Tình hình hoạt động tại Ngân hàng ngoài quốc doanh - Vpbank

VPBank tiếp tục mở thêm các chi nhánh: Hà Nội, Huế, Sài gòn, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Xuân, Thăng Long, Tân Phú, Cầu Giấy, Bắc Giang và nâng cấp một số phòng giao dịch ( PGD) thành chi nhánh, ví dụ: PGD Cát Linh, PGD Hai Bà Trưng, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Giảng Võ, PGD Chương Dương. Cũng trong tháng 1/2005, VPBank được Union Bank of California công nhận đã đạt chuẩn quốc tế về điện chuyển tiền trong thanh toán quốc tế, đồng thời VPBank cũng nhận được công văn của Chi nhánh California thuộc hệ thống Union Bank thông báo VPBank đã đạt được tỷ lệ STP ( Straight – Through Procesing ratio) rất cao, VPBank là một trong những ngân hàng có tỷ lệ STP cao nhất Việt Nam và là một trong số ít ngân hàng khu vực đạt tiêu chuẩn này. Tháng 2/2005

doc47 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Ngân hàng ngoài quốc doanh - Vpbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VPBank, đồng vốn sẽ mang lộc đến cho khách hàng, khách hàng đến với VPBank là đến với thành công và thịnh vượng. Các chức năng hoạt động chính của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. Kinh doanh ngoại hối Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác Cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam 1.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank Khi mới thành lập, vốn điều lệ của VPBANK là 20 tỷ VNĐ, sau 15 năm hoạt động, VPBANK nhiều lần tăng vốn điều lệ do nhu cầu phát triển. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank là 500 tỷ đồng, tháng 9/2006, vốn điều lệ đã tăng lên trên 750 tỷ đồng do VPBANK được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước về việc bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng lớn nhất Singapore, ngân hàng OCBC. Tính đến cuối năm 2006 vốn điều lệ của VPBank đã lên trên mức 1000 tỷ đồng. Đến thời điểm tháng 7/2007 thì vốn điều lệ đã được tăng lên trên 1500 tỷ đồng. Cuối năm 2007, 2000 tỷ đồng là số vốn điều lệ của VPBank. Đến thời điểm cuối năm 2008 thì vốn điều lệ của VPBank đang ở mức 2.117.474 triệu đồng. Trong hai năm đầu hoạt động mạng lưới hoạt động của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch. Kể từ khi thành lập VPBank luôn chú trọng mở rộng quy mô hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993 VPBank mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Tháng 11/1994 VPBank mở thêm chi nhánh Hải Phòng Tháng 7/1995 Mở chi nhánh tại Đà nẵng Tháng 8/1995 Mở Phòng Giao dịch Chợ lớn trực thuộc VPBank Thành phố Hồ Chí Minh theo công văn số 07/GCT-95 ngày 18/08/1995. Đến nay Phòng Giao dịch này đã chính thức được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp II mang tên Chi nhánh Chợ Lớn theo công văn chấp thuận số 1010/NHNN-HCM.02 ngày 11/11/2003 của Ngân hàng nhà nước TP Hồ Chí Minh. Tháng 10/ 2003 Mở Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng tại Hà Nội và Phòng Giao dịch số 1 Lê Duẩn tại Thành phố Đà Nẵng. Ngày 08/01/2004 Kí kết Hợp đồng Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ Master Card International cùng 10 ngân hàng thương mại khác, bao gồm: Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng Quân đội, Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải, Ngân hàng nhà TP Hồ Chí Minh, Ngân hàng Quốc tế, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Tân Việt, Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng liên doanh Chohung VINA, dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tháng 9/ 2004 Chính thức khai trương Website VPBank Tháng 11/2004 Nâng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 210 tỷ đồng theo công văn chấp thuận của Ngân hàng nhà nước số 698/NHNN – HAN7 ( 25/11/2004) Năm 2004 Ngân hàng nhà nước có văn bản chấp thuận cho VPBank mở thêm 3 Chi nhánh mới, đó là: Chi nhánh Hà Nội ( trên cơ sở tách bộ phận kinh doanh ra khỏi Hội sở chính), Chi nhánh Huế, Chi nhánh Sài Gòn. Năm 2005 VPBank tiếp tục mở thêm các chi nhánh: Hà Nội, Huế, Sài gòn, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Xuân, Thăng Long, Tân Phú, Cầu Giấy, Bắc Giang và nâng cấp một số phòng giao dịch ( PGD) thành chi nhánh, ví dụ: PGD Cát Linh, PGD Hai Bà Trưng, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Giảng Võ, PGD Chương Dương. Cũng trong tháng 1/2005, VPBank được Union Bank of California công nhận đã đạt chuẩn quốc tế về điện chuyển tiền trong thanh toán quốc tế, đồng thời VPBank cũng nhận được công văn của Chi nhánh California thuộc hệ thống Union Bank thông báo VPBank đã đạt được tỷ lệ STP ( Straight – Through Procesing ratio) rất cao, VPBank là một trong những ngân hàng có tỷ lệ STP cao nhất Việt Nam và là một trong số ít ngân hàng khu vực đạt tiêu chuẩn này. Tháng 2/2005 Nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng theo công văn số 134/NHNN – HAN7 (25/02/2005) của Ngân hàng nhà nước Ngày 31/12/2005 Nâng vốn điều lệ lên 310 tỷ đồng Ngày 17/02/2006 VPBank chính thức khai trương Trụ sở chính và Phòng Giao dịch Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau nhiều năm đi thuê Trụ sở chính, nay VPBank đã có trụ sở của riêng mình, đây là một niềm vui, niềm tự hào của toàn thể cán bộ công nhân viên VPBank. Ngày 21/2/2006 VPBank ký kết “ Hợp đồng vay phụ Dự án Tài chính nông thôn II” với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tại Trụ sở chính của Ngân hàng này. Ngày 22/2/2006 VPBank được The Bank of New York trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán quốc tế” trong thời gian hoạt động niên khóa 2005. Ngày 21/03/2006 VPBank và OCBC Bank – Tập đoàn tài chính hàng đầu Châu Á – ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược. Với thỏa thuận này, OCBC chính thức trở thành cổ đông chiến lược lớn nhất của VPBank. Ngày 24/4/2006 VPBank chính thức ký Hợp đồng mua hệ thống phần mềm Ngân hàng lõi ( Core Banking – T24) của Temenos ( Thụy Sỹ). Đây chính là nền tảng công nghệ để VPBank phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao trong thời gian tiếp theo. Ngày 14/5/2006 Tại Nhà hát lớn Tp Hồ Chí Minh, VPBank đã nhận cúp vàng “ Doanh nghiệp vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” và biểu tượng vàng “ Doanh nhân văn hóa” Ngày 31/5/2006 Nâng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng Ngày 26/6/2006 VPBank nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tập thể cán bộ công nhân viên VPBank về thành tích công tác xuất sắc trong năm 2005. Trong năm 2006 VPBank