CPSXC liên quan trực tiếp đến từng công trình được tập hợp trực tiếp và công trình đó. Đối với các khoản cho phí chung liên quan đến toàn công ty thì phòng kế toán tập hợp, phân loại theo khoản mục chi phí. Cuối quý, năm tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình dựa theo CPNCTT phát sinh và được tập hợp vào TK 627. 4.4.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là đánh giá theo phương pháp thực tế. CPTT của SPXL cuối kỳ CPTT cuả KL XL DD đầu kỳ CPTT của KLXL thực hiện trong kỳ + Giá trị KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ Giá dự toán khối lượng XL dở dang cuối kỳ + x Giá dự toán KLXL dở dang cuối kỳ = Do tính chất của ngành xây dựng nên cuối quý kế toán xác định khối lượng xây lắp dở dang cho từng công trình, cụ thể theo công thức Nghĩa là bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ. Nếu công trình còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao thì tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế, lúc này kế toán chỉ phản ánh bút toán tập hợp chi phí. Đến khi công trình hoàn thành bàn giao thì chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công đến khi kết thúc quá trình lắp đặt thi công chính là giá thành thực tế của sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bằng không. 4.4.3.5. Tính giá thành công trình của công ty * Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đang áp dụng là phương pháp trực tiếp. * Kỳ tính giá thành: Do sản phẩm XDCB, Xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (Công trình, hạng mục công trình). Khi nhận biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành. Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc. Trên cơ sở số liệu đã cập nhật vào máy tính đồng thời căn cứ vào Biên bản xác nhận giá trị khối lượng dở dang của công trình do phòng Kinh tế- kỹ thuật lập. Kế toán tiến hành phân bổ CPSXC theo CPNCTT của từng công trình, phân bổ chi phí quản lý theo doanh thu. Tiến hành kết chuyển giá vốn, chi phí khác có liên quan đến công trình để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Toàn bộ các thao tác này được phần mềm tự động phân bổ và kết chuyển sau khi kế toán thiết lập các tiêu thức phân bổ, kết chuyển. 4.4.3.6. Khoán xây lắp: Tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, khi trúng thầu một công trình, phòng Kinh tế - Kỹ thuật và phòng Kế hoạch - Tổng hợp tiến hành lập kế hoạch giao thầu từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình cho các Đơn vị thi công trong Công ty, hoặc các đơn vị nhận khoán ở ngoài Công ty dựa trên đặc điểm chuyên môn và năng lực của từng Đơn vị nhận khoán. Khi giao khoán kế toán Công ty theo dõi chi phí quá trình thi công và thanh quyết toán thông qua TK141 - Tạm ứng. Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho và chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng còn chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK155) 4.4.4.Kế toán phần hành doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 4.4.4.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty Đặc trưng riêng có của sản phẩm lắp máy là được sản xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm của ngành là các công trình, hạng mục công trình có tính chất kỹ thuật không giống nhau. Mỗi sản phẩm được sản xuất ra đều được đảm bảo về khả năng tiêu thụ do khách hàng đã đặt trước và do sản phẩm lắp máy là những cơ sở vật chất có giá trị lớn. Bởi vậy, thường cứ có hợp đồng, đơn đặt hàng là sẽ có doanh thu. Doanh thu của công ty cao hay thấp phụ thuộc lớn vào số lượng và giá trị các công trình trúng thầu là lớn hay nhỏ. Sản phẩm được sản xuất thường kéo dài trong nhiều năm, có thể có một số hợp đồng được khởi công trong năm nay nhưng đến 5 năm sau mới hoàn thành, vì thế doanh thu năm nay thấp nhưng 5 năm sau lại tăng vọt. Do đó doanh thu mỗi năm của công ty còn phụ thuộc vào số lượng các hợp đồng, công trình được bàn giao, quyết toán. Sản phẩm của công ty là sản phẩm kết cấu bằng kim loại, sửa chữa, lắp đặt các dây chuyền công nghệ cho các nhà máy công trình công nghiệp. Đây là các sản phẩm có giá trị lớn, phần lớn các sản phẩm đều có thời hạn hoàn thành dài trên 1 năm, có những công trình kéo dài trong vài năm mới hoàn thành. Vì vậy thời điểm xác định, ghi nhận doanh thu, thu hồi vốn rất quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn của công ty. Nếu công ty không có những thoả thuận hợp lí trong hợp đồng về quá trình thanh toán