Tình hình hoạt động tại Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội

- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới và những thách thức từ cơ chế thị trường. - Công ty có thể đề nghị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập các xí nghiệp thành viên, các nhà máy. - Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Nhà nước giao cho. Công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng và nhu cầu của thị trường, kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép. - Xây dựng vốn, áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm công đoạn trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Nhà nước. - Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của Pháp luật cũng như sự phân cấp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Công ty được quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tên sản phẩm công đoạn hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của công ty. - Công ty được quyền sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.

doc21 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Báo cáo tổng hợp Giới thiệu chung về công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. Do yêu cầu phải đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp, thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 34/2003/QĐ-TTg ngày 4/3/2003 về việc ” Thành lập Tổng công ty đường sắt Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Liên hiệp Đường sắt Việt Nam hiện nay”.Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ quản lý,khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước giao, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung , được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và tại các ngân hàng trong nước,ngoài nước theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng công ty. Tổng công ty có các đơn vị thành viên được hình thành theo sáu khối: khối vận tải, khối hạ tầng, khối xây lắp, khối công nghiệp, khối dịch vụ vật tư, khối trường học. Trong đó, tổ chức khối vận tải đường sắt có sự thay đổi về cơ bản. Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội được thành lập theo quyết định số 03/ĐS-TCCB-LĐ ngày 7/7/2003 của Tổng công ty đường sắt Việt Nam trên cơ sở tiền thân là Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I. Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I được thành lập ngày 9/2/1989 theo quyết định số 366/QĐ-TCCB-LĐ của bộ giao thông vận tải. Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I đã có nhiều đóng góp trong công tác vận chuyển hàng hoá và hành khách, trở thành đơn vị có uy tín trong ngành đường sắt nói riêng và ngành giao thông vận tải nói chung.Tuy nhiên trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hành khách cả về số lượng và chất lượng phục vụ và để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình hội nhập với đường sắt các nước trong khu vực cũng như quốc tế, mô hình xí nghiệp vận tải liên hợp vận tải đường sắt không còn phù hợp nữa. Trước tình hình đó ngày 7/7/2003 Hội đồng quản trị Tổng công ty đường sắt Việt Nam đã ban hành quyết định số 03/ĐS-TCCB-LĐ về việc thành lập công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. Ngày 1/10/2003 công ty chính thức đi vào hoạt động. Cơ cấu tổ chức của công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội là một trong ba công ty vận tải hành khách được hình thành từ việc sắp xếp lại các xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt I, II ,III. Công ty là doanh nghiệp hoạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty đường sắt Vịêt Nam, lấy kinh doanh vận tải hành khách làm nòng cốt. Mô hình tổ chức của công ty như sau: Theo mô hình này bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Ban lãnh đạo công ty. Các phong ban tham mưu và các đơn vị. Các xí nghiệp thành viên. Trong đó: Ban lãnh đạo của công ty gồm có: Tổng giám đốc:là người đứng đầu , phụ trách chung chỉ mọi hoạt động của toàn công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty đường sắt Việt Nam về kết quả kinh doanh của công ty. Các phó tổng giám đốc: Là những người giúp việc, tham mưu cho Tổng giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bí