mở thêm PGD Hồ Gươm (đặt tại Hội sở), PGD Vỹ Dạ ( trực thuộc chi nhánh Huế), PGD Bách Khoa ( thuộc chi nhánh Hà Nội), PGD Tân Bình (thuộc chi nhánh Sài Gòn), PGD Khánh Hội ( thuộc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh). Ngày 1/11/2006 Chính thức tăng vốn điều lệ lên 750 tỷ đồng theo công văn chấp thuận số 816/NHNN – HAN7 (27/10/2006) của Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh TP Hà Nội và Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 055689 ngày 11/1/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội Ngày 14/4/2007 VPBank nhận danh hiệu Nhãn hiệu nổi tiếng lần thứ II theo chương trình tư vấn và bình chọn Nhãn hiệu nổi tiếng – cạnh tranh do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam phối hợp cùng cục sở hữu trí tuệ ( Bộ Khoa học và Công nghệ), Viện sở hữu trí tuệ ( Liên hiệp các Hội KHKT VN), Hội trí thức khoa học và công nghệ trẻ Việt Nam tổ chức. Ngày 4/7/2007 Ra mắt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV Master Card. Tính riêng trong năm 2007, VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67 PGD tại các tỉnh thành phố trên toàn quốc. Tháng 9/2007 VPBank nhận Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc năm 2006 do Citigruop trao tặng. Ngày 31/12/2007 Nâng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng Đến năm 2008 Hệ thống VPBank đã có 2 công ty trực thuộc ( Công ty chứng khoán VPBank và Công ty Quản lý Tài sản VPBank), và 129 điểm giao dịch ngân hàng ( Trên tổng số 135 điểm giao dịch đã được cấp giấy phép) gồm: Hội sở, 34 chi nhánh và 94 phòng giao dịch. Về thông tin cổ đông, tính đến ngày 31/12/2007, số lượng cổ đông là: 6949 cổ đông, trong đó có 6947 cổ đông trong nước, 2 cổ đông nước ngoài. Ta có thể thấy các thông tin về cổ đông qua bảng thống kê sau: Bảng 1.1 : Thông tin cổ đông Cổ đông (đến 31/12) Số lượng cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ cổ phần Cổ đông trong nước 6947 162.651.617 81,33% Pháp nhân 53 19.271.120 9,64% Thể nhân 6894 143.380.497 71,69% Cổ đông nước ngoài 2 37.348.383 18,67% Dragon Finalcial Holdings Ltd. - 17.598.140 8,80% Oversea Chinese Banking Corrporation - 19.750.243 9,87% ( Nguồn: Báo cáo thường niên 2007) Đến đầu năm 2008, VPBank quyết định tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm 5% cổ phần cho đối tác chiến lược OCBC, tăng vốn điều lệ từ 2000 tỷ Đ lên 2.117.474.330.000 VNĐ . 1.2 Cơ cấu tổ chức và mô hình bộ máy quản trị Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank bao gồm có 2 công ty trực thuộc là Công ty Chứng khoán VPBank và Công ty Quản lý Tài sản VPBank, 128 điểm giao dịch ngân hàng trên toàn quốc gồm Hội sở chính đặt tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, 34 chi nhánh và 93 Phòng giao dịch đặt tại các tỉnh, thành phố. Hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới, trong đó bao gồm các ngân hàng đại lý tại các quốc gia như: Trung Quốc, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Malayxia, Indonexia, Nhận Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ả Rập, Singapore, Iran, Nga, Philipines, Đài Loan, Thái Lan... Tại Việt Nam, các ngân hàng đại lý của VPBank bao gồm: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đông Á, VID Public Bank, Far East National Bank, Chohung Vina Bank, City Bank, Sacombank. Với quy mô hoạt động, đặc điểm thị trường và chức năng nhiệm vụ của ngân hàng, bộ máy tổ chức của VPBank bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát, Các phòng ban, Các chi nhánh và sở giao dịch ( Xem hình 1.1). Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông thường niên được diễn ra 4 năm một lần, thông qua đại hội cổ đông để bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ mới, thông qua các nghị quyết, báo cáo hàng năm, và đề ra các phương hướng thực hiện các mục tiêu mới. Hội đồng quản trị: được bầu ra trong đại hội cổ đông thường niên, quyết định việc thành lập, sát nhập hay giải thể các phòng ban dựa trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc, bổ nhiệm Ban điều hành, đưa ra các quyết định, kế hoạch phát triển, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh với Đại hội cổ đông. Hình 1.1 : Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank Ban kiểm soát: được bổ nhiệm tại Đại hội cổ đông, Ban kiểm soát có chức năng tiến hành kiểm tra giám sát các hoạt động, các quyết định của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, các chi nhánh. Kiểm tra các báo cáo tài chính, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trong việc quản lý. Phòng kiểm toán nội bộ: VPBank có một phòng kiểm toán nội bộ chuyên trách thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ tại VPBank. Phòng kiểm toán nội bộ được thành lập và quản lý tập trung thống nhất tại Hội sở và được tổ chức thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ huy trực tiếp của Ban kiểm soát. Phòng kiểm toán nội bộ bao gồm Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ, Phó trưởng phòng và các kiểm toán viên. Nhiệm vụ của phòng kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực, tính hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: VPBank có hai Hội đồng tín dụng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội, mỗi Chi nhánh cấp I có một Ban tín dụng, có nhiệm vụ xem xét phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn tín dụng khác nhau, đồng thời giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao cho các Chi nhánh cấp I, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, hiện nay VPBank đang áp dụng Hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban hành. Hội đồng Quản lý tài sản nợ, Tài sản có ( Hội đồng ALCO): Có nhiệm vụ quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới, đồng thời theo dõi sát diễn biến của thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gây rủi ro khác để có giải pháp phù hợp trong việc quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả cao nhất, đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất. Ban điều hành: bao gồm Tổng giám đốc và các phó giám đốc. Tổng giám đốc là người đứng đầu, điều hành các hoạt động của ngân hàng, tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phó tổng giám đốc chịu sự phân công của Tổng giám đốc, có trách nhiệm hoàn thành những nhiệm vụ mà Tổng giám đốc giao cho, trợ giúp Tổng giám đốc trong việc quản lý công ty, thay mặt Tổng giám đốc chỉ định một số công tác khi được ủy quyền. Các phòng ban chức năng được xây dựng trên cơ sở quy định của Ngân hàng, mỗi phòng ban đều có những chức năng nhiệm vụ riêng song hoạt động của các phòng ban lại có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo sự thống nhất, tạo ra sự thuận lợi và đảm bảo về tính nhanh chóng, an toàn trong các nghiệp vụ ngân hàng. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban và trung tâm trực thuộc như sau: Trung tâm Western Union: thực hiện việc chuyển tiền nhanh quốc tế, chi trả các khoản tiền do khách hàng chuyển, tổ chức các điểm chi trả. Phòng pháp chế và thu hồi nợ: thực hiện các nhiệm vụ mà Tổng giám đốc giao phó về việc thực hiện thu hồi nợ, các biện pháp thu hồi nợ. Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ quản lý và giám sát mọi hoạt động tài chính của Ngân hàng, theo dõi và quản lý các khoản thu chi, nguồn vốn của Ngân hàng, tham mưu cho ban điều hành về mặt tài chính và cùng phối hợp với các phòng ban khác. Phòng Nhân sự và đào tạo: chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng cũng như đào tạo nhân sự đáp ứng yêu cầu của công việc cũng như của Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban khác về việc điều phối nhân sự sao cho hợp lý. Phòng Kế hoạch- Tổng hợp: có nhiệm vụ lập các kế hoạch hoạt động của Ngân hàng, thực hiện các quyết định của Ban điều hành, cập nhật các thông tin, tình hình hoạt động để có những điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Phòng Quản lý rủi ro: có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc, giám sát, quản lý các rủi ro và thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại VPBank, dự phòng các rủi ro có thể xảy ra và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro đó. Phòng Phát triển khách hàng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình về các khách hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh nghiệp, đưa ra các kế hoạch, phương án thu hút khách hàng, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm – dịch vụ ngân hàng tới khách hàng. Trung tâm thanh toán: thực hiện các nhiệm vụ về vấn đề thanh toán, thanh toán trong nước hay thanh toán nước ngoài như các hoạt động mở L/C, thanh toán L/C, thực hiện các chỉ định của Tổng giám đốc, liên kết với các ngân hàng đại lý hay các chi nhánh để cùng phối hợp thực hiện. Trung tâm thẻ: có nhiệm vụ khai thác thị trường để phát hành thẻ ATM và lắp đặt các hệ thống máy rút tiền tự động ATM trên khắp các tỉnh thành phố. Trung tâm tin học: có nhiệm vụ giữ thông suốt các kết nối, chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong việc truyền dẫn các thông tin, bảo trì bảo dưỡng máy tính, quản lý hệ thống giao dịch trên máy, đảm bảo việc an toàn về nghiệp vụ. Các chi nhánh: bộ máy tổ chức của các chi nhánh bao gồm có Giám đốc và một số phó giám đốc, các phòng chuyên môn và phòng giao dịch. Tại mỗi chi nhánh thì người điều hành cao nhất là Giám đốc. Giám đốc chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng như quy định. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về tình hình hoạt động của chi nhánh mình, ký các văn bản, giải quyết những công việc thuộc quyền hạn của mình. Các Phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công việc mà Giám đốc giao phó, thay mặt giám đốc thực hiện một số việc khi được ủy quyền. Bộ máy tổ chức của VPBank được chia thành các bộ phận, phòng ban với những chức năng rất rõ ràng, điều này giúp tăng hiệu quả quản lý, giảm đi sự chồng chéo trong công việc và mang lại những lợi ích to lớn trong quá trình hoạt động của VPBank. 1.3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của VPBank 1.3.1 Đặc diểm về sản phẩm Các loại sản phẩm (SP), dịch vụ (DV) chủ yếu của VPBank được chia thành các mảng lớn, đó là nhóm sản phẩm cho khách hàng cá nhân, nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp, và nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực đầu tư, được phối hợp giữa VPBank, Công ty Quản lý và khai thác tài sản VPBank, và Công ty Chứng khoán VPBank cung cấp. 1.3.1.1 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân của VPBank bao gồm các nhóm chính sau đây ( xem bảng 1.2): nhóm Sản phẩm Tiết kiệm, nhóm sản phẩm Tiền gửi thanh toán, nhóm sản phẩm Tín dụng bán lẻ, Các sản phẩm- dịch vụ khác. Đối với các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, mỗi sản phẩm lại mang những tiện ích khác nhau, đối với sản phẩm tiết kiệm, khách hàng có thể gửi tiết kiệm bằng tiền mặt hay vàng tùy ý, “ Tiết kiệm bằng vàng” là một loại sản phẩm mới rất được khách hàng ưa thích vì đây là một kênh tích lũy sinh lời cao và tuyệt đối an toàn, khách hàng có thể chủ động chọn kỳ hạn gửi, hay rút trước kỳ hạn, đồng thời cũng có thể sử dụng để vay vốn, mở thẻ tín dụng hoặc bảo lãnh cho bên thứ 3. Đối với sản phẩm tín dụng, VPBank là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh hay ô tô cá nhân thành đạt, với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên am hiểu thị trường kinh doanh ô tô cũng như những dòng xe hiện đại của các hãng xe nổi tiếng, khách hàng sẽ được tư vấn miễn phí từ lựa chọn chiếc xe có thông số kỹ thuật hiện đại, giá cả phù hợp đến thực hiện kế hoạch kinh doanh thành công. VPBank sẵn sàng cho khách hàng vay với thời gian linh hoạt nhất, mức cho vay hấp dẫn nhất. Đồng thời, VPBank cũng mới cho ra đời sản phẩm “ Cho vay cầm cố cổ phiếu các ngân hàng thương mại”. Đây là một loại sản phẩm mới dành cho các khách hàng sở hữu cổ phiếu của các ngân hàng thương mại có tên trong danh sách mà VPBank đưa ra. Khách hàng có thể cầm cố cổ phiếu để vay vốn bổ sung sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cá nhân và gia đình, mua cổ phần các công ty cổ phần hay phục vụ các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật Bảng 1.2 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân STT Tiết kiệm Tiền gửi thanh toán Tín dụng bán lẻ Các sản phẩm, dịch vụ khác 1 Tiết kiệm bằng vàng Tiền gửi thanh toán lãi suất thông thường Cho vay kinh doanh vàng Dịch vụ SMS Banking 2 Tiết kiệm thường Tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý Bảo lãnh 3 Tiết kiệm rút gốc linh hoạt Sản phẩm cho vay tín chấp đối với nhân viên DV chuyển tiền nhanh trong nước 4 Sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt Dịch vụ kiều hối 5 Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh DV thanh toán hóa đơn Bilbox 6 Cho vay hỗ trợ KD cá thể và tiêu dùng Cho vay hỗ trợ du học 7 Cho vay trả góp mua nhà 8 Cho vay cầm cố cổ phiếu các ngân hàng thương mại ( Nguồn: Website VPBank – 2008 ) Các sản phẩm, dịch