với chủ đầu tư, công ty có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán, khó đầu tư tiếp cho công trình vì chi phí cho công trình lớn, đồng thời ảnh hưởng không tốt tới kết quả kinh doanh của công ty. 4.4.4.2 Kế toán doanh thu bán hàng Các cách xác định doanh thu Trường hợp hợp đồng xây lắp quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây lắp được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí của hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do công ty tự xác định mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã được lập hay chưa và số tiền trên hoá đơn là bao nhiêu. Khi kết quả thực hiện hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở công việc đã hoàn thành để ghi nhận doanh thu. Đồng thời kế toán căn cứ vào hợp đồng để lập hoá đơn gửi khách hàng đòi tiền. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa = đơn giá bán * số lượng hàng hoá tiêu thụ Thông thường công ty Lilama có một bảng đơn giá cố định cho mỗi mặt hàng mà trước khi ký kết hợp đồng công ty sẽ dựa trên tình hình thị trường và giá bán của nhà cung cấp để đưa ra mức giá thoả thuận. Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận sau khi việc giao nhận hoàn tất, kế toán xuất hoá đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Khi đó kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT chuyển tới phía khách hàng cùng với biên bản giao nhận hàng hoá. Hoá đơn bán hàng này phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán và sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra. Trường hợp hợp đồng xây lắp quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng công việc, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu công ty căn cứ vào phương pháp thích hợp để tính toán giá trị khối lượng công trình hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả được xác định một cách đáng tin cậy, được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, kế toán lập hoá đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh các bút toán ghi nhận doanh thu. 4.4.4.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, và hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên công ty không thực hiện chính sách chiết khấu thương mại đối với khách hàng. Công ty thực hiện chính sách giảm giá hàng bán đối với những hàng hoá bán không đúng với quy cách phẩm chất như trong hợp đồng đã ký kết. Nhưng từ trước đến nay ở công ty chưa thấy có hiện tượng này cũng như chưa có trường hợp nào hàng bán bị trả lại. Mặc dù chưa có hiện tượng này, nhưng theo quy định của công ty, khi có các trường hợp này xảy ra thì kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan như hóa đơn hay thoả thuận giữa công ty với khách hàng để hạch toán và TK tương ứng và theo dõi trên các sổ cái TK tương ứng 4.4.4.4. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng: - TK 511: Doanh thu TK 531- Hàng bán bị trả lại TK 532- Giảm giá hàng bán TK 911: Xác định kết quả TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Chứng từ và sổ sách sử dụng: Hợp đồng kinh tế Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. Giấy đề nghị thanh toán Bảng tổng hợp kinh phí khối lượng hoàn thành năm Bảng tổng hợp kinh phí quyết toán Hoá đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL) Hoá đơn bán hàng thông thường (02GTTT – 3LL) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK – 3LL) Hợp đồng thanh lý Phiếu thu, giấy báo Có của NH Thông thường để tiện sử dụng và lưu trữ, sau khi kết thúc một hợp đồng xây lắp, hai bên tiến hành quyết toán, các bảng và biên bản nói trên sẽ được đóng lại cùng thuyết minh quyết toán thành sổ quyết toán 4.4.4.5. Quá trình hạch toán doanh thu và xác đinh kết quả: Sau khi nhận được biên bản từ bộ phận kỹ thuật chuyển sang và hoá đơn đã phát hành cùng hợp đồng đã ký kết, kế toán doanh thu sẽ ghi nhận doanh thu. Nếu hợp đồng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành là căn cứ ghi nhận doanh thu, nếu hợp đồng quy định thanh toán theo giá trị hoàn thành thì sẽ có hoá đơn kèm theo. Doanh thu được mở sổ chi tiết cho từng hạng mục công trình. Sau khi đã ghi nhận doanh thu và kết chuyển giá vốn hàng bán, cùng các chi phí quản lý chung kế toán sẽ tổng hợp kết chuyển vào TK 911 và xác định kết quả. Số dư TK 911 được kết chuyển sang TK 421 và tính lợi nhuận sau thuế. Công ty không có khoản thuế TNDN tạm nộp trước mà tiền thuế được tính toán chính xác và nộp một lần vào cuối năm. Cuối