Các nghiên cứu về điều trị BCCDL người lớn
bắt đầu xuất hiện từ những năm 1991. Mặc dù
kết quả điều trị ở Việt Nam chưa có được kết
quả điều trị như tại các nước tiên tiến trên thế
giới, nhưng đã tạo hy vọng cho nhiều bệnh nhân
không may mắc căn bệnh này. Từ 1990 - 1998, tại
bệnh viện TMHH đã áp dụng một số phác đồ
điều trị bệnh BCCDL ở người lớn: tác giả Phạm
Qúi Trọng với phác đồ VAMP cho tỷ lệ lui bệnh
hoàn toàn sau tấn công 77% và thời gian sống
không bệnh 1 năm là 15%(31); tác giả Trần Văn Bé
với phác đồ BGMT đã cho tỷ lệ lui bệnh hoàn
toàn 80% và thời gian sống không bệnh 2 năm là
35%(41). Tại VHHTMTU năm 2004, tác giả Bạch
Quốc Khánh đã công bố kết quả điều trị bệnh
BCCDL cho kết quả lui bệnh hoàn toàn là 80%(2).
Từ năm 2000-2006, Phác đồ LALA 94 đã
được áp dụng tại bệnh viện TMHH với tỉ lệ lui
bệnh hoàn toàn là 83%, tuy nhiên thời gian
sống ngắn (tỉ lệ sống không bệnh 2 năm là
25%)(32). Từ năm 2007 - 2009 phác đồ CALGB
8811 được áp dụng đã cho tỷ lệ lui bệnh hoàn
toàn là 87% và đã giúp cải thiện thời gian sống
không bệnh 2 năm là 39%, thời gian sống toàn
bộ 2 năm là 45%(12).
Nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai năm
2011, điều trị BCCDL người lớn bằng phác đồ
hyper CVAD cho tỷ lệ lui bệnh là 80%(28). Năm
2011 Nguyễn HàThanh và cộng sự báo cáo kết
quả điều trị BCCDL người lớn tại VHHTMTU
bằng phác đồ hyper CVAD cho tỷ lệ lui bệnh
là 58,6%(25).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 76 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nghiên cứu điều trị bạch cầu cấp dòng Lymphô người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 22
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHÔ
NGƯỜI LỚN
Huỳnh Văn Mẫn*, Nguyễn Tấn Bỉnh**
Cho đến năm 1980, bạch cầu cấp dòng
lymphô (BCCDL) ở người lớn được cho là khó
chữa khỏi. Hơn 30 năm qua, những phát triển
mới nổi bật đã được chú ý, với sự tiến bộ của
những kỹ thuật miễn dịch tế bào và sinh học
phân tử giúp chẩn đoán và phân loại BCCDL,
những tiến bộ về điều trị như hóa trị liệu liều cao
và ghép tế bào gốc đã cải thiện đáng kể thời gian
sống cho bệnh nhân BCCDL người lớn(45).
Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng gần đây đã
cho thấy có khoảng 75% đến 95% bệnh nhân
BCCDL người lớn đạt lui bệnh sau điều trị tấn
công, tuy nhiên sự lui bệnh đạt được rất ngắn,
đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi. Chiến lược
điều trị mới tập trung vào việc tăng cường hóa
trị tấn công và sau tấn công bằng nhiều thuốc
hóa trị và điều trị dựa vào yếu tố tiên lượng tìm
được trong các phân tích đa biến. Một số các yếu
tố lâm sàng và sinh học đã được chứng minh là
có giá trị tiên lượng quan trọng ở bệnh nhân
BCCDL người lớn là: tuổi, số lượng bạch cầu lúc
chẩn đoán, chỉ số thể trạng, tồn lưu tế bào ác tính
sau điều trị, dấu ấn miễn dịch tế bào ác tính,
nhiễm sắc thể bất thường tế bào ác tính và thời
gian đạt được lui bệnh hoàn toàn(17,45).