vụ mà VPBank cung cấp cho các khách hàng cá nhân rất đa dạng, phong phú, có thể đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường năng động như hiện nay. Những lợi ích mà VPBank mang lại không thể phủ nhận, từ những sản phẩm cho vay du học, giúp cho các cá nhân, gia đình có đủ điều kiện để đầu tư cho tương lai con em, đến những dịch vụ thanh toán hóa đơn giúp cho quý khách hàng có thể tiết kiệm không ít thời gian tập trung vào những việc khác. 1.3.1.2 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm 3 nhóm sản phẩm sau: ( xem bảng 1.3) Bảng 1.3 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp STT Tín dụng doanh nghiệp Thanh toán trong nước Thanh toán quốc tế 1 Sản phẩm ô tô Doanh nghiệp kinh doanh Mở tài khoản tiền gửi Thanh toán bằng thư tín dụng 2 Sản phẩm ô tô Doanh nghiệp thành đạt Trả lương qua tài khoản Thanh toán nhờ thu chứng từ 3 Cho vay từng lần Thanh toán qua tài khoản Điện chuyển tiền 4 Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu Chuyển tiền 5 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 6 Cho vay hợp vốn 7 Cho vay theo dự án đầu tư 8 Cho vay theo hạn mức tín dụng ( Nguồn Website VPBank – 2008 : vpb.com.vn) Đối với Tín dụng doanh nghiệp, đây cũng là sản phẩm rất được ưa chuộng, thủ tục vay vốn của VPBank rất đơn giản, nhanh chóng va mức lãi suất thấp, đây là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm và lựa chọn. “ Thanh toán quốc tế” hiện là dịch vụ đang được khách hàng lựa chọn rất nhiều tại VPBank. Dịch vụ này được tất cả các ngân hàng cung cấp nhưng sẩn phẩm của VPBank vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng, vì đối với hoạt động kinh doanh quốc tế mang rất nhiều rủi ro và những rủi ro ấy gắn liền với thanh toán quốc tế, đối với mỗi doanh nghiệp, khi thực hiện kinh doanh quốc tế, họ đều phải tính đến những rủi ro có thể xảy ra, và việc lựa chọn một ngân hàng uy tín, kinh nghiệm là một giải pháp quản trị rủi ro. VPBank được lựa chọn bởi đội ngũ nhân viên làm việc có trình độ, trách nhiệm, và kinh nghiệm, đồng thời VPBank nhiều lần được trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán quốc tê”. Sản phẩm “ Trả lương qua tài khoản” cũng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì độ an toàn, tính nhanh chóng trong tiến độ làm việc của VPBank. Có thể nói những sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp mà VPBank cung cấp là rất đa dạng, giúp cho không ít doanh nghiệp giải quyết được vấn đề vốn và an tâm trong việc thanh toán trong các hoạt động kinh doanh trong nước cũng như kinh doanh quốc tế. 1.3.1.3 Nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực đầu tư Công ty Quản lý và khai thác tài sản VPBank, VPBank và Công ty chứng khoán VPBank cùng phối hợp để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ về đầu tư, quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi nợ, đồng thời hợp tác liên doanh thực hiện các dự án như: các dự án Bất động sản, dự án nhà cao tầng trong các trung tâm kinh tế lớn cả nước, thực hiện các giao dịch chứng khoán. Phối hợp các Chi nhánh triển khai thuê, mua các tài sản , trụ sở VPBank trên cả nước. 1.3.2 Đặc điểm về lao động Cũng như rất nhiều những doanh nghiệp đang nỗ lực cố gắng để vươn lên và khẳng định vị trí của mình, VPBank nhận thức được rằng nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng để quyết định việc thành bại của mình. Chính việc nhận thức được điều này nên VPBank rất chú trọng việc tuyển dụng cũng như đào tạo nhân sự sao cho phù hợp với chiến lược cũng như chiến lược kinh doanh của mình. Với môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp, VPBank ngày càng thu hút được nhiều nhân lực có chất lượng vào đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Ta có thể thấy số lượng cán bộ công nhân viên của VPBank qua các năm theo bảng 1.4. Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn nhân lực của VPBank năm 2006 – 2008 STT Chỉ tiêu về trình độ 2006 2007 2008 Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) 1 Đại học và sau đại học 1.126 84,9 2.064 77 3.045 87 2 Cao đẳng và trung cấp 199 15,1 617 23 455 13 3 Tổng số 1.325 100 2.681 100 3.500 100 ( Nguồn: Phòng nhân sự và đào tạo năm 2008) Đội ngũ công nhân viên của VPBank đang tăng dần theo từng năm, so với năm 2006, số lượng công nhân viên tăng 1356 người ( 102,34%), vì tính riêng trong năm 2007, thị trường phát triển mạnh, VPBank mở thêm rất nhiều phòng giao dịch và chi nhánh do đó nhu cầu nhân lực cũng tăng lên, đến năm 2008, số lượng cán bộ công nhân viên cũng tăng nhưng không tăng mạnh như năm 2007, năm 2008 số lượng này là 3500 người, tăng thêm 819 người. Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ cao của VPBank chiếm một tỷ lệ lớn, năm 2006 số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và sau đại học là 84,9% tức 1.126 người, đến năm 2007 tỷ lệ này có giảm nhưng lại tăng ngay vào năm 2008, năm 2008 tỷ lệ này là 87%. Đây lầ một tỷ lệ rất cao và là một yếu tố cạnh tranh của VPBank. Với nhu cầu mở rộng mạng lưới của VPBank, ngoài công tác tuyển dụng VPBank cũng rất chú trọng tới công tác đào tạo, đặc biệt là đối với các nhân viên tân tuyển, hằng năm, Phòng Nhân sự và Đào tạo tổ chức rất nhiều các khóa đào tạo để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Năm 2006, trung tâm Đào tạo tổ chức được 52 khóa đào tạo về nghiệp vụ cho 2.165 lượt học viên với 338 ngày đào tạo, bao gồm 18 khóa đào tạo nội bộ, 4 khóa mời giảng viên bên ngoài, 30 khóa cử nhân viên đi học. Tính riêng trong năm 2007, VPBank đã tổ chức 54 khóa đào tạo với 2.108 học viên và tổng chi phí đào tạo lên đến 808.630.000 đồng. VPBank luôn thực hiện đầy đủ các điều khoản của Bộ luật Lao động, các chế độ chính sách của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân trong công tác, học tập cũng như thăng tiến. Đời sống vật chất của các anh chị em ngày càng được nâng cao, mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Như vậy có thể thấy rằng VPBank rất chú trọng vào chất lượng của đội ngũ nhân sự, lực lượng nòng cốt cho mọi hoạt động nên đã có những đầu tư thích đáng cho hoạt động nhân sự. 1.3.3 Đặc điểm về nguồn vốn Khi mới thành lập vốn điều lệ của VPBank là 20 tỷ đồng. Cho đến nay, sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ của VPBank là 2.117.474 triệu đồng. Chúng ta có thể thấy cơ cấu vốn của VPBank thể hiện trong bảng số liệu dưới đây. (Xem bảng 1.5) Bảng 1.5 Cơ cấu nguồn vốn của VPBank ( năm 2006 – 2008) Chỉ tiêu Vốn huy động Vốn cổ phần