kỳ hoạt động kinh doanh, căn cứ trên sổ cái các TK: TK511, TK 515, TK635, TK632, TK641, TK642 máy tính sẽ tự động thực hiện các bút toán kết chuyển, lên sổ cái TK911 và xác định kết quả kinh doanh. Sau khi vào các loại sổ sách trên, máy tính sẽ tự động tính chi phí thuế TNDN hiện hành theo thuế suất 28% và vào sổ cái TK 821 Quá trình hạch toán doanh thu và xác định kết quả Hoá đơn GTGT, biên bản nghiệm thu Sổ chi tiết TK511 Nhật ký chung Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Sổ cái TK 511, 911, 421 Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu hàng ngày. PHẦN 5: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CŨNG NHƯ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 5.1. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh và bộ máy quản lý 5.1.1 Điểm mạnh: Tiềm lực vốn rất lớn, lớn nhất trong số các công ty lắp máy hiện nay của Tổng công ty, nhất là sau khi công ty tiến hành cổ phần hoá Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, nhiều thợ lành nghề có kinh nghiệm, bộ máy lãnh đạo trẻ có năng lực chuyên môn cao, năng động hiệu quả, đặt lợi ích của công ty làm mục tiêu phấn đấu Công nghệ: máy móc thiết bị công nghệ cao, công suất hoạt động của các máy lớn, công ty đã đưa các phần mềm ứng dụng công nghệ cao vào thiết kế các sản phẩm cơ khí như phần mềm CATIA, phần mềm SOLIC WORL, phần mềm tính toán kết cấu Chất lượng sản phẩm: Thế mạnh của công ty là chuyên thiết kế, chế tạo và lắp đặt các dây chuyền đồng bộ cho các nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện, các thiết bị phục vụ công nghiệp nặng (quạt gió, các loại bơm, cầu trục) các sản phẩm có chất lượng cao và có uy tín thương hiệu trên thị trường 5.1.2. Điểm yếu: Mô hình tổ chức quản lý của công ty còn quá cồng kềnh, nhiều phòng ban mà giải quyết công việc còn chưa đem lại hiệu quả. Công nhân viên nhiều nhưng những người làm việc thực sự lành nghề và có kinh nghiệm thì chưa nhiều Các hợp đồng EPC (từ khâu thiết kế, gia công, chế tạo, lắp đặt, chạy thử) các nhà máy xi măng, do giá NVL thay đổi nên có một số dự án bị trượt giá cao trong năm 2007 gây ảnh hưởng lớn tới tiến độ thi công các công trình đó Một số thiết bị của dây chuyền công nghệ xi măng có công nghệ cao không tự gia công chế tạo được trong nước mà phải nhập ngoại như (máy nghiền, máy đánh đống, máy cào) cũng gây ảnh hưởng không nhỏ cho việc đồng bộ các thiết bị. Về công tác bàn giao thanh quyết toán: Số công trình đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu, bàn giao thanh quyết toán gây ứ đọng vốn và làm tăng phần “vốn chết” trong khi công ty lại liên tục phải vay để ứng vốn thi công. Số công trình đã nghiệm thu bị khách hàng chiếm dụng còn nhiều Cơ hội: Đất nước đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, nên ngành cơ khí chế tạo thiết bị các dây chuyền đồng bộ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các nhà máy xi măng, các nhà máy đóng tàu, nhà máy nhiệt điện đã đang và sẽ được xây dựng trên khắp các tỉnh thành để đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay. Với quy mô của mình, hiện nay công ty cổ phần LILAMA 69-3 đang chiếm thị phần lớn trong khu vực phía bắc, LILAMA 69-3 sẽ là một thương hiệu tổ hợp tổng thầu EPC các nhà máy xi măng trong và ngoài nước Các dự án lớn như dự án dây chuyền II nhà máy Xi măng Hoàng Thạch, Tổ hợp tổng thầu EPC nhà máy Xi măng Sông Thao công suất 2500 tấn clinker/ ngày, và các dự án khác sẽ hoàn thành tiến độ trong năm 2009 góp phần tăng nguồn lực tài chính của công ty -Công ty cổ phần LILAMA 69-3 đã tạo dựng được một thương hiệu có uy tín rất lớn trong ngành lắp máy, nên khi mới phát hành cổ phiếu lần đầu đã thu hút được nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài, giá cổ phiếu tăng lên đáng kể. Với quy mô mở rộng sản xuất các thiết bị công nghiệp nặng, từ năm 2005 đến nay tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 42,05% năm. Năm 2007 vốn điều lệ của công ty đã lên tới 80 tỷ đồng Công ty cổ phần LILAMA 69-3 là một công ty được nhiều sự ưu ái của tổng công ty LILAMA Việt Nam. Được đánh giá là công ty có thế mạnh cổ phiếu rất lớn trên sàn giao dịch sau khi niêm yết Thách thức: Nguồn NVL chính hầu hết phải nhập khẩu do đó giá NVL chịu sự tác động của tỷ giá, đồng thời giá sắt thép tăng cao làm ảnh hưởng tới tiến độ và giá thành sản phẩm. Đối thủ cạnh tranh là công ty cổ phần cơ khí chế tạo VINASHIN, công ty cổ phần bơm Hải Dương 5.2. Đánh giá chung về