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Nghiên cứu của Row năm 2005 đã cho thấy
sự khác biệt trong tỉ lệ sống toàn bộ của những
bệnh nhân đạt lui bệnh và những bệnh nhân
không đạt lui bệnh (5% so với 45%)(34). Điều trị
tấn công với vincristine và corticoid đạt lui bệnh
khoảng 50% ở bệnh nhân mới chẩn đoán. Khi có
thêm anthracycline vào thì sẽ nâng tỉ lệ lui bệnh
lên từ 70%-85% (12). Những thay đổi trong hóa trị
liệu tấn công đã được nhiều nghiên cứu báo
cáo(11,18). Tuy nhiên việc đánh giá những thay đổi
trong quá trình điều trị tấn công gặp nhiều khó
khăn. Tỉ lệ lui bệnh của các hóa trị liệu tấn công
đã cải thiện vượt 80%, cũng như sự phức tạp của
các phác đồ hóa trị hiện nay, do đó việc phát
hiện ra sự khác biệt trong tỉ lệ lui bệnh hay ảnh
hưởng lên dự hậu của các thuốc hoặc hai phác
đồ hóa trị khác nhau cũng là rất khó.
Hóa trị tấn công với anthracycline và
cytarabine liều cao đã được đánh giá như phác
đồ thay thế bên cạnh phác đồ chuẩn. Todeschini
và cộng sự đã thực hiện 2 nghiên cứu liên tiếp
cho thấy việc tăng liều daunorubicin lên
225mg/m 2 và nghiên cứu sau là 275mg/m2 đã cải
thiện thời gian sống không bệnh một cách đáng
kể(38,39). Weiss và cộng sự thì sử dụng
mitoxantron liều cao cùng với cytarabine liều cao
trong hóa trị liệu tấn công(44). Kết quả từ thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trong bảy trung
tâm của họ cho thấy sự cải thiện tỉ lệ lui bệnh
(83% so với 70%) và tỉ lệ sống toàn bộ sau năm
năm (35% so với 22%).
Dexamethasone đã được thay thế cho
prednisone trong những bệnh nhân trẻ em thuộc
nhóm nguy cơ chuẩn trong một thử nghiệm lâm
sàng lớn(6). Việc sử dụng dexamethasone đã làm
giảm 34% nguy cơ tái phát cũng như giảm đáng
kể tỉ lệ tái phát màng não đơn độc. Tuy nhiên
điều này chưa được chứng minh trong nghiên
cứu ở đối tượng người lớn.
Yếu tố kích thích tăng trưởng bạch cầu
khởi động vài ngày sau hóa trị liệu tấn công
không cải thiện tỉ lệ sống hoặc dự hậu của
bệnh nhân trong nhiều thử nghiệm lâm sàng.
Tuy nhiên nó làm giảm thời gian giảm bạch
cầu hạt năm đến sáu ngày và cũng giảm tỉ lệ
những biến chứng liên quan đến giảm bạch
cầu hạt giảm, như nhiễm trùng(20).
* Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP HCM **Sở y tế TP HCM
Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Văn Mẫn; ĐT: 0975 449 818; Email: huynhvanman@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Tổng Quan
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 23
Khi sự tạo huyết bình thường được khôi
phục, bệnh nhân vẫn còn lui bệnh, sẽ được
chuyển ngay sang điều trị tăng cường, với liều
cao các thuốc chưa được sử dụng trong điều trị
tấn công hoặc lập lại chế độ điều trị tấn công.
Liều cao methotrexate (5g/m2) sẽ cải thiện kết
quả điều trị ở bệnh nhân BCCDL dòng T(18). Bởi
vì, nghiên cứu thấy rằng tế bào non ác tính T thì
tích tụ methotrexate polyglutamate kém hơn tế
bào B precursor, do đó, tạo ra một nồng độ cao
của thuốc trong huyết thanh là cần thiết cho hiệu
quả điều trị(35). Liều methotrexate quy ước
(1g/m2) có lẽ là quá thấp đối với nhiều bệnh nhân
B cell precursor BCCDL(8).