Tổng số Từ tổ chức kinh tế và dân cư Nguồn vốn liên ngân hàng 2006 Số tiền (Triệu đồng) 5.630.373 3.386.736 750.000 9.805.935 Tỷ trọng (%) 57.87 34,54 7.65 100 2007 Số tiền (Triệu đồng) 12.764.366 2.439.615 2.000.000 17.448.002 Tỷ trọng (%) 74,56 13,98 11,46 100 2008 Số tiền (Triệu đồng) 21.500.000 2.500.000 2.117.474 26.117.474 Tỷ trọng (%) 82,32 9,57 8,11 100 ( Nguồn : Báo cáo thường niên 2006 – 2008) Dựa vào bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn của VPBank tăng dần qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2008 là 26.117.474 triệu đồng, tăng 49,7% so với năm 2007 và tăng 166,3% so với năm 2006. Năm 2008, tuy rằng gặp phải không ít những khó khăn, trên thị trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong huy động vốn trở nên gay gắt giữa các ngân hàng, trong tình hình đó, VPBank đã liên tục tăng lãi suất huy động để phù hợp với tình hình thị trường, đồng thời VPBank cũng phát động nhiều những chương trình khuyến mại lớn dành cho khách hàng gửi tiền như : “ Quà tặng vàng của VPBank”do đó tổng nguồn vốn huy động của VPBank trong năm 2008 đã tăng 55,4% so với năm 2007. Tuy nhiên, theo kế hoạch đã đề ra thì năm 2008 sẽ tăng nguồn vốn cổ phần lên 3.000.000 triệu nhưng do tình hình kinh tế chung có nhiều những khó khăn nên mức vốn cổ phần trong năm 2008 chỉ dừng lại ở mức 2.117.474 triệu đồng, tăng 5,5% so với năm 2007 và thấp hơn so với kế hoạch ban đầu. CHƯƠNG II VPBANK VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU 2.1 Lĩnh vực kinh doanh và chiến lược phát triển của VPBank Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; hùn vốn và liên doanh theo luật định Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng Thực hiện kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với ngân hàng nước ngoài khi được ngân hàng nhà nước cho phép Hoạt động bao thanh toán VPBank luôn phấn đấu hoạt động với sứ mệnh phát triển là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, đảm bảo thu nhập ổn định và tính cạnh tranh cao trong thị trường tài chính ngân hàng, người lao động luôn được đảm bảo rằng sẽ được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển quyền lợi về chính trị và văn hoá. Đối với cổ đông: VPBank luôn cố gắng nâng cao giá trị của cổ phiếu, duy trì mức cổ tức cao để đem lại lợi nhuận cao nhất cho các cổ đông. Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước, luôn quan tâm thực hiện các công tác xã hội, làm từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng. Chiến lược phát triển của VPBank trong những năm tới: Phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả và độ tin cậy. VPBank đang xây dựng cho mình hình ảnh một ngân hàng thân thiện, gần gũi trong lòng khách hàng với các chương trình khuyến mại khổng lồ và công tác xã hội, cộng đồng. Không chỉ cung cấp các sản phẩm đến với khách hàng mà VPBank còn làm công tác tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng để họ có thể lựa chọn loại sản phẩm dịch vụ phù hợp với mình và khả năng tài chính của mình nhất. Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt nhất đến với khách hàng, đảm bảo hiệu quả và tính an toàn của mỗi sản phẩm. Các loại hình sản phẩm dịch vụ mà VPBank cung cấp rất đa dạng và phong phú, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng và với những mục đích sử dụng khác nhau. VPBank tiếp tục kiên trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá nhân. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tiện ích và nhanh chóng giúp khách hàng có thể kiểm soát được tài khoản của mình ví dụ như dịch vụ SMS Banking Ngoài ra, VPBank còn thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới rộng khắp, đầu tư lớn vào phát triển công nghệ Ngân hàng lõi, phát triển các sản phẩm thẻ, mua và lắp đặt thêm số lượng lớn máy ATM. 2.2 Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng VPBank Sau 15 năm hoạt động, VPBank đã, đang không ngừng vươn lên, với những gì đã đạt được, có thể chứng minh rằng VPBank đang lớn mạnh lên từng ngày. Trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của VPBank tăng rất cao. Chúng ta có thể thấy hiệu quả kinh doanh của VPBank qua các năm qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Đơn vị: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2005 (31/12) 2006 (31/12) 2007 (31/12) 2008 (30/06) 1 Tổng tài sản có 6.090.163 10.111.216 18.137.433 20.499.000 2 Tiền huy động 5.638.001 9.005.935 15.448.002 17.687.000 3 Cho vay 3.297.883 5.006.598 13.323.661 15.130.000 4 Vốn cổ phần 309.386 750.000 2.000.000 2.117.474 5 Lợi nhuận trước thuế 76.209 156.808 313.523 120.000 ( Nguồn : Tổng hợp từ Báo cáo thường niên và Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008 của VPBannk) Căn cứ vào bảng báo cáo số liệu qua các năm của VPBank ta có thể thấy kết quả hoạt động của VPBank tăng mạnh trong các năm 2006, 2007 và hơi chững lại trong năm 2008. Trong năm 2007, lợi nhuận trước thuế của VPBank đạt 323.523 triệu đồng, tăng 99,94% so với năm 2007 và tăng 311,4% so với năm 2005. Tuy nhiên đến 6 tháng đầu năm 2008, lợi nhuận trước thuế của VPBank đạt 120.000 triệu đồng, tuy hơi chững lại song vẫn là một con số đáng kể. Về tình hình huy động vốn: Thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới được thành lập, mạng lưới ngân hàng thương mại ngày càng được mở rộng, tuy nhiên VPBank đã dùng nhiều những biện pháp hữu hiệu như thường xuyên theo dõi và điều chỉnh lãi suất, đảm bảo tính cạnh tranh, thực hiện các chương trình khuyến mại để duy trì được tốc độ tăng huy động vốn của mình. Ta có thể thấy hiệu quả của hoạt động huy động vốn qua các năm theo bảng số liệu ( Xem bảng 2.2) Năm 2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.448.002 triệu đồng, tăng 6.393 tỷ đồng ( tương đương tăng 70%) so với năm 2006, tăng 9.810.001 triệu đồng (tương đương 174%) so với năm 2005. Trong 6 tháng đầu năm 2008, tình hình kinh tế có nhiều những biến động bất lợi, nguồn vốn trên thị trường trở nên khan hiếm, cạnh tranh lại càng trở nên gay gắt hơn, các ngân hàng chạy đua trong việc tăng lãi suất huy động, trong vòng 6 tháng, VPBank đã 10 lần tăng lãi suất huy động, tổng nguồn vốn huy động được tính đến tháng 6 năm 2008 là 17.687 tỷ đồng, tăng 15% so với cuối năm 2007 và tăng 64% so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó tổng nguồn vốn huy động từ thị trường I ( Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư) của năm 2007 đạt 12.764 tỷ đồng, tăng 128% so với năm 2006, nguồn vốn liên ngân hàng ( Nguồn vốn huy động từ thị trường II) đạt 2.439 tỷ đồng, giảm 947 tỷ đồng so với cuối năm 2006. trong 6 tháng đầu năm 2008, nguồn vốn huy động từ thị trường I đạt 15.947 tỷ đồng, tăng 23% so với cuối năm 2007 và tăng 89% so với cùng kỳ năm 2007. Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn của VPBank năm 2006 – 2008 ( Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 (31/12) 2007 ( 31/12) 2008 (30/06) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Nguồn vốn huy động 9.055.935 100 15.448.002 100 17.687.000 100 Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 7.244.548 80 11.756.345 77 14.503.340 82 Trung – dài hạn 1.811.387 20 3.599.139 23 3.183.660 18 Phân theo cơ cấu Huy động từ thị trường I 5.630.373 63 12.764.366 84 15.947.000 90,2 Huy động từ thị trường II 3.386.736 37 2.439.615 16 1.740.000 9,8 ( Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank 2006 – 2008) Hoạt động tín dụng: Mặc dù cạnh tranh gay gắt nhưng hoạt động tín dụng của VPBank vẫn tăng trưởng tốt. Hình 2.1 Tổng dư nợ tín dụng năm 2006- T6/2008 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2006- 2008) Năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 13.323.661 triệu đồng, tăng 8.317 tỷ đồng so với năm 2006 và tăng 304 % so với năm 2005. Kết quả đó có được là do sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống đã tiếp thị, quảng cáo tới khách hàng mới và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũ. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2008, tổng dư nợ cho vay đạt 15.130 tỷ đồng, tăng 14% so với cuối năm 2007, tăng 91% so với cùng kỳ năm ngoái, con số này không phải là con số tăng trưởng mạnh, do VPBank thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế tín dụng để đảm bảo tính thanh khoản khi mà nguồn vốn trên thị trường đang ngày một khan hiếm hơn. Hoạt động Thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong mấy năm gần đây tăng trưởng khá tốt, năm 2006, trị giá L/C nhập khẩu mở đạt hơn 61 triệu USD, tăng 60% so với năm 2005, doanh số chuyển tiền TTR đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2005. Đến năm 2008, trong vòng 4 tháng đầu năm, hoạt động thanh toán quốc tế tăng trưởng đều đặn, trong tháng 5 và tháng 6, tình hình nguồn vốn khan hiếm nên hoạt động thanh toán quốc tế giảm sút cả về số lượng và doanh số. Tuy nhiên so với 6 tháng đầu năm 2007, hoạt động thanh toán của VPBank vẫn có những tăng trưởng đáng ghi nhận, trị giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đạt gần 62 triệu USD, tăng 44% so với 6 tháng đầu năm 2007, doanh số chuyển tiền TTR đạt gần 100 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2007, thu phí dịch vụ trong 6 tháng đầu năm đạt 4,1 tỷ đồng, tăng 38% so với 6 tháng đầu năm 2007. Hoạt động của Trung tâm Thẻ: Tổng số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành trong năm 2008 là 30.256 thẻ, tăng gấp 3 lần năm 2007, trong đó 29.542 thẻ chính. Tính đến thời điểm 30/6/2008, số lượng thẻ Platium đã phát hành là 1.116 thẻ, tăng 48% so với cuối năm 2007, trong đó có 730 thẻ Credit, số lượng thẻ MC2 được phát hành là 3.681 thẻ trong đó có 2.087 thẻ Credit với dư nợ đạt 8,5 tỷ đồng. So với năm 2007, số lượng máy ATM tính đến tháng 6 năm 2008 đã tăng 70 máy, lên là 240 máy ATM trên toàn quốc. Việc tăng vốn điều lệ: Theo kế hoạch đề ra thì năm 2008 VPBank sẽ thực hiện tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, tuy nhiên, kế hoạch này VPBank phải hoãn lại đến quý I năm 2009, trong năm 2008, VPBank thực hiện tăng vốn điều lệ lên 2.117 tỷ đồng, do phát hành thêm 5% cổ phiếu cho đối tác chiến lược OCBC. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của VPBank vẫn tăng trưởng khá đều qua các năm mặc dù tình hình kinh tế chung có không ít những khó khăn. 2.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của VPBank 2.3.1 Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh của VPBank Sau 15 năm hoạt động, với những nỗ lực và cố gắng của toàn bộ các bộ công nhân viên trên toàn hệ thống, VPBank đã đạt được nhiều những thành tựu đáng kể. Thứ nhất: Hệ thống mạng lưới của VPBank rộng khắp trên cả nước. VPBank liên tục khai trương các chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh và thành phố để có thể phục vụ khách hàng ở khắp mọi nơi. Đồng thời, hệ thống mạng lưới rộng khắp cũng giúp cho VPBank gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp thị, quảng bá thương hiệu tới khách hàng. Không những thế, VPBank còn có quan hệ đại lý với rất nhiều ngân hàng ở khắp nơi trên thế giới, tạo điều kiện cho các giao dịch, hoạt động ngân hàng của VPBank. Thứ hai: Danh mục sản phẩm – dịch vụ của VPBank rất đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Những sản phẩm – dịch vụ mà VPBank cung cấp sẽ giúp cho khách hàng tiết kiệm rất nhiều thời gian và tiền bạc. Khách hàng có thể dùng điện thoại di động để tra cứu các thông tin về ngân hàng VPBank, tra cứu số dư tài khoản hay tra cứu lãi suất, tỷ giá mà không cần mất thời gian đến các phòng giao dịch. Thứ ba: VPBank có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, nhiệt tình trong công việc và hết mình với sự nghiệp xây dựng VPBank ngày một lớn mạnh cũng là một điểm mạnh đáng để nhắc đến. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực nên VPBank luôn chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo, chăm lo đời sống nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần, tính đến thời điểm hiện tại, số lượng cán bộ nhân viên có trình độ Đại học và sau Đại học chiếm 87% trên tổng số nhân viên. Đội ngũ lãnh đạo có trình độ cao và bề dày kinh nghiệm do đó có thể đưa ra những quyết định, chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn. Thứ tư: VPBank không ngừng ứng dụng, khai thác các thành tựu của khoa học công nghệ mới nhằm hoàn thiện các sản phẩm của mình, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh. Thứ năm: VPBank vinh dự khi nhiều năm liền được The Bank of New York trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán quốc tế”. Năm vừa qua, VPBank được đại diện của Wachovia Bank – một trong 4 ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán quốc tế” điều này góp phần tăng uy tín của VPBank trong lòng khách hàng cũng như trên thị trường. Với những lợi thế cạnh tranh của mình, VPBank đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình không chỉ trên thị trường trong nước mà còn khẳng định mình trên thị trường khu vực. 2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động