công tác kế toán của công ty Nhìn chung quá trình hạch toán kế toán của công ty thực hiện tương đối nghiêm túc chế độ kế toán hiện hành. Các khâu hạch toán như lao động, NVL khá chi tiết và tiết kiệm cho công ty nhiều khoản. Công ty đã xác định được mô hình quản lý và hạch toán khoa học. Từ công việc hạch toán đến công việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ chứng từ được kiểm tra cẩn thận đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh sự sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành. Hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng tương đối đầy đủ, phù hợp với hoạt động của công ty và theo quy định của chế độ kế toán do nhà nước ban hành. Đơn vị sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” phù hợp với khả năng chuyên môn của kế toán để có thể chi tiết từng tài khoản, từng khoản thu chi, phù hợp với thiết kế và thi công công trình. Do đó mà người làm công tác này phải có năng lực chuyên môn, trung thực, năng động. . Phần mềm kế toán được lựa chọn áp dụng đảm bảo thuận tiện trong sử dụng, sổ sách kế toán được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, năng động, nhiệt tình, thành thạo kỹ năng tin học giúp cho việc xử lý công việc trên máy tính nhanh chóng Bên cạnh đó phòng kế toán tương đối lớn, mỗi phòng ban lại có 1 nhân viên kế toán riêng, kế toán ở các đội công trình, số lượng nhân viên nhiều, trong khi công việc không phải lúc nào cũng quá nhiều, có những thời điểm hiệu quả công việc không được cao. Khi công ty đã cổ phần hoá rất nhiều thông tin tài chính được công khai thì việc có 1 hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ giúp ổn định tình hình tài chính của công ty, các thông tin được công bố sẽ có lợi cho tình hình tài chính của công ty 5.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán 5.3.1. Về bộ máy quản lý của công ty Cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chủ động về nguồn tài chính hơn nữa. Cần tinh giảm đội ngũ quản lý, tiết kiệm trong việc quản lý hành chính và mua sắm vật tư, gia công chế tạo thiết bị tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn. Cần đào tạo một cách cơ bản đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có nhằm nâng cao năng suất trong lao động. Cần đưa ra giải pháp hoàn thiện các thủ tục thanh quyết toán công trình, giải ngân, thanh toán và thu hồi vốn lên hàng đầu, vì đây là công tác then chốt quyết định việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không, thúc đẩy năng suất lao động tăng gián tiếp ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động, khẳng định sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp, góp phần lớn trong việc sử dụng vốn và lợi nhuận trong kinh doanh, hạn chế việc vay nguồn vốn thương mại để sản xuất kinh doanh. Tạo nguồn ổn định về thị trường mua vào và đầu ra thu hút vốn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của các nước khác. Thu hút kinh nghiệm và tác phong quản lý theo hướng thị trường Hoàn thiện đội ngũ quản lý, tiết kiệm trong việc quản lý hành chính và mua sắm. Xây dựng hệ thống bạn hàng ổn định, có giải pháp nhằm mở rộng thị trường, nâng cao thị phần của Công ty vật tư gia công chế tạo thiết bị tiêu chuẩn. -Công tác hoàn thiện các thủ tục thanh quyết toán công trình, giải ngân thanh toán và thu hồi vốn lên hàng đầu, vì đây là công tác then chốt quyết định việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không, thúc đẩy năng suất lao động tăng, gián tiếp ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động, khẳng định sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp, góp phần lớn trong việc sử dụng nguồn vốn và lợi nhuận trong kinh doanh, hạn chế việc vay nguồn vốn thương mại để sản xuất. 5.3.2 Về công tác kế toán tại công ty * Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy công ty có phân công nhiệm vụ rõ ràng, nguyên tắc bất kiêm nhiệm được đảm bảo thực hiện tốt. Với 16 nhân viên trong phòng kế toán, mỗi người phụ trách một phần hành nhỏ, giúp cho họ hiểu rõ hơn các nghiệp vụ mà mình xử lý, công việc được tiến hành nhanh chóng thuận tiện. Ngoài ra thỉnh thoảng một số vị trí sẽ được trao đổi cho nhau, giúp kế toán viên không chỉ thành thạo nghiệp vụ của mình mà mà còn hiểu các phần hành công việc khác. Đây cũng là 1 hình thức kiểm tra chéo công việc của các nhân viên, theo dõi việc hạch toán phát hiện sai lệch và sửa chữa kịp thời * Về việc quản lý NVL Công ty có địa bàn rộng, phân