Một nghiên cứu khác cho thấy rằng trong số
bệnh nhân BCCDL dòng B, tế bào non ác tính
mang đột biến gen kiểu TEL-AML1 hoặc E2A-
PBX1 sẽ có sự tích tụ thấp methotrexate
polyglutamate có thể được so sánh với đa bội
hoặc các bất thường gen khác(15). Điều này, gợi ý
ở bệnh nhân với TEL-AML1 hoặc E2A-PBX1
dương tính nên cho liều cao methotrexate.
Trong trường hợp BCCDL dòng T, người ta
đã chứng minh hiệu quả của cyclophosphamide
và cytarabine. Trong trường hợp khác BCCDL
nhóm nguy cơ chuẩn và rất cao, thì cytarabine
liều cao có hiệu quả(13).
Trong hai nghiên cứu đa trung tâm ở Đức
đối với BCCDL có t(4;11), thì tiên lượng xấu và
kết quả điều trị tối tăm. Để cải thiện kết quả,
người ta sử dụng cytarabine liều cao,
mitoxantrone và dị ghép tế bào gốc tạo máu(22).
Tác giả Thomas X với phác đồ LALA-94
nghiên cứu trên 922 bệnh nhân từ 1994 - 2002
cho tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn sau tấn công 84% và
thời gian sống không bệnh 3 năm 37%(37).
Trong vòng 25 năm trở lại đây, có rất nhiều
công trình nghiên cứu về BCCDL người lớn. Các
thuốc điều trị chủ yếu là corticoids, vincristine,
anthracycline, cyclophosphamide, asparaginase,
methotrexate, mercaptopurine. Theo thời gian,
với những cải tiến mới về thuốc, về liếu lượng và
liệu trình điều trị tỷ lệ lui bệnh tăng dần từ 60%
lên đến 90%; tỷ lệ sống không bệnh sau 3 năm từ
30% lên đến 60%.
Bảng 1: Tóm tắt một số công trình nghiên cứu BCCDL người lớn ở nước ngoài
Tác giả n Tuổi CR % DFS % (năm)
LALA87 (Fiere 1993)
(18)
511 33 76 32-43 (2)
CALGB 8811 (Larson 1995)
(19)
197 32 (16-80) 85 46 (3)
CALGB 9111 (Larson, 1998)
(11)
198 35 (16-83) 85 40 (3)
GIMEMA 0288 (Annino 2002)
(20)
778 28 (12-60) 82 29 (9)
JALSG-ALL 93 (Takeuchi, 2002)
(21)
263 31 (15-59) 78 30 (5)
LALA94 (Thomas, 2004)
(17)
922 33 (18-79) 84 37 (3)
MD Anderson (Kantarjian, 2004)
(22)
288 40 (15-92) 92 -
International trial ALL (Rowe, 2005)
(3)
1521 (15-59) 91 OS 38 (5)
PETHEMA ALL-93 (Ribera, 2005)
(23)
222 27 (15-50) 82 35 (5)
GRAALL-2003 (Huguet, 2009)
(24)
225 31 (15-60) 94 55 (3,5)
Trước khi imatinib ra đời, nhiều nghiên cứu
điều trị BCCDL Ph+ người lớn cho thấy tỷ lệ lui
bệnh khoảng 60-90%, Tỷ lệ bệnh nhân sống toàn
bộ tại thời điểm 3 năm khoảng 13-19% đối với
nhóm không ghép tuỷ và 35-65% đối với nhóm
ghép tủy(21).
