Một là Về phương thức thanh toán. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều quan tâm dến việc bảo toàn vốn, quay vòng vốn nhanh để sử dụng tối đa hiệu quả của đồng vốn. Đối với công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến số vốn vay chiếm tới 40% vốn kinh doanh, hàng năm công ty phải trả lãi tương đối lớn, dó đó dẫn tới chi phí tăng lên đáng kể.
Hai là Với phương thức thanh toán của khách hàng với công ty như hiện nay hầu hết là trả chậm thường là 15 ngày nhưng có khi đến 30 ngày khách hàng mới thanh toán. Như vậy công ty bị lỗ khoản lãi tiền vay trả cho ngân hàngdo bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Do vậy công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến cần đẩy mạnh công tác thu hồi nhanh số tiền nợ. Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền công ty nên gửi giấy báo yêu cầu trả tiền trước khi đến hạn 2-3 ngày để nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn. Hoặc có thể gửi thông báo yêu cầu thanh toán có tính lãi suất tiền vay trên số tìên trả chậm quá hạn trả theo lãi suất quá hạn do ngân hàng quy định.
Ba là thống nhất thời gian nộp báo cáo của các nhân viên bán hàng. Công ty cần có thời gian quy định thống nhất việc nộp báo cáo về phòng kế toán. Theo em có thể là một tuần nộp báo cáo một lần để giúp cho kế toán có được những thông tin chính xác giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định sáng suốt trong thời gian ngắn và không bị bỏ lỡ nhưng cơ hội kinh doanh cũng như tránh được những rủi do không đáng có.
57 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao lợi nhuận.
Mặt khác, ta thấy tốc độ tăng của LNST là 18,05 %, trong khi tốc độ tăng của Doanh thu là 29,55 %. Như vậy về cơ bản để tăng LNST của Công ty là do Công ty tiết kiệm được chi phí. Cụ thể là tốc độ tăng của GVHB nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của Doanh thu. Đấy chính là nguyên nhân cơ bản để góp phẩn tăng Lợi nhuận.
Bên cạnh đó, tốc độ tăng của Chi phí BH, Chi phí QLDN cũng ở mức độ thấp. Do vậy, Công ty cần phát huy những yếu tố này. Riêng tốc độ tăng của các khoản giảm trừ là hơi cao so với tốc độ tăng Doanh thu→Công ty cần tìm biện pháp để kiểm soát các khoản giảm trừ của công ty.
1.6 Định hướng phát triển:
*Các mục tiêu cụ thể của công ty:
- Về Tổng Doanh thu, Công ty ước tính đến năm 2015 sẽ đạt được là 121.136.742.090 VNĐ tương ứng tăng 20%/năm .
- Về Tổng Chi phí, Công ty ước tính đến năm 2015 sẽ là 3.011.113.303 VNĐ tương ứng 16%/năm .
- Về Lợi nhuận ước tính đến năm 2015, công ty đạt được là 118.125.628.787 VNĐ
*Mục tiêu lâu dài:
- Đa dạng hóa thêm các sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường. Và trong năm tới công ty mở rộng sang kinh doanh các hạt giống hoa theo mùa vụ. Ngoài ra, về lâu dài công ty có định hướng sẽ mở rộng sang kinh doanh các loại cây cảnh và hoa lâu năm. Tuy nhiên mục tiêu xuyên suốt vẫn là không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng của sản phẩm, giữ vững và phát triển thị trường truyền thống , tiếp tục tìm kiếm thêm thị trường mới, qua đó không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống của nhân viên.
- Tối ưu hoá việc sử dụng nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, xây dựng thêm các đại lý ở một số tỉnh miền Trung trong một vài năm tới.
- Công tác đào tạo và khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý, kinh doanh trong quá trình hội nhập.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN
2.1 Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
2.1.1 Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
2.1.1.1 Khái niệm bán hàng
Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (t 143) :” tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là tiêu thụ”
Như vậy khái quát lại, bán hàng là việc chuyển giao sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2. Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó công ty bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn và bán lẻ:
Bán buôn: là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hoá theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của công ty nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì công ty hạch toán vào doanh thu và công ty phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
Bán lẻ: Theo hình thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước muốn có giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ được chia làm 2 hình thức:
Bán lẻ thu hồi trực tiếp
Bán lẻ thu hồi tập trung
* Phương thức bán hàng theo hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu thì tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, khi người mua thông báo đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ.