thư Đảng uỷ công ty: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Đảng bộ, vận dụng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp trên xây dựng và đề ra chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ điều hành sản xuất vận tải, công tác xây dựng Đảng và tổ chức đoàn thể quần chúng, thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong toàn công ty thông qua các văn phòng, các ban chuyên trách của Đảng uỷ công ty. Chủ tịch công đoàn công ty: có trách nhiệm cùng tổng giám đốc quản lý lao động, giám sát chế độ, chính sách của người lao động, công tác xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động,Cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong toàn công ty thông qua phòng công đoàn công ty và các ban chuyên trách của Công đoàn công ty. Các phong ban tham mưu: 1.Phòng Kế hoach- Đầu tư 2. Phòng Tài chính-Kế toán - Kiểm thu 3. Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động 4. Phòng Kỹ thuật – Nghiệp vụ vận tải 5.Phòng Đầu máy –Toa xe 6. Phòng Hợp tác quốc tế - Phát triển thị trường 7. Phòng An toàn vận tải 8. Phòng Quản lý bán vé điện toán 9. Phòng Thống kê máy tính 10. Phòng Bảo vệ an ninh quốc phòng 11. Phòng Tổng hợp Mỗi phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các nội dung công tác, hướng dẫn sản xuất và các hoạt động khác ngoài dây chuyền sản xuất chính. Phục vụ đắc lực cho công tác kinh doanh của công ty. Các phong ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng, có hiệu quả và không bị chồng chéo. Các xí nghiệp thành viên: Công ty có 18 đơn vị thành viên trực thuộc có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích, tài chính, công nghệ, thông tin, tiếp thị, hoạt động trong công ty nhằm tăng cường khả năng chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị , thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Tổng công ty giao và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Các đơn vị, các xí nghiệp thành viên đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. Bộ máy quản lý được xây dựng như mô hình tổ chức của công ty. Lãnh đạo các đơn vị, các xí nghiệp thành viên là Giám đốc, Trưởng ga hoạt động theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, công tác xã hội trước Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam,Tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội và trước pháp luật. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI STT TÊN THÀNH VIÊN 1 Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội 2 Xí nghiệp Đầu máy Đà Nẵng 3 Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội 4 Xí nghiệp sửa chữa toa xe Hà Nội 5 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Yên Lào 6 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Vĩnh Phú 7 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Lạng 8 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Hải 9 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Ninh 10 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Thanh Hoá 11 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Nghệ Tĩnh 12 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Quảng Bình 13 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Thừa Thiên- Quảng Trị 14 Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hải Vân 15 Ga Hà Nội 16 Ga Vinh 17 Ga Đồng Hới 18 Ga Huế Chức năng và nhiệm vụ của công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội Chức năng của công ty Như trên đã nói, công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Vịêt Nam. Công ty hoạt động theo các quy định được Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phê duyệt và theo quy định của Chính phủ về hoạt động đường sắt. Cụ thể chức năng của công ty như sau: Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước và Tổng công ty Đường sằt Việt Nam. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới và những thách thức từ cơ chế thị trường. Công ty có thể đề nghị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập các xí nghiệp thành viên, các nhà máy. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Nhà nước giao cho. Công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng và nhu cầu của thị trường, kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép. Xây dựng vốn, áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm công đoạn trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Nhà nước. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của Pháp luật cũng như sự phân cấp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Công ty được quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tên sản phẩm công đoạn hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của công ty. Công ty được quyền sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả. Tự huy động vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu. Công ty được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của công ty các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của Pháp luật hoặc vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng Việt Nam trên cơ sở có bảo lãnh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Được lập và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, quỹ đầu tư và phát triển và các quỹ khác của Công ty để đầu tư, phát triển theo quy định của Pháp luật và phân cấp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm phục vụ an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, thực hiện các hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ đột xuất mà Nhà nước giao. Nhiệm vụ của công ty Theo điều lệ Tổ chức và hoạt động của công ty vận tải hành khách Hà Nội ( Ban hành kèm theo Quyết định số 1444/QĐ-TCCB- LĐ ngày 30/9/2004 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam). Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Thực hiện nhiệm vụ khai thác kinh doanh vận tải hành khách, hành lý và bao gửi ( sau đây gọi tắt là vận tải hành khách); tham gia vận tải hàng hoá, vận tải đa phương thức trong nước và liên vận quốc tế. Bảo dưỡng, khám chữa, chỉnh bị và sửa chữa đầu máy, toa xe và cơ sở vật chất kỹ thuật được Tổng công ty giao, tổ chức, quản lý công tác nghiệp vụ chạy tàu trong khu vực, cung cấp đầu máy, toa xe theo kế hoạch của Tổng công ty, dịch vụ vận tải, đại lý vận tải, đại lý xăng dầu, mỡ nhờn và đại lý bảo hiểm các loại, sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng, thực phẩm, nước uống và bao bì, kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, hoạt động thể thao và giải trí khác, cho thuê địa điểm, văn phòng phương tiện, thiết bị, kho, bãi, sân chơi thể thao, xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ, mua bán vật liệu xây dựng, dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa ôtô, xe máy, hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong hoạt động của Công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật. Tổ chức, triển khai và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong và ngoài ngành Đường sắt để thực hiện công tác cứu chữa và đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định của Tổng công ty. Nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và tài sản của Nhà nước do tổng công ty giao ( bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác ) để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ được giao. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty và của Tổng công ty. Tổ chức thống kê, phân tích và báo cáo các mặt hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời về số liệu báo cáo, thống kê. Tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh vận tải, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, biểu đồ chạy tàu và các kế hoạch khác liên quan của Công ty. Phát hiện những bất hợp lý và đề xuất với Tổng công ty các biện pháp điều chỉnh cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải trên toàn mạng lưới đường sắt, không ngừng nâng cao sản lượng và doanh thu vận tải, nâng cao năng lực và chất lượng vận tải. Cùng tham gia với Tổng công ty về các nội dung sau: Xây dựng chiến lược, quy hoach phát triển , phương án tổ chức sản xuất kinh doanh , kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm, các dự án đầu tư lớn về lĩnh vực vận tải Đường sắt , tổ chức điều hành chạy tàu, biểu đồ chạy tàu, công lệnh tải trong công lệnh tốc độ, các hợp đồng vận tải lớn, các phương án bảo vệ và khai thác tài nguyên, kế hoạch đào tạo , đào tạo lại cán bộ, công nhân, viên chức, các văn bản của Tổng công ty có liên quan đến lĩnh vực quản lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh vận tải đường sắt và các lĩnh vực khác theo yêu cầu của Tổng công ty. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban trong công ty. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Bảo vệ- An ninh- Quốc phòng. Chức năng của phòng. Phòng Bảo vệ -An ninh- Quốc phòng là phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về công tác bảo vệ, an ninh, quốc phòng bao gồm: tổ chức thực hiện việc chống tiêu cực , chống buôn lậu, giữ vững ổn định chính trị nội bộ, trật tự trị an, an toàn phòng cháy nổ, thực hiện luật nghĩa vụ quân sự, pháp lệnh dự bị động viên, pháp lệnh về công tác dân quân tự vệ trong công ty. Nhiệm vụ của phòng. Căn cứ vào nghị định 73/2001/NĐ- CP của Chính phủ, các chỉ thị nghị quyết của cấp trên và tình hình đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ công tác bảo vệ sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho Tổng giám đốc, chỉ huy trưởng lực lượng bảo vệ Tổ quốc soạn thảo các văn bản, chỉ thị , hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp thành viên thực hiện , giúp cấp uỷ Đảng, Thủ trưởng các đơn vị quản lý chặt chẽ chính trị , tư tưởng cán bộ công nhân viên chức. Chống âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại nội bộ của địch , bảo đảm an toàn về kinh tế, bảo đảm trật tự trị an và an toàn các cơ quan xí nghiệp trên tàu, dưới ga, chống mất cắp vật tư thiết bị chuyên dùng của đường sắt, phòng cháy chữa cháy. Công tác chống buôn lậu và vận chuyển hàng cấm, chống tiêu cực trong nội bộ cán bộ công nhân viên. Tham mưu cho Tổng giám đốc, chỉ huy trưởng lực lượng bảo vệ quân sự về công tác tổ chức xây dựng lực lượng bảo vệ , tuyên trưyền , phát động phong trào quần chúng bảo vệ, xây dựng các đơn vị an toàn, thực hiện phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Nắm vững tình hình đặc điểm trên các tuyến đường sắt, phân tích tổng hợp xác định các trọng điểm đề xuất các biện pháp, kế hoạch, phòng ngừa , đồng thời chỉ huy lực lượng bảo vệ hoạt động có hiệu quả. Thực hiện luật nghĩa vụ quân sự , pháp lệnh dự bị động viên và pháp lệnh về công tác dân quân tự vệ, tham mưu cho Tổng giám đốc chỉ huy trưởng lực lượng BVQS phối hợp chặt chẽ với Bộ chỉ huy quân sự các địa phương để tổ chức , xây dựng lực lượng tự vệ của các đơn vị xí nghiệp thành viên cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ sản xuất. Định kỳ , tham mưu cho Tổng giám đốc, chỉ huy trưởng lực lượng BVQS phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự địa phương tổ chức hội thao các môn kỹ thuật quân sự, lên kế hoạch dự trù kinh phí khen thưởng sơ kết cho lực lượng tự vệ. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế hoạch – Đầu tư. Chức năng của phòng. Phòng Kế hoạch – Đầu tư là phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về công tác kế hoạch, đầu tư bao gồm: Kế hoạch kinh doanh vận tải, kế hoạch đầu tư, sửa chữa nâng cấp hoàn toàn của đầu máy toa xe, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản sửa chữa lớn các công trình, kế hoạch mua sắm và quản lý vật tư, thiết bị , phụ tùng theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, quy chế quản lý kế hoạch đầu tư của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, các quy định có liên quan của Nhà nước và của ngành. Nhiệm vụ của phòng. Xây dựng kế hoạch vận tải tháng , qúy, năm: căn cứ khả năng phương tiện , thiết bị và nhu cầu của khách hàng, chủ động đề xuất và xây dựng kế hoạch vận tải, kế hoạch vận dụng đầu máy toa xe trên cơ sở các chỉ tiêu của ngành quy định, báo cáo Tổng công ty và triển khai kế hoạch vận taỉ của Tổng công ty đến các bộ phận có liên quan. Xây dựng kế hoạch đầu tư , sửa chữa nâng cấp, hoàn cải đầu máy toa xe. Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản , sửa chữa lớn và duy tu kiến trúc. Xây dựng kế hoạch mua sắm cộng cụ, vật tư, thiết bị, phụ tùng. Phối hợp để xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khoa học công nghệ, kế hoạch phát triển thị phần vận tải, kế hoạch kinh doanh ngoài sản xuất chính của các đơn vị thành viên. Xây dựng quy chế đơn giá sản phẩm công đoạn, căn cứ vào mức độ hoàn thành xác định chi phí thực hiện của các đơn vị thành viên trong kỳ kế hoạch quý, năm. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổ chức cán bộ - Lao động. Chức năng của phòng. Phòng Tổ chức cán bộ - lao động là phòng quản lý chuyên môn , nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về công tác tổ chức , cán bộ , lao động , tiền lương đào tạo theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Phân cấp quản lý tổ chức cán bộ , lao động , tiền lương , các quy định liên quan của Nhà nước và của ngành. Nhiệm vụ của phòng. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển sản xuất của từng thời kỳ mà xây dựng các phương án tổ chức và cơ chế quản lý để đáp ứng nhiệm vụ của toàn công ty. Theo dõi , nghiên cứu sắp xếp bố trí sử dụng khai thác hợp lý lực lượng cán bộ và lao động có trên cơ sở đường lối , chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Đồng thời kết hợp hài hoà các phương thức đòn bẩy kinh tế , áp dụng khoa học kỹ thuật , nhằm tăng năng suất lao động. Tổ chức thực hiện đầy đủ , kịp thời các chế độ , chính sách về cán bộ , lao động , tiền lương , bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề, trình độ chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên theo chương trình ngắn và dài hạn , tập chung hoặc tại chức, trong nước hoặc ngoài nước , đáp ứng các chỉ tiêu phân bổ của cấp trên và yêu cầu phát triển của ngành. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Thống kê máy tính. Chức năng của phòng. Thống kê máy tính là phòng chuyên quản lý chuyên môn, nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về công tác Thống kê và áp dụng tin học vào công tác vận tải bao gồm: Thống kê hành khách, hàng hoá, hành lý, công nghiệp, nhiên liệu phục vụ chạy tàu và các giải pháp hợp lý nhất, để phục vụ cho công tác kinh doanh vận tải đạt hiệu quả. Nhiệm vụ của phòng. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công ty, trong công tác thống kê phải thực hiện nghiêm chỉnh luật kế toán thống kê của nhà nước. Đôn đốc các đơn vị báo cáo kịp thời , chính xác các số liệu thống kê theo các biểu mẫu do Tổng công ty đường sắt Việt Nam và công ty vận tải hành khách Hà Nội quy định đúng thời hạn. Kết hợp với phòng tài chính kế toán- kiểm toán trên cơ sở các số liệu báo cáo thu thập từ các đơn vị, phòng thống kê máy tinh tổng hợp tính toán và in các biểu mẫu thống kê ( nghiệp vụ và chính thức ) theo yêu cầu của công ty và Tổng công ty đường sắt Vịêt Nam đảm bảo đúng thời gian quy định. Tăng cường khai thác số liệu thống kê trên mạng về vận tải của các đơn vị trong công ty và tổng công ty. Kiểm tra và hướng dẫn đội ngũ làm công tác thống kê ở cơ quan cũng như các đơn vị đủ về số lượng đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác thống kê. Triển khai áp dụng tin học trong công ty.Đặc biệt chú trọng áp dụng tin học tại các cơ sở nhằm phục vụ công tác thu thập xử lý thông tin từ các đơn vị thành viên được nhanh chóng và chính xác. 4.5. Chức năng và nhiệm vụ của phòng đầu máy toa xe. a. Chức năng của phòng. Phòng đầu máy toa xe là phòng quản lý chuyên môn , nghiệp cụ nằm trong bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về kỹ thuật chuyên ngành đầu máy, toa xe, thiết bị, quản lý sửa chữa, khai thác đảm bảo an toàn và có hiệu quả theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động công ty, các quy định liên quan của Nhà nước và của ngành. Nhiệm cụ của phòng. Chỉ đạo các xí nghiệp đầu máy , toa xe thực hiện các quy trình công nghệ và các quy định về quản lý kỹ thuật của khối đầu máy toa xe do Tổng công ty đường sắt Việt Nam , công ty ban hành. Đề xuất với tổng công ty về việc xây dựng hoặc sửa đổi các quy trình và văn bản kỹ thuật không phù hợp với thực tế quản lý cũng như quá trình khai thác đầu máy, toa xe.Chủ động đề xuất xây dựng các văn bản mới đáp ứng yêu cầu chỉ đạo sản xuất của công ty. Đề xuất nhu cầu về sửa chữa đầu máy toa xe hàng năm trong công ty, nhu cầu thiết bị chuyên dùng phục vụ cho việc sửa chữa đầu máy toa xe, nhu cầu về vật tư, phụ tùng quý hiếm nhằm duy trì và đảm bảo đủ năng lực về sức kéo, sức chở trong công ty. Xây dựng các phương án , biện pháp kỹ thuật nhằm tăng cường bảo vệ thiết bị phụ tùng đầu máy toa xe. Đôn đốc và chỉ đạo các xí nghiệp đầu máy toa xe thực hiện kế hoạch sửa chữa đầu máy toa xe, chỉ đạo việc bắt máy , xe vào sửa chữa đúng kỳ hạn và đảm bảo thời gian sửa chữa đầu máy toa xe đúng quy định. Tham gia cùng các phòng liên quan để tham mưu cho công ty về công tác khoa học công nghệ. 4.6. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kỹ thuật vận tải. a. Chức năng của phòng. Phòng kỹ thuật nghiệp vụ vận tải là phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về kỹ thuật , nghiệp vụ vận tải và chỉ đạo, điều hành vận tải đối với các đơn vị trực thuộc công ty để thực hiện tốt kế hoạch vận tải, tham mưu chỉ đạo, điều hành và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vận tải theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, các quy định liên quan của Nhà nước và của ngành. Nhiệm vụ của phòng. Triển khai chỉ đạo thực hiện trong phạm vi công ty các văn bản pháp quy như quy phạm , quy trình thể lệ và các văn bản kỹ thuật nghiệp vụ khác do bộ GTVT, tổng công ty đường sắt Việt Nam ban hành Xây dựng và ban hành các chỉ thị, biệt lệ về khai thác kinh doanh vận tải đường sắt mang tính chất đặc thù thuộc phạm vi nội bộ công ty theo phân cấp.của tổng công ty , triển khai chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các văn bản này. Tham mưu cứu chữa tai nạn , sự cố xảy ra trong phạm vi công ty hoặc ngoài công ty nếu có yêu cầu của tổng công ty. Xây dựng và chỉ đạo hệ ga tàu thực hiện nề nếp làm việc “ chính quy, văn hoá, an toàn”. Giám sát và kiểm tra thực hiện các quy định về xây dựng đơn vị “ chính quy- văn hoá- an toàn “ hệ ga tàu do tổng công ty ban hành. Tổ chức thống kê theo dõi tình hình vận chuyển hành khách, hàng hoá để tham mưu cho tổng giám đốc công ty và tổng công ty điều hành vận tải đạt hiệu quả cao. Phối hợp với thanh tra giao thông khu vực để điều tra, phân tích, kết luận những phạm vi, trở ngại, tai nạn chạy tàu. 4.7. Chức năng và nhiệm vụ của phòng bán vé điện toán. a. Chức năng của phòng. Phòng quản lý bán vé điện toán là phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về công tác quản lý đặt chỗ, bán, trả vé điện toán, quản lý và sử dụng hệ thống thiết bị duy trì và phát triển hệ thống bán vé điện toán của mạng lưới đường sắt Việt Nam nói chung và trong công ty nói riêng theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, các quy định liên quan của Nhà nước và của ngành. Nhiệm vụ của phòng. Quản lý thực hiện phương án phân phối chỗ cho các ga , các tập thể đặt chỗ trong phạm vi quản lý của hệ thống. Quản lý phân phối theo các nhiệm vụ định giờ Sửa chữa và thay đổi danh mục các thông tin trong máy tính của hệ thống. Quản lý nghiệp vụ kỹ thuật thao tác của các nhân viên trong hệ thống thuộc phạm vi phụ trách. Quản lý máy chủ , tủ đĩa mở rộng , tủ đĩa lưu trữ. Quản lý kỹ thuật máy in vé. Chỉ đạo các ga có bán đại lý vé thực hiện tốt quy định của tổng công ty và công ty đối với các đại lý bán vé. 4.8 Chức năng và nhiệm vụ của phòng hợp tác quốc tế. a. Chức năng của phong. Phòng hợp tác quốc tế và phát triển thi trường là phòng quản lý chuyên môn , nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về công tác hợp tác quốc tế và phát triển thi trườgn bao gồm: hợp tác quốc tế trong việc tổ chức vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý, bao gửi tổ chức du lịch liên quốc gia bằng đường sắt hợp tác với đường sắt các nước trong khu vực và trong tổ chức OSZD, đề xuất các biện pháp tăng khả năng cạnh tranh trong vận chuỷển hàng hoá, hành khách liên vận quốc tế. Phát triển thị trường trong các nước bao gồm: các giải pháp tăng khả năng cạnh tranh nhằm tăng thị phần vận tải đường sắt trong nền kinh tế quốc dân. Tổ chức nắm và phối hợp mở rộng khả năng vận tải đường sắt của công ty đáp ứng tối đa yêu cầu vận tải bằng đường sắt hoặc đa phương thức của khách hàng. nhiệm vụ của phòng. Trực tiếp giao dịch với các cục đường sắt Trung Quốc về mọi vấn đề có liên quan đến kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi liên vận giữa 2 nước, tổng hợp báo cáo Tổng giám đốc. Trực tiếp giao dịch với các đại lý của các nước khối