Bảng 2: Tóm tắt một số công trình nghiên cứu BCCDL Ph+ trước khi có imatinib, không ghép tủy
Nghiên cứu Tác giả Số BN CR% Tỷ lệ sống
MRC-UKALLXA Secker-Walker1997 40 83 DFS: 3 năm,13%
LALA Thomas1998 43 64 OS: 9 tháng
CALGB Wetzler 1999 67 79 OS: 5 năm, 11%
Hyper CVAD Kantarjian 2000 32 91 OS: 5 năm,7%
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 24
Nghiên cứu Tác giả Số BN CR% Tỷ lệ sống
CALGB Setzler 2004 111 74 OS: 3 năm,19%
Bảng 3: Tóm tắt một số công trình nghiên cứu BCCDL Ph+ trước khi có imatinib, có ghép tủy
Nghiên cứu Số BN Tuổi Tử vong trong ghép (%) Tỷ lệ sống
Barrett 1992 67 28 41 2 năm: 38%
Snyder 1999 23 30 39 3 năm: 65%
Goldstone 2001 72 - 40 5 năm: 43%
Dombret 2002 74 42 24 3 năm: 35%
Laport 2008 67 36 35 10 năm: 29-54%
BCCDL Ph+ thuộc nhóm tiên lượng xấu, thời
gian sống ngắn, tỷ lệ tái phát cao. Những bệnh
nhân ghép tủy có cải thiện thời gian sống nhưng
tỷ lệ tử vong trong ghép cũng cao. Những năm
gần đây, với nhiều tiến bộ về sinh học phân tử
và các thuốc điều trị nhắm đích ra đời góp phần
cải tiến phác đồ điều trị BCCDL Ph+.
Năm 2001, sau khi imatinib ra đời, nhiều
phác đồ áp dụng hóa trị liệu kết hợp với imatinib
điều trị BCCDL Ph+ cho kết quả tốt hơn rất
nhiếu. Tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn khoảng 93-100%,
ở nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi tỷ lệ lui bệnh
cũng đạt 72%. Tỷ lệ bệnh nhân sống toàn bộ sau
3 năm khoảng 50-60% đối với nhóm không ghép
tủy và 60-90% đối với nhóm ghép tủy(21).
Bảng 4: Tóm tắt một số công trình nghiên cứu BCCDL Ph+ có imatinib
Nghiên cứu Số BN Tuổi CR% DFS
GMALL Wassmann 2006
(26)
92 43,5 (19-65) 95 2 năm: 36-43%
JALSG ALL 202 Hatta 2009 103 45 (15-64) 97,1 3 năm: 56,8%
GRAAPH 2003 Tanguy Schmidt, 2009 45 45 (16-59) - 4 năm: 25%
Hyper CVAD Thomas 2010 54 51 (17-84) 93 3 năm: 33%
Hiện nay, trên thế giới vẫn đang tiếp tục
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Tóm lại,
các công trình này nhắm vào kết hợp hóa trị liều
cao và theo dõi tồn lưu tế bào ác tính, thuốc điều
trị nhắm đích, kháng thể đơn dòng và ghép tế
bào gốc.
Bảng 5: Tóm tắt một số công trình đang nghiên cứu BCCDL Ph(-)
Nhóm Tên nghiên cứu Điểm chính
GRAALL(Pháp) GRAALL2005 Hóa trị liều cao/ Rituximab
JALSG(Nhật) ALL202-U Peg- L- asparaginase
NCRI(Anh) MARALL Dựa theo phác đồ trẻ em
CALGB(Mỹ) COG(Mỹ) CALGB10403 AALL0232 Hyper- CVAD + Rituximab
Bảng 6: Tóm tắt các công trình đang nghiên cứu BCCDL Ph(+)
Nhóm Tên nghiên cứu Điểm chính
GRAALL(Pháp) GRAAPh02/2015 Hyper- CVAD + Imatinib
GIMEMA(Ý) LAL1205 Dasatinib/ Imatinib
JALSG(Nhật) Ph+ALL2008 Ghép /Imatinib sau ghép
CALGB (Mỹ) CALGB10001 Hyper- CVAD + Imatinib
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
Tại Việt Nam, nghiên cứu về BCCDL
người lớn trong thời gian qua còn là lĩnh vực
mới, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu và
thời gian dài. Việc đăng ký bệnh nhân mới
mắc bệnh BCC và ung thư trên cả nước chưa
được tiến hành nên chưa có nghiên cứu dịch
tễ học trên phạm vi cả nước.
Nghiên cứu về chẩn đoán và phân loại bệnh
BCC có nhiều tiến bộ hơn từ những năm 1980.