tán nhiều nơi, lại là một công ty xây lắp nên khối lượng NVL lớn, nhiều chủng loạiVì thế cần phải có một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm hiểu biết về vật liệu để phân bổ cho hợp lý, chặt chẽ. Mỗi một dự án, một công trình mà công ty thi công sẽ lập một lệnh sản xuất, kèm theo đó là lệnh cấp phát vật tư phù hợp Thường xuyên kiểm tra định mức tiêu hao NVL về chủng loại, đảm bảo sử dụng vật liệu tiết kiệm, tránh tình trạng chậm tiến độ công trình, tiết kiệm được thời gian, công sức và hạn chế thiệt hại không đáng có trong sản xuất làm giảm chi phí NVL từ đó hạ giá thành sản phẩm *Về ảnh hưởng của giá cả tới chi phí sản xuẩt Ngày nay doanh nghiệp muốn đạt hiều quả kinh tế cao không thể không xem xét đến sự biến động của giá cả thị trường và sự khống chế của quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn NVL đầu vào như xi măng sắt thép là những NVL có sự chênh lệch giá cả lớn trong một thời gian. Công ty cần dự trữ trước các loại vật liệu cần dùng mà dự đoán trong thời gian tới giá cả sẽ tăng cao.Cần đề ra mục tiêu “mua vật liệu với chi phí thấp nhưng sử dụng vẫn có hiệu quả cao nhất để CPSX không vượt quá kế hoạch đề ra”, từ đó chất lượng công trình được đảm bảo, nâng cao uy tín với khách hàng. Đồng thời trong với công ty xây lắp, để có thể đạt lợi nhuận cao thì việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một yếu tố quan trọng. Việc tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Đây là chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm và là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của HĐKD Cần tìm và chọn nguồn cung ứng NVL, bán thành phẩm, cấu kiện đảm bảo chất lượng vì chúng là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm. Do đó chất lượng của chúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công trình. Các cán bộ lỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng phải thường xuyên kiểm tra theo dõi việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác có đúng với yêu cầu thiết kế kỹ thuật hay không để có biện pháp khắc phục kịp thời những sai phạm về chất lượng.Tiến hành kiểm tra bước trước khi đã đảm bảo yêu cầu chất lượng mới cho phép làm bước tiếp theo. Cải tiến hiện đại hoá máy móc thiết bị, đây là một biện pháp quan trọng để giảm bớt tổn thất do hao mòn gây ra. Tổ chức tốt công tác giữ gìn sửa chữa TSCĐ có ảnh hưởng tới việc duy trì tính năng, công dụng, công suất của TSCĐ Chú trọng hơn nữa việc phân loại chi phí theo từng khoản mục. từ đó sẽ giúp cho công ty phân tích việc sử dụng chi phí, tìm ra khả năng tiềm tàng để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm * Về việc thu hút đầu tư: Một chiến lược kinh doanh đúng đắn chỉ có thể dựa trên cơ sở thường xuyên có những thông tin đúng đắn về thị trường, công khai quảng cáo những thông tin về công ty về đội ngũ CBCNV và sản phẩm dịch vụ đa dạng của công ty.Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu, phấn đấu nâng cao chất lượng công trình, tránh chi phí sửa chữa, bảo dưỡng công trình đảm bảo đúng tiến độ thi công, áp dụng một cách đồng bộ từ khi thi công đến khi bàn giao và nghiệm thu * Về công tác luân chuyển chứng từ Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm, làm ảnh hưởng đến quá trình hạch toán vào báo cáo tài chính. Để đảm bảo cho công tác hạch toán cũng như báo cáo kế toán được kịp thời chính xác. phòng Tài chính - Kế toán lên kết hợp với phòng Thị trường, Phòng Kinh tế - Kỹ thuật, yêu cầu các đơn vị thi công chỉ khi nào có dự toán khoán mới triển khai công tác mua vật tư thiết bị... KẾT LUẬN Trước xu thế cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới, đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần LILAMA 69-3 là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và lắp máy đã cung cấp cho đất nước rất nhiều sản phẩm công nghệ cao, nhiều công trình xây dựng lớn. Với việc cổ phần hoá năm 2007 quy mô được mở rộng công ty đã khẳng định vị thế vững chắc của mình trong ngành lắp máy Việt Nam Là một kế toán trong tương lai, qua thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là thời gian thực tập tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, em thấy điều quan trọng để trở thành một cán bộ kế toán, trước tiên không những phải có năng lực, có kiến thức vững vàng về mặt lý luận mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về thực tế. Nó là sự kết hợp hài hoà mới mong góp sức vào hoạt động Công ty mình