2.1.2 Phương pháp tính giá của hàng hóa
Đối với hàng nhập:
Thuế TTĐB, thuế XNK (nếu có)
Giá thực tế của hàng mua vào
Giá mua của hàng mua vào
Chi phí thu mua
Các khoản làm giảm giá hàng bán
=
+
+
-
Trong đó:
+ Giá mua của hàng hóa là số tiền mà DN dùng để mua hàng hóa của nhà cung cấp. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế.
+ Chi phí thu mua là các khoản chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình thu mua hàng hóa như chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho, bến bãi
+ Các khoản giảm trừ là các khoản mà công ty được nhà cung cấp giảm cho khi mua hàng hóa. Các khoản giảm trừ bao gồm: Hàng mua bị trả lại, chiết khấu thương mại được hưởng, giảm giá hàng mua ..
- Đối với các hàng xuất kho:
Giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp sau:
Giá cả kỳ dự trữ đơn vị bình quân =
Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (Phương pháp bình quân gia quyền)
2.1.3 Đặc điểm quản lý hàng hoá tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vì vậy mà ngày càng có nhiều giống cây trồng được lại tạo thành công, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngoài việc nhập khẩu hàng từ Trung Quốc, công ty còn thường xuyên đặt hàng tại các trại giống cây trồng có uy tín cao trong nước để đảm bảo luôn cung ứng những giống rau tốt nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Và đó cũng chính là cách tốt nhất để xây dựng mối quan hệ tốt nhất giữa công ty và khách hàng.
Hàng hoá là yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn đến quá trình kinh doanh. Chỉ cần có biến động nhỏ về hàng hoá làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của công ty, cho nên công ty phải quan tâm đến việc nguồn hàng nhập. Kế toán với chức năng, nhiệm vụ là công cụ quản lý phải hạch toán và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả. Trước những yêu cầu quản lý kinh tế, công tác kế toán hàng hoá được tổ chức như sau:
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho....tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết từng loại hàng hoá. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ chi tiết từng loại hàng hoá ghi sổ tổng hợp hàng hoá. Từ số liệu các sổ cái các tài khoản lên bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Nhằm đảm bảo tính chính xác, thống nhất sau quá trình ghi sổ kế toán cần kiểm tra lại công tác kế toán trong quá trình ghi sổ bằng cách tiến hành đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài khoản phát hiện những sai xót để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực tế kế toán bán hàng, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh phù hợp với các điệu kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa.
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có những nhiệm vụ sau:
Phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép hạch toán quá trình bán hàng mà kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán tiền bán hàng và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong daonh nghiệp phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
Lập và gửi báo cáo bán hàng, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yều cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt nội dung sau:
Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
Kế toán phải đầy đủ chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh. Tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.Căn cứ vào các trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho nhà quản lý
về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng thanh toán...Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu tố: số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian ....Đôn đốc việc thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đich cá nhân .
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điếm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hệ thống các tài khoản chi tiết, kế toán trưởng của doanh nghiệp cần bàn bạc và xây dựng để ghi chép kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số lượng và kết cấu sổ kế toán phù hợp cho việc sử dụng tại doanh nghiệp
2.1.4 Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.4.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (t144):”doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng được quy định tại điểm 10,16,24 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác ( quyết định số 149/2001/QD – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định khác của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu thì không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
2.2.4.1 Khoản giảm trừ doanh thu
* chiết khấu thanh toán:
TK 111,112,131,...
TK 635
TK911
Các khoán chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền giành cho khách hàng khi khách hàng trả tiền trước thời gian quy định, được tính trên tổng giá thanh toán
* Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn,nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phảm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511,512.
Cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán:TK 111,112,131,...
TK 521
511,512
Các khoán chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
* Hàng bán bị trả lại:
Nội dung: Là những hàng hóa đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu)
Bên có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư:
Sơ đồ hạch toán:
TK 632
TK 156
TK 111,112,131
TK 531
TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 133
(2)
Phản ánh gía vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho
Phản ánh hàng bán bị trả lại ( Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế )
Phản ánh hàng bán bị trả lại ( Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT)
Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
* Giảm giá hàng bán:
Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính tren giá bán thỏa thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ hạch toán:
TK 111,112,131
TK 532
TK 511
Khoản giảm giá hàng
Bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng
Bảng kê bán lẻ
Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá thực tế. Tài khoản này được mở thêm các tiểu khoản để phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty, ví dụ như: 156caiQP: cải Quang Phú, 156dauduaTQ: đậu đũa Trung Quốc, 156cucai: củ cải,
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế hàng hoá
Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế hàng hoá
Dư nợ: Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho.
TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( giá trị mua của hàng hoá) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán...Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng hoá đã chuyển đi bán hoặc giao cho bên đại lý và giá thành hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn thực tế hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý và giá thành thực tế đã xác định là tiêu thụ.
Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá.
Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán bán hàng kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, TK 531, TK 532, TK 111, TK 112...
Trình tự hạch toán
Phương thức bán buôn hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Phương thức bán lẻ hạch toán theo sơ đồ sau.
TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112...
(1)
TK 3331
(3)
(2)
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ
(3) Tổng giá thanh toán có cả thuế giá trị gia tăng.
Phương thức bán hàng theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ sau.
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
(1) xuÊt kho hµng hãa theo gi¸ b¸n
(2) Gía vốn hàng gửi bán được chấp nhận tiêu thụ
(3) Tổng giá thanh toán cả thuế GTGT
2.2.2Chứng từ và trình tự lưu chuyển chứng từ tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
2.2.2.1 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Phương pháp hạch toán sẽ được minh hoạ bởi một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10 năm 2008 tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến như sau.
Ví dụ: Ngày 15 tháng 10 năm 2008, khách hàng Vũ Văn Hinh mua hàng của công ty, công ty xuất hàng tại kho như sau:
Hạt cải ngọt Quang Phú: 15kg với đơn giá 32000 đ/kg
Hạt đậu đũa Trung Quốc: 10kg với đơn giá 30000 đ/kg
Hạt củ cải: 8kg với đơn giá 35000 đ/kg.
Khách hàng Vũ Văn Hinh thanh toán chậm sau 10 ngày bằng tiền mặt
Trình tự tổ chức hạch toán như sau:
Kế toán viên lập phiếu xuất kho: Phiếu này phản ánh số hàng xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Phiếu này được lập thành 2 liên
Liên 1: Thủ kho giữ
Liên 2: Lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán
Phiếu này có mẫu như sau
PHIẾU XUẤT KHO Số: 15
Ngày15 tháng 10 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Ông Vũ Văn Hinh
Lý do xuất kho: Xuất bán trực tiếp
Xuất tại kho : Công ty dvt: VND
SÔ
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách,
phẩm chất hàng hóa
Mã số
đơn
vị
tính
số lượng
đơn giá
thành
tiền
yêu
cầu
thực
xuất
A
B
C
D
E
F
G
H
(1)
Hạt cải ngọt Quang Phú
156caiQP
kg
15
32,000
480,000
(2)
Hạt đậu đũa Trung Quốc
156dauduaTQ
kg
10
30,000
300,000
(3)
Hạt củ cải
156cucai
kg
8
35,000
280,000
Cộng
33
1,060,000
Cộng thành tiền (bằng chữ) : một triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Cộng thành tiền (bằng chữ) : một triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán viên của công ty lập hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên 1 (màu tím) lưu sổ gốc, liên 2 ( màu đỏ) giao cho khách hàng, liên 3 (màu xanh) giao cho bộ phận kho làm thủ tục cấp hàng và đến cuối ngày, bộ phận kho nộp lên phòng kế toán để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán.
Hoá đơn GTGT có mẫu sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 3 ( dùng để thanh toán) BH/2008B
Ngày 15 tháng 10 năm 2008 001253
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Địa chỉ: Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số thuế:
Họ tên người mua: Vũ Văn Hinh
Địa chỉ: Lạng Giang, Bắc Giang
Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số thuế 5700248017 dvt: VND
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
1
2
3
1
2
3
Hạt cải ngọt Quang Phú
Hạt đậu đũa Trung Quốc
Hạt củ cải
kg
kg
kg
15
10
8
32,000
30,000
35,000
450,000
300,000
280,000
Cộng tiền hàng: 1,060,000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT : 106,000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1,166,000
Số tiền bằng chữ: Một triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại hàng theo dõi về mặt hiện vật.
Phương pháp thẻ kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập kho kiểm kê đối chiếu với kế toán.