Tác giả Bạch Quốc Tuyên và cộng sự tại Viện
Huyết học Truyền máu, bệnh viện Bạch Mai đã
áp dụng cách phân loại FAB lần đầu tiên tại Việt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Tổng Quan
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 25
Nam cho bệnh nhân BCC(4). Năm 1986, tác giả
Nguyễn Ngọc Minh đã nêu các đặc điểm sinh
học của bệnh nhân BCC ở Huế(26). Một số tác giả
khác như Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Bạch Thị
Minh Hằng đã có những nghiên cứu về áp dụng
hóa học tế bào trong chẩn đoán bệnh BCC(5,29).
Tác giả Bạch Quốc Khánh và cộng sự, Nguyễn
Văn Tránh và cộng sự đã nêu đặc điểm lâm sàng
và xét nghiệm của bệnh BCC ở người lớn tại
VHHTMTU (năm 2004) và Bệnh viện Trung
ương Huế (năm 2006)(3,27). Đặng Hoàng Anh và
cộng sự cũng đã có nghiên cứu về đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của bệnh BCCDL ở trẻ em
và người lớn tại bệnh viện TMHH (năm 2006)(23).
Các nghiên cứu này chưa áp dụng các xét
nghiệm miễn dịch tế bào và sinh học phân tử để
chẩn đoán phân loại bệnh. Sau năm 1995, nhiều
tác giả như Nguyễn Công Khanh (năm 1995),
Trần Văn Bé (năm 1997), Trần Quốc Dũng (2001)
đã áp dụng phân loại bệnh bạch cầu cấp theo
miễn dịch(23,30,42). Nghiên cứu về biến đổi nhiễm
sắc thể trong bệnh BCC người lớn một cách khá
toàn diện đã được tiến hành tại VHHTMTU
(Phạm Quang Vinh, năm 2003)(30).
Các nghiên cứu về điều trị BCCDL người lớn
bắt đầu xuất hiện từ những năm 1991. Mặc dù
kết quả điều trị ở Việt Nam chưa có được kết
quả điều trị như tại các nước tiên tiến trên thế
giới, nhưng đã tạo hy vọng cho nhiều bệnh nhân
không may mắc căn bệnh này. Từ 1990 - 1998, tại
bệnh viện TMHH đã áp dụng một số phác đồ
điều trị bệnh BCCDL ở người lớn: tác giả Phạm
Qúi Trọng với phác đồ VAMP cho tỷ lệ lui bệnh
hoàn toàn sau tấn công 77% và thời gian sống
không bệnh 1 năm là 15%(31); tác giả Trần Văn Bé
với phác đồ BGMT đã cho tỷ lệ lui bệnh hoàn
toàn 80% và thời gian sống không bệnh 2 năm là
35%(41). Tại VHHTMTU năm 2004, tác giả Bạch
Quốc Khánh đã công bố kết quả điều trị bệnh
BCCDL cho kết quả lui bệnh hoàn toàn là 80%(2).
Từ năm 2000-2006, Phác đồ LALA 94 đã
được áp dụng tại bệnh viện TMHH với tỉ lệ lui
bệnh hoàn toàn là 83%, tuy nhiên thời gian
sống ngắn (tỉ lệ sống không bệnh 2 năm là
25%)(32). Từ năm 2007 - 2009 phác đồ CALGB
8811 được áp dụng đã cho tỷ lệ lui bệnh hoàn
toàn là 87% và đã giúp cải thiện thời gian sống
không bệnh 2 năm là 39%, thời gian sống toàn
bộ 2 năm là 45%(12).
Nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai năm
2011, điều trị BCCDL người lớn bằng phác đồ
hyper CVAD cho tỷ lệ lui bệnh là 80%(28). Năm
2011 Nguyễn HàThanh và cộng sự báo cáo kết
quả điều trị BCCDL người lớn tại VHHTMTU
bằng phác đồ hyper CVAD cho tỷ lệ lui bệnh
là 58,6%(25).