OSZD về mọi vấn đề tổ chức vận tải hàng hóa liên vận quốc tế từ Việt Nam đi các nước trong khối OSZD. Quản lý các văn bản thuộc bộ quy chương hiện hành khách quốc tế bằng đường sắt và nghị định thư bằng đường sắt biên giới Việt – Trung. Tiếp nhận các văn bản hướng dẫn cụ thể các văn kiện và thông báo kịp thời đến các phòng ban và các đơn vị liên quan trong công ty. Tham mưu cho Tổng giám đốc xây dựng mạng lưới tiếp thị tại các ga và các xí nghiệp thành viên của tổng công ty, chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác tiếp thị. Tham gia cùng các phong liên quan xây dựng số đôi tàu , số toa xe trong các đoàn tàu từng thời kỳ để nâng cao khối lượng vận chuyển. Tham mưu ký kết các hợp đồng vận tải bằng đường sắt hoặc đa phương thức với khách hàng trong và ngoài nước. 4.9 Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính- kế toán- kiểm thu. a.Chức năng. Phòng tài chính – kế toán – kiểm thu là phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nôih có chức năng tham mưu về quản lý công tác tài chính , kế toán, kiểm thu theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, luật kế toán, luật ngân sách, luật thống kê, quy chế tài chính của tổng công ty các quy định khác của nhà nước và của ngành. b. Nhiệm vụ. - Phổ biến, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị kế toán trực thuộc thực hiện các chế độ tài chính kế toán đã ban hành xác lập hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán, thu thập, xửlý thông tin số liệu kế toán để tổ chức hạch toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán qui định. - Phân tích thông tin , số liệu kế toán, Tham mưu cho tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định về tài chính kế toán để điều hành chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kiểm tra báo cáo của đơn vị trực thuộc. Lập và nộp báo cáo tổng hợp của toàn công ty theo chế độ qui định. - Tổ chức công tác tài chính kế toán trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ tiến hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty. -Đôn đốc và chỉ đạo các xí nghiệp thành viên , các ga thực hiện tốt tiến độ kế toán thu vận tải theo tuần kỳ , tháng đúng quy định trong nghiệp vụ kế toán ga và theo yêu cầu của công ty. - Thẩm hạch các chứng từ hoá đơn thu về vận tải hành khách, hàng hoá, dịch vụ, xác định số thu đúng, thu đủ , phát hiện số thu thừa, thu thiếu của từng hoá đơn chứng từ và từng báo cáo vé bán, báo cáo hàng đi, đến tạp phí hoá vận, để xác định số phải thu của từng xí nghiệp, từng ga. Xác định doanh thu vận tải thực hiện của công ty theo nhiệm vụ và doanh thu riêng. . 4.10. Chức năng và nhiệm vụ của phòng tổng hợp a. Chức năng phòng tổng hợp là phòng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ nằm trong bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội có chức năng tham mưu về nghiệp vụ công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng của công ty và thực hiện công tác hành chính, quản trị , phục vụ của cơ quan công ty theo quy định của điều lệ tổ chức và hoạt động công ty các qui định liên quan của nhà nước và của ngành. b. Nhiệm vụ - Tham mưu , đề xuất phương án về bố trí nơi làm việc hợp lý đồng thời quản lý khai thác có hiệu quả văn phòng cơ quan công ty, bảo vệ giữ gìn trật tự an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp trong cơ quan, tổ chức hoạt động y tế, chăm sóc sức khoẻ, phòng ngừa bệnh dịch cho cán bộ công nhân viên cơ quan. - Quản lý con dấu của công ty. Tiếp nhận chuyển giao công văn giấy tờ kịp thời, đúng đối tượng không sai lệch và thất lạc. - Tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong công tác thi đua tuyên truyền , khen thưởng. -Tổ chức tuyên truyền , quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Trang trí, kẻ vẽ phục vụ cho các cuộc lễ hội, hội nghị của công ty và cơ quan. - Kiểm soát và quản lý bảo vệ tài sản được trang bị tại cơ quan đồng thời có kế hoạch bảo dưỡng duy tu nhằm sử dụng có hiệu quả. 5. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua. Trong những năm vừa qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn như sự cạnh tranh của các phương tiện vận tải khác, giá cả thị trường diễn biến phức tạp, đặc biệt là giá nguyên nhiên , vật liệu liên quan trực tiếp đến vận tải đường sắt ngày càng tăng, cơ sở vật chất của công ty vừa thiếu vừa xuống cấp, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Song với tinh thần quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu “ Đảm bảo an toàn , nâng cao năng suất lao động , chất lượng phục vụ, sản lượng và doanh thu, cải thiện một bước đáng kể các mặt đời sống của cán bộ công nhân viên”, ban lãnh đạo công ty đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt kết quả các mục tiêu về vận chuyển hành khách , hàng hoá, không ngừng nâng cao doanh thu của công ty cũng như nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Về vận tải hành khách, trong những năm qua do chủ động nắm bắt nhu cầu đi lại của hành khách, công ty đã xây dựng và thực hiện đúng biểu đồ chạy tàu trên các tuyến trong phạm vi công ty quản lý, chủ động đề xuất kế hoạch chạy thêm tầu, nối thêm xe trên tuyến thống nhất trong các đợt cao điểm như he, tết, lễ hội phục vụ học sinh, sinh viên đi thi nên sản lượng và lượng luân chuyển hành khách đã đạt được những kết quả khả quan, tuy nhiên mức độ tăng giảm sản lượng là không đều. Về vận tải hàng hoá: trong công tác vận tải hàng hoá, khó khăn lớn nhất đối với ngành đường sắt nói chung và công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội nói riêng là áp lực cạnh tranh ngày càng tăng của các phương tiện vận tải khác. Bên cạnh đó, nguồn hàng không đều và thiếu ổn định cũng gây ra nhiều khó khăn cho công ty. Tuy nhiên , thời gian qua công ty đã chủ động xác định các chân hàng, luồng hàng của các chủ hàng nhỏ , lẻ phân tán thuộc địa bàn công ty quản lý và coi trọng nhiệm vụ dỡ hàng hơn xếp hàng nên công ty đã thường xuyên phối hợp với trung tâm điều hành vận tải và công ty vận tải hàng hoá đường sắt, tổ chức cấp xe , kéo xe kịp thời. Bên cạnh đó, công ty cũnh ban hành các cơ chế khuyến khích xếp dỡ ban đêm, ngày nghỉ để giải phóng toa xe nhanh góp phần rút ngắn thời gian quay vòng xe , tránh đọng dỡ kéo dài. Chỉ đạo vận chuyển hàng quá khổ, giải quyết kịp thời các sự cố về hàng hoá Nhờ những chỉ đạo kịp thời cũng như nỗ lực của cán bộ công nhân viên công tác vận chuyển hàng hoá của công ty trong những năm 2003 – 2008 đã thực hiện tương đối tốt. PHẦN II : DỰ KIẾN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Đề cương sơ bộ Đề tài: Thực trạng một số vấn đề về lao động của công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. Mở đầu: Thực trạng vấn đề lao động và thu nhập ở việt Nam hiện nay và sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến lao động và thu nhập. Một số vấn đề lao động trong các doanh nghiệp nhà nước nói chung và trong công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội nói riêng. Kết cấu đề tài. Chương 1: Các khái niệm chung nhất về lao động , thu nhập, việc làm, tiền lương trong doanh nghiệp công nghiệp. Tổng quan về lao động nói chung. Khái niệm lao động Phân loại lao động Một số yếu tố ảnh hưởng tới lao động Những vấn đề về thu nhập , tiền lương của người lao động Khái niệm về thu nhập. tiền lương của người lao động Các chỉ tiêu phản ánh tiền lương của người lao động Chương 2: hệ thống chỉ tiêu về lao động và các phương pháp thống kê được vận dụng 2.1 Hệ thống chỉ tiêu về tình hình sử dụng lao động 2.2 Hệ thống chỉ tiêu về thời gian lao động 2.3 Hệ thống chỉ tiêu về tiền lương của lao động 2.4 Các phương pháp thống kê và phương pháp tính. Chương 3: Thực trạng về lao động và thu nhập của lao động của công ty vận tải hành khách Hà Nội 3.1 Giới thiệu chung về vận tải đường sắt 3.2 Giới thiệu chung về công ty. 3.3 Đặc điểm chung về lao động của công ty rồi nhận xét chung 3.4. Phân tích về tình hình năng lực đội ngũ lao động( quy mô, trình độ văn hóa , chuyên môn, nghiệp vụ,..) 3.5 Thống kê về năng suất lao động trong công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. 3.6 Thực trạng về thu nhập của lao động trong công ty. 3.7. Kiến nghị và giải pháp. Các số liệu lấy được: số lượng lao động thu nhập bình quân của lao động đơn giá tiền lương quỹ lương doanh thu trình độ văn hoá, bậc thợ của lao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5656.doc
Tài liệu liên quan