THẺ KHO
Tờ số: 10
Tên nhãn hiệu, quy cách hàng hóa : Hạt cải ngọt Quang Phú
Đơn vị tính: kg
Ngày
tháng
Số hiệu CT
Diễn giải
Số Lượng
N
X
Nhập
Xuất
Tồn
15/10/08
20/10/08
25/10/08
Tồn cuối tháng 9/2008
Tháng 10 / 2007
Ông Vũ Văn Hinh
Công ty CPKS Nghệ An
Trại giống Trung Ương
150
15
120
250
Tồn cuối tháng 12/2007
265
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Ở phòng kế toán, kế toán sử dụng các loại sổ chứng từ và các loại sổ chi tiết để theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị.
Sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá.
Căn cứ lập: Phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng
Phương pháp lập: Sổ này mở theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng
Bảng kê tiêu thụ
Căn cứ: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành ghi số hàng xuất từng mặt hàng vào các cột tên mặt hàng tương ứng với tổng số tiền khách hàng phải thanh toán theo hoá đơn đó vào cột thành tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì sẽ được ghi tương ứng vào cột TK 111, TK 112. Nếu khách hàng trả chậm thì ghi số tiền phải thu được ghi ở cột TK 131.
Số lượng hàng xuất trên bảng kê tiêu thụ được tổng hợp theo từng mục đích xuất để cuối tháng ghi và sổ chi tiết hàng hoá, số tiền ghi trên Bảng kê tiêu thụ được dùng để ghi vào sổ chi tiết công nợ theo từng hoá đơn, từng khách hàng.
Sổ chi tiết hàng hoá:
Căn cứ lập: Các chứng từ liên quan đến nhập kho hàng hoá, bảng giá thành thực hiện và bảng kê tiêu thụ.
Nội dung: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng mặt hàng. Mỗi loại hàng hoá được lập trên một trang sổ.
Phương pháp lập: Hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết hàng hoá nhập kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, kế toán tính giá thành chuyển bảng giá thực hiện đã tính xong và tiến hành ghi sổ chi tiết phần nhập kho theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời kế toán tập hợp số lượng trên Bảng kê tiêu thụ để ghi phần xuất theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Từ số lượng, giá trị nhập xuất kế toán tính ra số lượng hàng hoá tồn kho.
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 10 năm 2008
- Tên kho: công ty
- Tên hàng: Cải ngọt Quang Phú
- Đơn vị tính: kg
C. từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
Sè
Ngµy
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn kho đầu kỳ
250
8,000,000
15/10/08
Ông Vũ Văn Hinh
111
15
480,000
235
7,520,000
20/10/08
Công ty CPKS Nghệ An
111
120
3840,000
115
3,680,000
25/10/08
Trại giống Trung Ương
111
150
4,800,000
265
8,480,000
..
.
.
..
..
..
Tồn kho cuối kỳ
265
8,480,000
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 10 năm 2008
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Bảng kê nhập xuất hàng hoá
Căn cứ lập: Sổ chi tiết hàng hoá
Nội dung: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng mặt hàng theo chỉ tiêu giá vốn.
Phương pháp lập: Hàng hoá được tổng hợp và theo dõi trên một bảng kê nhập, xuất. Mỗi mặt hàng được ghi trên 1 dòng của bảng này.
Cột dư đầu kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ trước của Bảng kê nhập xuất.
Cột phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá từ đó rút ra giá trị tồn kho cuối kỳ
Bảng kê nhập xuất hàng hoá ở công ty đang sử dụng thực chất là theo dõi hàng hoá nhập, xuất theo giá trị thực tế.
Bảng tổng hợp nhập xuất: là bảng tổng hợp các chỉ tiêu Bảng kê nhập, xuất hàng hoá.
Đến ngày 25 tháng 10ngăm 2008 ông Vũ Văn Hinh thanh toán tiền hàng, kế toán lập phiếu thu rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển sang cho thủ quỹ làm thủ tục nhận tiền.