Bảng 7: Tóm tắt các công trình nghiên cứu BCCDL người lớn trong nước
Nghiên cứu Năm CR Tử vong GĐ tấn công DFS OS
VAMP P.Q.Trọng (n=17)
(39)
2000 77 - 1 năm: 15%
BGMT T.V.Bé (n=25)
(40)
2000 80 - 2 năm: 35%
B.Q.Khánh (n=71)
(41)
2004 80 - - -
LALA94 P.C.Dũng (n=31)
(42)
2006 83% 3.3%
14% (3 năm)
19 tháng
25% (3 năm)
27,5 tháng
CALGB 8811 N.Đ.Văn (n=30)
(24)
2010 87% 6%
39% (2 năm)
17 tháng
45% (2 năm)
20 tháng
Hyper CVAD N.T.L.Hương (n=20)
(27)
2010 80% 0% - -
Hyper CVAD N.H.Thanh(n=26)
(25)
2011 58,6% - - -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Annino L, Vegna M L, Camera A, et al (2002), “Treatment of
adult acute lymphoblastic leukemia (ALL): long-term follow-
up of the GIMEMA ALL 0288 randomized study”, Blood,
99(3), 863-871.
2. Bạch Quốc Khánh (2004), “Kết quả điều trị lơ xê mi cấp dòng
lymphô tại viện Huyết học - truyền máu trung ương”, Y học
thực hành, số 497, trang 22-27.
3. Bạch Quốc Khánh, Trần Thị Minh Hương, Nguyễn Hà
Thanh, et al (2004), “Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm củau
leukemia cấp dòng lymphô gặp tại Viện Huyết học và truyền
máu Bệnh viện Bạch mai”, Y học thực hành, 497, tr. 81-84.
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 26
4. Bạch Quốc Tuyên (1991), “Một số vấn đề bệnh bạch cầu cấp ở
Việt Nam”, Huyết học - Truyền máu , NXB Y học, Hà Nội, tr.
88-105.
5. Bạch Thị Minh Hằng (1995), “Góp phần nghiên cứu phân loại
lơxêmi cấp dựa trên đặc điểm lâm sàng và hình thái học tế
bào (FAB) ở khoa máu”, Viện huyết học - Truyền máu, Luận
văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
6. Bostrom B C, Sensel M R, Sather H N, et al (2003),
“Dexamethasone versus prednisone and daily oral versus
weekly intravenous mercaptopurine for patients with
standard-risk acute lymphoblastic leukemia: a report from the
Children's Cancer Group”, Blood, 101(10), 3809-3817.
7. Đặng Hoàng Anh, Nguyễn Tấn Bỉnh (2006), “Đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của bệnh bạch cầu cấp tại Bệnh viện
Huyết học - Truyền máu TP. Hồ Chí Minh”, Y học thực hành,
545, tr. 155-161.
8. Evans W E, Relling M V, Rodman J H, et al (1998),
“Conventional compared with individualized chemotherapy
for childhood acute lymphoblastic leukemia”, N Engl J Med,
338(8), 499-505.
9. Fielding A K (2008), “The treatment of adults with acute
lymphoblastic leukemia”, Hematology Am Soc Hematol Educ
Program, pp. 381-389.
10. Fiere D, Lepage E, Sebban C, et al (1993), “Adult acute
lymphoblastic leukemia: a multicentric randomized trial
testing bone marrow transplantation as postremission
therapy. The French Group on Therapy for Adult Acute
Lymphoblastic Leukemia”, J Clin Oncol, 11(10), 1990-2001.
11. Gokbuget N, Hoelzer D (2002), “Recent approaches in acute
lymphoblastic leukemia in adults”, Rev Clin Exp Hematol, 6(2),
114-141; discussion 200-112.
12. Gottlieb A J, Weinberg V, Ellison R R, et al (1984), “Efficacy of
daunorubicin in the therapy of adult acute lymphocytic
leukemia: a prospective randomized trial by cancer and
leukemia group B”, Blood, 64(1), 267-274.
13. Hoelzer D, Gokbuget N (2000), “New approaches to acute
lymphoblastic leukemia in adults: where do we go?”, Semin
Oncol, 27(5), 540-559.