có hiệu quả. Do đó em thấy mình cần phải trau dồi nhiều hơn nữa những kiến thức cuộc sống, tìm hiểu những chuẩn mực kế toán để có thể áp dụng một cách thành thạo hơn nữa giúp ích nhiều hơn cho công ty nói chung và công việc của mình nói riêng. Trong quá trình thực tập tại công ty lắp máy và Xây dựng 69-3, giúp em nắm bắt, khảo sát thực tế để áp dụng lý thuyết học tại trường vào cơ sở thực tiễn. mặt khác thực tập còn giúp em hiểu sâu, hiểu đúng kiến thức cơ bản để bổ sung kiến thức chưa rộng, mà chỉ trong thực tế mới có được. vì vậy trong thực tập làm báo cáo em đã cố gắng nghiên cứu lý luận cũng như thực tế để sau khi tốt nghiệp có thể thực hiện tốt hơn công tác kế toán mà mình sử dụng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Đặng Thị Loan. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính. Các Báo cáo tài chính và Tài liệu kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 69-3; 4- www.lilama69-3.com.vn MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT sTT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ 1 NVL Nguyên vật liệu 2 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp 4 CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công 5 CPSXC Chi phí sản xuất chung 6 HĐKD Hoạt động kinh doanh 7 TGNH Tiền gửi ngân hàng 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 XĐKQ Xác định kết quả 10 BHXH Bảo hiểm xã hội 11 BHYT Bảo hiểm y tế 12 KPCĐ Kinh phí công đoàn 13 CCDC Công cụ dụng cụ 14 XDCB Xây dựng cơ bản 15 GTGT Giá trị gia tăng 16 KL Khối lượng 17 XL Xây lắp 18 DD Dở dang 19 CTTB Công trình thiết bị 20 KDVTHH& GTSP Kinh doanh vật tư hàng hoá và giới thiệu sản phẩm LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với những chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì bộ mặt nước ta đang thay đổi từng ngày từng giờ. Đường lối đổi mới, cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện. Để tồn tại và phát triển được thì mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi riêng, một phương thức quản lý phù hợp. Kế toán luôn luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động kinh doanh, nó cũng cải tiến, đổi mới về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn đối với nền sản xuất xã hội. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, là công cụ đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. nhằm đảm bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của doanh nghiệp. Công ty cổ phần LILAMA 69-3 thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, là một doanh nghiệp xây lắp chuyên ngành lắp máy thi công lắp đặt các thiết bị công nghệ cho các công trình công nghiệp và dân dụng, sửa chữa cơ khí. Đơn vị có uy tín nhiều năm trong ngành, là một trong những mũi nhọn hàng đầu của ngành xây dựng và lắp máy, công ty đã đóng góp hàng trăm công trình cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà công việc lắp máy và sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Với đặc thù của doanh nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng có những đặc thù riêng biệt. Trong quá trình thực tập tại công ty lắp máy và Xây dựng 69-3, em đã thu được nhiều kinh nghiệm bổ ích mà chỉ trong thực tế mới có. Giai đoạn thực tập tổng hợp,qua quá trình khảo sát thực tế, phần nào đó em đã hiểu được lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Đặc biệt công tác kế toán tại công ty giúp em nắm bắt công việc, để có thể áp dụng lý thuyết học tại trường vào cơ sở thực tiễn Được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của công ty và cô giáo Phạm Thị Thuỷ em đã hoàn thành báo cáo thực tập với các nội dung sau: Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của về công ty cổ phần LILAMA 69-3 Phần 2 : Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Phần 3: Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty Phần 4: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phần 5: Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy kế toán của Công ty Do trình độ, và thời gian có hạn. nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 để bài viết của em được hoàn thịên hơn. Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn, các Thầy Cô trong bộ môn Kế toán cùng các Anh, Chị trong phòng kế toán cùng ban Giám đốc Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Hà Nội ngày 08 tháng 03 năm 2009 SV thực hiện: Cao Thị Lương NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5830.doc
Tài liệu liên quan