của VPBank Bên cạnh những ưu điểm, hoạt động kinh doanh của VPBank vẫn còn lại những tồn tại. Năm 2008, nền kinh tế bị biến động mạnh do cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, cuộc khủng hoảng này sẽ còn để lại tác động sang năm 2009, do đó, các ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng gặp rất nhiều những khó khăn, thị trường vốn khan hiếm, sự cạnh tranh tăng lên và càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này, nhiều doanh nghiệp phải phá sản, không ít các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế bị chững lại, do đó việc thu hồi nợ xấu cũng gặp phải không ít những khó khăn. Trong năm vừa qua, hoạt động tín dụng của VPBank bị chững lại, ngân hàng ngừng cho vay và áp dụng những hạn mức tín dụng mới nhằm đảm bảo tính thanh khoản. VPBank đã đầu tư rất nhiều vào việc mở rộng mạng lưới, mua và lắp đặt nhiều hệ thống máy rút tiền tự động ATM nhưng với tình hình kinh tế hiện tại thì không mang lại hiệu quả như dự kiến do đó làm cho VPBank tốn khá nhiều chi phí về thuê địa điểm, máy móc thiết bị và nhân viên mới. 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan Trước hết phải nói đến sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế giới đối với Việt Nam năm vừa qua đã gây ra những tác động mạnh mẽ không chỉ cho ngành tài chính ngân hàng mà cho các ngành khác, cuộc khủng hoảng này làm cho nguồn vốn trên thị trường khan hiếm, làm cho cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các ngân hàng với nhau. Cuộc khủng hoảng này làm cho không ít các ngân hàng phải đóng cửa, không ít các doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản, vì vậy mà tỷ lệ nợ xấu cũng vì thế mà tăng lên. Hàng loạt các ngân hàng thương mại ra đời, các chi nhánh của các ngân hàng rộng khắp trên cả nước làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt. Nguyên nhân tiếp theo là do chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước quá đột ngột cũng gây ra những biến động mạnh trên thị trường tiền tệ và gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng. Hệ thống pháp luật chưa được điều chỉnh kịp thời so với tình hình phát triển của thị trường, so với tiến độ hội nhập nhanh chóng như hiện nay cũng là một nguyên nhân dẫn đến những tồn tại của VPBank. 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ quan từ phía VPBank bao gồm những nguyên nhân chủ yếu sau: Chưa khai thác triệt để những lợi thế của mình. Để thực hiện kế hoạch đã đề ra, VPBank đầu tư rất nhiều vào việc mở các chi nhánh và phòng giao dịch, hệ thống máy ATM tuy nhiên lại chưa thu được kết quả như mong muốn, khiến cho VPBank phải chịu những chi phí tốn kém cho việc thuê địa điểm, chi phí đào tạo nhân viên mới và chi phí về máy móc trang thiết bị. Hoạt động Marketing chưa được chú trọng và đẩy mạnh. Hoạt động Marketing của VPBank vẫn có phần ảm đạm, trang Web thì còn khá sơ sài, không có những chương trình quảng bá thương hiệu riêng có của VPBank. Nếu như hiện nay trên thị trường ngày càng có nhiều những ngân hàng thương mại đang nổi lên thì hoạt động Marketing là một hoạt động cần thiết để tăng tính cạnh tranh của chính VPBank, để có thể đưa hình ảnh VPBank đến với khách hàng. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VPBANK 3.1 Phương hướng phát triển của VPBank đến năm 2015 và kế hoạch kinh doanh năm 2009 Trong thời gian tới, khi mà nền kinh tế còn đang rất khó khăn, VPBank vẫn tiếp tục cố gắng hết sức để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra. Phương hướng phát triển của VPBank cho đến năm 2015: Phấn đấu trở thành một ngân hàng thương mại mạnh, ngân hàng hàng đầu miền Bắc, trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á. Kế hoạch kinh doanh của VPBank trong năm 2009: Trong năm 2009, VPBank tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm củng cố năng lực về tài chính, năng lực về quản lý, năng lực cạnh tranh trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay để tăng thị phần. Một số chỉ tiêu hoạt động của VPBank trong năm 2009 ( Xem bảng 2.3) Thứ nhất: Củng cố và nâng cao năng lực tài chính. - Thực hiện tăng vốn điều lệ theo lộ trình cần thiết để đáp ứng mức vốn tối thiểu của chính phủ vào năm 2010, dự kiến mức vốn tối thiểu vào cuối năm 2009 sẽ là 3.500 tỷ đồng - Tiếp tục thỏa thuận để thống nhất các điều kiện mua bán cổ phần để nâng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược OCBC lên mức tối đa là 20%. - Giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp ( < 1%) Bảng 3.1 : Chỉ tiêu hoạt động của VPBank năm 2009 ( Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2009 1 Vốn điều lệ cuối năm 3.500 2 Tổng tài sản 47.000 3 Nguồn vốn huy động 37.200 4 Dư nợ tín dụng 35.000 5 Tỷ lệ nợ xấu < 1% 6 Hoàn thành lắp đạt máy ATM 400 7 Số lượng thẻ phát hành 620.000 8 Lợi nhuận ròng trước thuế 700 Thứ hai: Hoàn thiện về công nghệ và quản trị điều hành. - Khai thác tính năng của phần mềm mới T24 để phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, hiện đại như: SMS Banking, Internet Banking và một số sản phẩm khác để phục vụ khách hàng. - Khai thác tối đa hiệu quả sử dụng của hệ thống máy rút tiền tự động ATM trên toàn quốc và đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ. - Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ đối tác chiến lược OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank. Thứ ba: Đẩy mạnh hoạt động của các Công ty trực thuộc Đẩy mạnh hoạt động của Công ty chứng khoán VPBank và Công ty quản lý và khai thác tài sản VPBank. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty. Tích cực phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, phát triển hệ thống ATM trên cơ sở tự đầu tư của Ngân hàng. Thứ tư: Quảng bá thương hiệu và giới thiệu sản phẩm. - Tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, nhóm khách hàng được tập trung chủ yếu là nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình và khách hàng cá nhân. - Giữ vững hình ảnh VPBank gần gũi, thân thiện với khách hàng, tạo dựng niềm tin vững chắc của VPBank trong lòng của khách hàng hiện tại cũng như các khách hàng tiềm năng. - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng của các sản phẩm – dịch vụ, giới thiệu các sản phẩm đến với khách hàng, đảm bảo phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng. 3.2 Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của VPBank Để có thể tiếp tục theo đuổi những mục tiêu đã đề ra, đồng thời khắc phục những tồn tại, VPBank cần có một số những giải