14. Huguet F, Leguay T, Raffoux E, et al (2009), “Pediatric-
inspired therapy in adults with Philadelphia chromosome-
negative acute lymphoblastic leukemia: the GRAALL-2003
study”, J Clin Oncol, 27(6), 911-918.
15. Kager L, Cheok M, Yang W, et al (2005), “Folate pathway gene
expression differs in subtypes of acute lymphoblastic
leukemia and influences methotrexate pharmacodynamics”, J
Clin Invest, 115(1), 110-117.
16. Kantarjian H, Thomas D, O'Brien S, et al. (2004), “Long-term
follow-up results of hyperfractionated cyclophosphamide,
vincristine, doxorubicin, and dexamethasone (Hyper-CVAD),
a dose-intensive regimen, in adult acute lymphocytic
leukemia”, Cancer, 101(12), 2788-2801.
17. Kaushansky K, Williams W J, (2010), “Williams hematology (8th
ed.)”, McGraw-Hill Medical, New York, 1732-1760.
18. Laport G F, Larson R A, (1997), “Treatment of adult acute
lymphoblastic leukemia”, Semin Oncol, 24(1), 70-82.
19. Larson R A, Dodge R K, Burns C P, et al (1995), “A five-drug
remission induction regimen with intensive consolidation for
adults with acute lymphoblastic leukemia: cancer and
leukemia group B study 8811”, Blood, 85(8), 2025-2037.
20. Larson R A, Dodge R K, Linker C A, et al (1998), “A
randomized controlled trial of filgrastim during remission
induction and consolidation chemotherapy for adults with
acute lymphoblastic leukemia: CALGB study 9111”, Blood,
92(5), 1556-1564.
21. Lee H J, Thompson J E, Wang E S, et al (2011), “Philadelphia
chromosome-positive acute lymphoblastic leukemia: current
treatment and future perspectives”, Cancer, 117(8), 1583-1594.
22. Ludwig W D, Rieder H, Bartram C R, et al (1998),
“Immunophenotypic and genotypic features, clinical
characteristics, and treatment outcome of adult pro-B acute
lymphoblastic leukemia: results of the German multicenter
trials GMALL 03/87 and 04/89”, Blood, 92(6), 1898-1909.
23. Nguyễn Công Khanh, Trần Thị Hồng Hà, Võ Thanh Hương,
et al (1995), “Phân loại bệnh bạch cầu cấp thể lymphô theo
miễn dịch”, Y học thực hành- Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học, Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em 1991-1995, tr. 184-186.
24. Nguyễn Đình Văn, Nguyễn Hạnh Thư, Huỳnh Văn Mẫn, et al
(2010), “Hiệu quả điều trị phác đồ CALGB ở bệnh nhân bạch
cầu cấp dòng lymphô người lớn”, Y học Việt nam, số 373(2),
trang 227-231.
25. Nguyễn Hà Thanh, Nguyễn Thùy Dương (2011), “Đánh giá
hiệu quả phác đồ hyper CVAD trong điều trị lơ xê mi cấp
dòng lympho”, Hội nghị truyền máu huyết học phía nam lần 1.
26. Nguyễn Ngọc Minh (1986), “Một số đặc điểm sinh học của
lơxêmi cấp qua tổng kết 200 bệnh nhân gặp tại Học viện Y
Huế 1975-1985”, Y học thực hành, 3, tr. 29-37.
27. Nguyễn Thị Lan Hương, Phạm Quang Vinh, Nguyễn Thị
Lan, et al. (2010), “Đánh giá kết quả điều trị lơ xê mi cấp dòng
lymphô bằng phác đồ hyper CVAD”, Y học lâm sàng, 57, trang
54-60.
28. Nguyễn Thị Quỳnh Nga (1986), “Phân loại lơxêmi cấp theo
hóa học tế bào”, Luận văn Bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường Đại
học Y Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Tránh, Nguyễn Ngọc Minh, cs, (2006), “Đặc
điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh lơxêmi cấp ở người
lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Y học thực hành, 545, tr.
200-205.