Phiếu thu có mẫu sau:
PHIẾU THU: số 57
Ngày 25 tháng 10 năm 2008
Nợ TK: 1111
Có TK: 131
Họ, tên người nộp tiền: Vũ Văn Hinh
Địa chỉ: Lạng Giang, Bắc Giang
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng kỳ trước
Số tiền: 1.166.000 đ ( viết bằng chữ: một triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn đồng)
Kèm theo chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền: một triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn đồng
Ngày 25 tháng 10 năm 2008
Giám đốc
(ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Phiếu thu này được lập thành 3 liên: 1 liên lưu thủ quỹ, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên dùng để chuyển cho kế toán ( theo dõi hạch toán với khách) Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1111: 1.166.000
Có TK: 131 ông Hinh: 1.166000
Cùng với việc phản ánh các khoản thu kế toán phải mở Sổ chi tiết công nợ theo dõi riêng cho từng khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để ghi sổ.
Cuối tháng căn cứ vào các Sổ chi tiết công nợ kế toán vào Sổ tổng hợp công nợ.
Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng tại công ty.
Hàng ngày căn cứ vào bảng kê và sổ chi tiết đã trình bày ở trên kế toán vào các sổ cái TK 511, TK 156, TK 632 ...
Cuối tháng lấy số liệu tổng hợp trên sổ Tổng hợp công nợ kế toán kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu theo bút toán.
Nợ TK 5111
Có TK 521
Có TK 531
2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá thành hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
Hàng hoá mua ngoài được đánh giá theo chi phí thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho ....
Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải thực hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho tại công ty áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư
TK 334,338
TK641
TK 911
(1)
TK 152 (611)
(2)
(8)
TK 142
(10)
(9)
TK 214
(3)
TK 153 (611)
(4a)
TK 153
(4b)
TK 142
(5)
TK 133
TK 111,112,331
TK 142
(6b)
(6a)
TK 335
(7b)
(7a)
Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng
Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng
Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng
(4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần
(4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh
(6b) Phân bổ chi phí trả trước
(7a) Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
(7b) Chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau
(10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau
Các khoản chi phí trên này được tập hợp vào sổ chi tiết chi phí bán hàng.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tài khoản 641
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 30/10/2008
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
NT
05/10/08
0062
05/10/08
Thuê phương tiện vận tải
1111
100.000
15/10/08
0081
17/10/08
Chi lương nhân viên bán hàng
1111
5.000.000
...............
Cộng
9.985.062
Người lập
Kế toán trưởng
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642cuối kỳ không có số dư
TK 334,338
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 152,153
Chi phí nhân viên
TK 642
Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111,152,1388
TK 214
Chi phí khấu hao
Chi phí theo dự toán
TK 335,1421
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 139,159
Trích lập dự phòng, phải thu
Khó đòi, giảm giá hàng tồn
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí khác bằng tiền
TK 333
Kết chuyển chi phi quản lý doanh nghiệp
TK 1422
Chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
TK 911
Trừ vào kết quả
Kế toán công ty sử dụng TK 642 để phản ánh các chi phí phát sinh trong kỳ và được tập hợp trong sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tài khoản 642
Từ ngày 01/10/08 đến ngày 30/10/08
Ngày ghi sổ
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
TK ®èi øng
Sè tiÒn
SH
NT
30/10/08
0056
13/12/07
Chi tiÕp kh¸ch
1111
250.000
30/10/08
0072
15/12/07
C«ng t¸c phÝ
1111
150.000
30/10/08
0073
25/12/07
X¨ng xe ®I c«ng t¸c
1111
70.600
...........
Céng
6.993.518
Ngêi lËp
(ký, hä tªn)
KÕ to¸n trëng
(ký, hä tªn)
2.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng hoạt động.
Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
Bên có: Tổng số daonh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh
Tài khoản 421 – Lãi chưa phân phối
Bên nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận.
Bên có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xxử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Số dư bên có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng
Trình tự hạch toán:
Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này.
Kết chuyển kết quả lãi
Kết chuyển kết qủa lỗ.
TK 632
(2)
TK 911
(1)
TK 511,512
TK 642.1
(3)
TK 642.2
(4)
TK 1422
(5)
TK 421
(7)
(6)
Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả bán hàng
Hàng tháng kế toán công ty xác định kết quả bán hàng bằng các bút toán sau:
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 3.020.200.000
Có TK 911: 3.020.200.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 2.300.000.000
Có TK 632: 2.300.000.000
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 420.000.000
Có TK 642.1: 250.000.000
Có TK 642.2: 170.000.000
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911: 300.200.000
Có TK 421: 300.200.000
Trên cơ sở này kế toán vào sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh
SỔ CHI TIẾT XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Tài khoản: 911
Từ 01 /12/2007 đến ngày 31/12/2007
TT
Diễn giải
Ghi nợ TK 911
Ghi có TK 911
TK 632
TK 642.1
TK 642.2
TK 421
TK 511
TK 421
1
Kết chuyển giá vốn
2.300.000.000
2
Kết chuyển chi phí bán hàng
250.000.000
3
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
170.000.000
4
Kết chuyển doanh thu thuần
3.020.200.000
5
Xác định kết quả kinh doanh
.............