pháp cụ thể như sau: Thứ nhất: Đẩy mạnh hoạt động Marketing. - Quảng bá thương hiệu, có thể bằng các phương tiện thông tin đại chúng hay bằng các cách quảng cáo khác. - Cải thiện Website VPBank để khách hàng có thể dễ dàng cập nhật thông tin, tìm kiếm những thông tin cần thiết, đồng thời đây cũng là một kênh quảng cáo hữu hiệu trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay. - Tham gia các chương trình vì cộng đồng hay các chương trình xã hội cũng là một cách tạo niềm tin và cái nhìn thiện cảm của khách hàng đối với VPBank. Thứ hai: Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch. - Tích cực mở rộng mạng lưới Chi nhánh và các Phòng giao dịch, tập trung chủ yếu vào các thành phố lớn, khu đông dân cư và có mức thu nhập khá. - Mở thí điểm một số Phòng giao dịch ở vùng nông thôn, xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu của nhân dân ngày càng tăng, nếu như thị trường chủ yếu của các ngân hàng thương mại là các thành phố lớn thì ngày nay, với xu hướng đô thị hóa mạnh, tại các vùng nông thôn, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng rất cao mà khu vực thị trường này lại ít được chú ý đến. Thứ ba: Đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro Vấn đề quản trị rủi ro luôn luôn được VPBank quan tâm hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và tránh được những sai lầm được đáng tiếc. Để có thể thực hiện được mục tiêu đề ra là giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp ( <1%), VPBank cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro của mình. - Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: tiếp tục đẩy mạnh việc giải quyết các khoản vay vượt hạn mức, khai thác triệt để ứng dụng của Hệ thống chấm điểm tín dụng và phần mềm T24. Hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro của VPBank được duy trì hàng ngày và định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm để chủ động tránh và phát hiện sớm rủi ro để kịp thời tìm giải pháp khắc phục. - Hội đồng Tài sản nợ - Tài sản có ( Hội đồng ALCO): theo dõi sát diễn biến thị trường, tỷ giá và những khả năng có thể rủi ro khác để có giải pháp phù hợp trong việc quản lý nguồn và sử dụng nguồn đạt hiệu quả cao nhất cho VPBank, quản lý thanh khoản và quyết định triển khai các sản phẩm mới. - Phòng quản lý rủi ro cần phối hợp với các phòng ban chức năng khác để thu thập thông tin, quản lý thông tin về khách hàng, dự phòng các rủi ro có thể xảy ra để có những phương án kịp thời giải quyết, tránh tình trạng của năm trước khi chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước được thực hiên một cách bất ngờ lại gây ra những khó khăn trong hoạt động của ngân hàng. - Đối với Hệ thống kiểm toán nội bộ: Tăng cường kiểm tra giám sát để đảm bảo chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Cần chủ trương cắt giảm tối đa chi phí trên toàn hệ thống, nỗ lực duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất, quản trị tốt tài sản có, tài sản nợ của mình, đặc biệt an toàn trong hoạt động tín dụng. Thứ tư: Về việc áp dụng khoa học công nghệ Năm 2009, VPBank chú trọng vào việc đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển các sản phẩm mới và các công tác quản trị của Ngân hàng. - Tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ đối tác chiến lược OCBC. - Áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ. - Khai thác triệt để hiệu quả của hệ thống ngân hàng lõi ( Core Banking) - Đảm bảo an toàn trong hệ thống thông tin và đảm bảo mọi giao dịch được thông suốt. Thứ năm: Công tác đào tạo và tuyển dụng nhân sự - Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo và tuyển dụng. Quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất tinh thần của anh chị em cán bộ nhân viên, tạo cho họ cảm giác an tâm làm việc, gắn bó chặt chẽ với VPBank, lấy sự phát triển của VPBank là sự phát triển của mình, cống hiến hết mình cho công việc, cần cụ thể hóa thành các hoạt động cụ thể như : tăng lương, thưởng hay những lời động viên khích lệ phù hợp. - Thực hiện tốt công tác đánh giá nhân sự định kỳ và bình bầu cá nhân xuất sắc - Tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ ngân hàng chuyên sâu cho nhân viên một cách nề nếp, nội dung chương trình đào tạo cần được chuần hóa thống nhất trên toàn hệ thống. KẾT LUẬN Trên đây là những giới thiệu khái quát về VPBank- Ngân hàng ngoài quốc doanh, qua đó, chúng ta có thể phần nào thấy được những nỗ lực phấn đấu của toàn bộ các cán bộ công nhân viên của VPBank để có thể đạt được những thành tích đáng kể đó. Trong thời gian tới đây, sẽ có rất nhiều những thử thách, không ít những khó khăn ở phía trước, VPBank sẽ còn phải phấn đấu nhiều hơn, còn phải nỗ lực rất nhiều để tiếp tục phát triển, tiếp tục vươn lên đạt được mục tiêu trở thành một ngân hàng dẫn đầu miền Bắc, một ngân hàng trong top 5 cả nước. Với những gì VPBank đã làm, với những gì VPBank đã thể hiện và với những gì VPBank đã cống hiến cho khách hàng thì hi vọng mục tiêu ấy sẽ được hoàn thành trong thời gian ngắn nhất. Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Hường – phó khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, chị Nguyễn Thị Hải An – Giám đốc Trung tâm thanh toán VPBank đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo thường niên 2004- VPBank Báo cáo thường niên 2005- VPBank Báo cáo thường niên 2006- VPBank Báo cáo thường niên 2007- VPBank Báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2008- VPBank Website: www.vpb.com.vn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN DỰ KIẾN TÊN ĐỀ TÀI 1. Quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng VPBANK 2. Phát triển các dịch vụ ngân hàng Doanh nghiệp tại VPBANK MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Trang 1 Bảng 1.1 Thông tin cổ đông 9 2 Bảng 1.2 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân 16 3 Bảng 1.3 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp 17 4 Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn nhân lực của VPBank năm 2006- 2008 19 5 Bảng 1.5 Cơ cấu nguồn vốn của VPBank 21 6 Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 25 7 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của VPBank năm 2006- 2008 27 8 Bảng 3.1 Chỉ tiêu hoạt động của VPBank năm 2009 35 DANH MỤC HÌNH STT Hình Trang 1 Hình 1.1 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank 11 2 Hình 2.1 Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 – 2008 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5914.doc
Tài liệu liên quan