30. Phạm Quang Vinh (2003), “Nghiên cứu bất thường nhiễm sắc
thể trong các thể bệnh lơ-xê-mi cấp thể người lớn tại viện
Huyết học- Truyền máu”, Luận án Tiến sỹ y học, Trường đại học
y khoa Hà Nội.
31. Phạm Quí Trọng (2000), “Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng
lympho”, Y học Việt nam, 248-249 (6-7), 40-54.
32. Phù Chí Dũng (2009), “Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng
lymphô người lớn bằng phác đồ LALA94”, Y học Việt Nam,
Tập 353 (số 2), trang 9-16.
33. Ribera J M, Oriol A, Bethencourt C, et al, (2005), “Comparison
of intensive chemotherapy, allogeneic or autologous stem cell
transplantation as post-remission treatment for adult patients
with high-risk acute lymphoblastic leukemia. Results of the
PETHEMA ALL-93 trial”, Haematologica, 90(10), 1346-1356.
34. Rowe J M, Buck G, Burnett A K, et al, (2005), “Induction
therapy for adults with acute lymphoblastic leukemia: results
of more than 1500 patients from the international ALL trial:
MRC UKALL XII/ECOG E2993”, Blood, 106(12), 3760-3767.
35. Synold T W, Relling M V, Boyett J M, et al, (1994), “Blast cell
methotrexate-polyglutamate accumulation in vivo differs by
lineage, ploidy, and methotrexate dose in acute lymphoblastic
leukemia”, J Clin Invest, 94(5), 1996-2001.
36. Takeuchi J, Kyo T, Naito K, et al, (2002), “Induction therapy by
frequent administration of doxorubicin with four other drugs,
followed by intensive consolidation and maintenance therapy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Tổng Quan
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 27
for adult acute lymphoblastic leukemia: the JALSG-ALL93
study”, Leukemia, 16(7), 1259-1266.
37. Thomas X, Boiron J M, Huguet F, et al, (2004), “Outcome of
treatment in adults with acute lymphoblastic leukemia:
analysis of the LALA-94 trial”, J Clin Oncol, 22(20), 4075-4086.
38. Todeschini G, Meneghini V, Pizzolo G, et al, (1994),
“Relationship between Daunorubicin dosage delivered during
induction therapy and outcome in adult acute lymphoblastic
leukemia” Leukemia, 8(3), 376-381.
39. Todeschini G, Tecchio C, Meneghini V, et al, (1998),
“Estimated 6-year event-free survival of 55% in 60 consecutive
adult acute lymphoblastic leukemia patients treated with an
intensive phase II protocol based on high induction dose of
daunorubicin”, Leukemia, 12(2), 144-149.
40. Trần Quốc Dũng, Phan Nguyễn Thanh Vân (2001), “Nhận xét
các dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp”, Y
học Việt nam, 257(3), tr. 48-56.
41. Trần Văn Bé (2000), “Tình hình điều trị bệnh máu tại trung
tâm truyền máu huyết học TP HCM”, Y học Việt nam, 243(1),
trang 1-4.
42. Trần Văn Bé, Lê Hữu Tài (1997), “Phenotyp miễn dịch tế bào
trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp”,Y học Việt nam, 4, tr. 22-
25.
43. Wassmann B, Pfeifer H, Goekbuget N, et al, (2006),
“Alternating versus concurrent schedules of imatinib and
chemotherapy as front-line therapy for Philadelphia-positive
acute lymphoblastic leukemia (Ph+ ALL)”, Blood, 108(5), 1469-
1477.
44. Weiss M, Maslak P, Feldman E, et al, (1996), “Cytarabine with
high-dose mitoxantrone induces rapid complete remissions in
adult acute lymphoblastic leukemia without the use of
vincristine or prednisone”, J Clin Oncol, 14(9), 2480-2485.
45. Wintrobe M M, Greer J P, (2009), “Wintrobe's clinical
hematology (12th ed.)”, Wolters Kluwer Health/Lippincott
Williams & Wilkins, Philadelphia, pp.1821-1842.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_nghien_cuu_dieu_tri_bach_cau_cap_dong_lympho_nguoi.pdf