300.200.000
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
GIỐNG RAU QUẢ MINH TIẾN.
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
3.1.1 Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đã có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt trong những năm gần đây công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, đảm bảo giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Công ty đã dần trưởng thành về mọi mặt công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của công ty.
Để đạt được mục đích đó là do công ty đã tìm được hướng đi của mình một cách đúng đắn và có hiệu quả. Công ty đã tổ chức xắp xếp lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn cán bộ có trình độ, nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm, sử dụng đúng người, đúng việc. Tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Công tác kế toán góp phần không nhỏ đến sự phấn đấu và đạt được kết quả cao của công ty.
3.1.1.1 Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.
Việc vận dụng chế độ kế toán theo chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QD – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã đảm bảo được sự thống nhất về nội dung, phương thức luân chuyển, kiểm tra, bảo quản, chứng từ với từng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Công tác lập luân chuyển, xử lý chứng từ kế toán được tổ chức khoa học, đúng với chế độ quy định, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi thông tin kinh tế tài chính.
3.1.1.2 Về vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty đảm bảo tính cân đói và phù hợp giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động kinh doanh của công ty.
3.1.1.3 Về vận dụng sổ sách kế toán.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức nhật ký chung trong việc ghi sổ kế toán. Đây là hình thức phù hợpvới đặc điểm của công ty, với hình thức mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng và kịp thời, hợp lý với cách bố trí sắp xếp hệ thống tài khoản, bảng cân đối kế toán Thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực trạng ở doanh nghiệp ở mọi thời điểm.
3.1.1.4 Về vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán được lập đúng nội dung phương pháp và trình bày nhất quán giãư các kỳ kế toán, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ công tác quản lý của đơn vj đánh giá được hiệu quả kinh doanh. Đồng thời là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành các chính sách nhà nước và cung cấp được thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kinh tế.
3.1.2 Những thành tựu đạt được
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều cạnh tranh gay gắt, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng được nâng cao lợi ích xã hội. Để đạt được mục đích này các doanh nghiệp phải đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến nói riêng phải sủ dụng đồng bộ nhiều biện pháp tổ chức bán hàng, quản lý. Song một trong những biện pháp cơ bản được nhiều các doanh nghiệp quan tâm là nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ khách hàng tận nơi.
Công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến là một đơn vị kinh doanh thương mại, hoạt động trong nền kinh tế thị trường với những cạnh tranh khốc liệt mang cả tính tích cực lẫn tiêu cực.
Vì vậy công ty có điều kiện tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường và vận dụng nó một cách linh hoạt vào sự vận động, kinh doanh, tồn tại và phát triển của công ty mình. Bên cạnh đó thì sự phát triển của những công ty TNHH kinh doanh thương mại đang mọc lên như nấm đã khiến cho hoạt động kinh doanh thương mại ngày càng trả nên khó khăn hơn và cuộc cạnh tranh để đứng vững, giữ uy tín trên thương trường, nhưng công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến vẫn tồn tại và phát triển không ngừng trong những năm qua.
Từ một cửa hàng còn kinh doanh nhỏ lẻ đến nay đã trở thành một công ty chuyên kinh doanh các loại giống rau, củ, quả với khối lượng lớn. Nhờ đó mà đời sống của nhân viên công ty ngày càng được cải thiện và ổn định.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều công ty TNHH không tồn tại được vì phải tự chủ về kinh doanh, tự chủ về tài chính. Nhìn nhận được vấn đề này Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả cao nhằm khắc phục mọi khó khăn để hoà nhịp với nền kinh tế thị trường. Hiện nay công ty quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm hàng hoá, đảm bảo an toàn hiệu quả đến người tiêu dùng, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường.
Để đạt được hiệu quả như trên, nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt thì phải nói đến sự quản lý tài chính của ban lãnh đạo công ty cùng
với sự phối hợp ăn ý giữa các phòng ban trong công ty. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của tập thể Phòng kế toán, mặc dù không có nhiều người nhưng việc tổ chức kế toán được chuyên môn hoá khoa học hợp lý.
Trước hết, ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá và chế độ hạch toán tiêu thụ hàng hoá. Hệ thống kho hàng cũng được bố trí khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng mặt hàng, từng chủng loại thuận tiện cho viêc nhập, xuất hàng hoá cũng như thuận tiện cho việc bảo quản hàng hoá không để tình trạng hàng giảm chất lượng khi để ở trong kho. Bên cạnh đó, công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá, theo dõi, thanh toán công nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn.Với khối lượng hàng bán tương đối lớn lại phong phú về chủng loại, quy cách kế toán ở công ty cũng rất nỗ lực để hoàn thành một khối lượng công việc lớn như hiện nay.
Kế toán ở công ty đã phản ánh và giám sát chặt chẽ toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý giúp ban lãnh đạo công ty ra được các quyết định đúng đắn, kịp thời.
Tuy nhiên trên thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty vẫn còn một số tồn tại cần được xem xét để hoàn thiện hơn.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung, công tác kế toán đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận liên quan, đồng thời số liệu kế toán được phản ánh trung thực, chính xác, rõ ràng.
Xác định được vai trò công tác kế toán. Đơn vị đã tổ chức côngt ác kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị có quy mo vừa và nhỏ.
Bộ máy kế toán: được tổ chức gon nhẹ, đảm bảo hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của công việc, phát huy được năng lực chuyên môn của từng người. Bên cạnh đó để đáp ứng được của yêu cầu xã hội sự đa dạng của thị trường công ty đã và đang không ngừng tổ chức cho cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cho từng người và lợi ích của công ty. Mặt khác nó còn thể hiện sự phân công trách nhiệm giãư các cá nhân trong phòng với các phòng ban, cán bộ trong công ty.
Phân công lao động kế toán: Đội ngũ cán bộ kế toán phát huy tinh thần tự chủ, tự giá, tận tâm tận tuỵ trong công việc, phát huy khả năng sáng tạo, thực hiện tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng người ở mỗi vị trí xác định theo tính
3.1.3 Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những mặt đã đạt được, kế toán tại công ty còn có một số tồn tại sau:
Tổ chức bộ máy kế toán: Hạn chế việc kiểm kiểm soát các hoạt động ở các đội thi công việc luôn chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán thường bị chậm.
Phân công lao động kế toán: Cán bộ kế toán của công ty đã được học bồi dưỡng cập nhật kiến thức nhưng chưa được thường xuyên.
Nhân viên kế toán trong công ty đều được học tập và có chứng chỉ tin học nhưng phương tiện làm việc còn có mặt hạn chế, chưa sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong công tác kế toán nên khối lượng công việc phải thực hiện nhiều công sức và thời gian.
Đây là một số tồn tại mà phòng kế toán cần phải kết hợp với ban lãnh đạo công ty tìm ra biện pháp khắc phục.
Một là về phương thức thanh toán. Hiện nay các khách hàng của công ty đều thanh toán theo phương thức trả chậm, thanh toán sau 10 ngày nhưng thực tế khách hàng đều thanh toán sau 20 ngày có khi đến 30 ngày. Điều này dẫn đến công ty phải trả lãi tiền vay ngân hàng, khách hàng chiếm dụng vốn của công ty không phải trả phần lãi tiền vay này, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty bị giảm đi.
Hai là thời gian báo cáo bán hàng của các nhân viên bán hàng không theo một quy định thống nhất nào mà ai làm xong trước thì nộp trước ai làm xong sau thì nộp sau dẫn đến kế toán hạch toán đôi khi bị thiếu hụt thông tin làm chậm tiến độ xác định kết quả kinh doanh của phòng kế toán.
Ba là về chi phí bán hàng của công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí này chiếm khoảng 70% trong tổng chi phí kinh doanh toàn công ty. Đây là một còn số không nhỏ. Công ty nên nghiên cứu tìm ra phương thức mới để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bốn là giá trị thực tế hàng xuất giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị ... chưa được tập hợp vào chi phí bán hàng. Khi xuất hàng phục vụ công tác này, kế toán vẫn phải phản ánh giá vốn hàng xuất tương tự như như hàng xuất thông thường.
Nợ TK 632
Có TK 156
Như vậy là chưa hợp lý bởi xuất hàng trong trường hợp này không mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Tóm lại: Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tieu thụ, cần phải kết hợp nhịp nhành giữa lý thuyết với thực hành sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa chấp hành đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước đang hiện hành.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Qua phần nhận xét ở trên, ta có thể nhận thấy được thực trạng công tác quản lý hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty, bên cạnh những mặt tích cực còn có những tồn tại không tránh khỏi của công tác hạch toán, để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán này trước hết cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tài chính trong chế độ kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị cụ thể được vận dụng và cải tiến nhưng phải tuân theo khuân khổ của chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.
Hoàn thiện công tác kế toán này phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao, tăng lợi nhuận cho công ty.
Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yều cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bằng vốn hiểu biết ở lý thuyết đã học cộng với công việc thực tế mà phòng kế toán công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đang thực hiện, đồng thời được sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời và các anh chị nhân viên phòng kế toán công ty. Em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau:
3.3 Một số ý kiến đề xuất
Một là Về phương thức thanh toán. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều quan tâm dến việc bảo toàn vốn, quay vòng vốn nhanh để sử dụng tối đa hiệu quả của đồng vốn. Đối với công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến số vốn vay chiếm tới 40% vốn kinh doanh, hàng năm công ty phải trả lãi tương đối lớn, dó đó dẫn tới chi phí tăng lên đáng kể.
Hai là Với phương thức thanh toán của khách hàng với công ty như hiện nay hầu hết là trả chậm thường là 15 ngày nhưng có khi đến 30 ngày khách hàng mới thanh toán. Như vậy công ty bị lỗ khoản lãi tiền vay trả cho ngân hàngdo bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Do vậy công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến cần đẩy mạnh công tác thu hồi nhanh số tiền nợ. Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền công ty nên gửi giấy báo yêu cầu trả tiền trước khi đến hạn 2-3 ngày để nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn. Hoặc có thể gửi thông báo yêu cầu thanh toán có tính lãi suất tiền vay trên số tìên trả chậm quá hạn trả theo lãi suất quá hạn do ngân hàng quy định.
Ba là thống nhất thời gian nộp báo cáo của các nhân viên bán hàng. Công ty cần có thời gian quy định thống nhất việc nộp báo cáo về phòng kế toán. Theo em có thể là một tuần nộp báo cáo một lần để giúp cho kế toán có được những thông tin chính xác giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định sáng suốt trong thời gian ngắn và không bị bỏ lỡ nhưng cơ hội kinh doanh cũng như tránh được những rủi do không đáng có.
Bốn là Kế toán cần hạch toán rõ ràng.
Kế toán công ty cần phân biệt rõ ràng giỡa hàng xuất bán cho khách hàng, thu tiền và hàng xuất sử dụng cho việc chào hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Việc xuất hàng để chào hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chính là một phần chi phí để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá, mở rộng thị trường nên kế toán phải tính vào chi phí bán hàng và nên hạch toán như sau:
Nợ TK 642.1
Có TK 156
Cần phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng hoá còn trong kho của công ty. Theo em chế độ kế toán hiện hành quy định thì số lượng hàng hoá tồn kho giãư các kỳ có số lượng biến động lớn, liên quan đến những hàng tồn kho, các khoản chi phí phát sinh lớn cần phải được phân bổ cho lượng hàng tồn kho và bán hàng ra nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi so sánh giữa thu nhập và chi phí kinh doanh để xác định chính xác kết quả bán hàng trong kỳ.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến bước đầu em đã làm quen với công việc của một nhân viên kế toán, em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đã đạt được là không nhỏ. Công ty đã có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển vê quy mô hoạt động cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá nagỳ càng tăng, đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của công ty.
Qua bài viết có thể thấy rằng việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế hiện nay, công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại cần phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, tổ chức hợp lý công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhận lực, tăng cường tính kịp thời của các thông tin. Điều này còn phụ thuộc nhiều vào thời gian, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng vè mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Lời và các anh chị nhân viên phòng kế toán của công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Trần Thị Vui
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1 Hệ thống tài khoản kế toán.
2) Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 2 Hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ và sổ sách.
3) Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện
4) Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Theo Quyết định 48/2006/QĐ - BTC)
5) Toàn bộ hồ sơ, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán của công ty TNHH giống rau quả Minh Tiến
6) Giáaos trình kế toán doanh nghiệp của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6563.doc