Tuy vậy, các nghiên cứu trước đây lại chỉ ra rằng triệu
chứng lâm sàng chỉ có tính chất chất dự đoán nhiễm
C.trachomatis ở nam mà không có nhiều giá trị ở nữ.
Theo tác giả Trần Hậu Khang (2008)[2], trong những
bệnh nhân nam, yếu tố tiết dịch có liên quan đến tỷ lệ
nhiễm C.trachomatis (p < 0,05). Trái lại, với bệnh nhân
nữ, không tìm thấy khác biệt giữa nhóm có và không có
triệu chứng lâm sàng đến tỷ lệ nhiễm C.trachomatis. Ghi
nhận của Nguyễn Thị Hân [11] (2012), các triệu chứng cơ
năng thường gặp như đau bụng dưới, tiểu khó tiểu đau,
tiết dịch âm đạo, ngứa rát âm hộ âm đạo đều không liên
quan đến nguy cơ nhiễm C.trachomatis ở bệnh nhân nữ.
Các nghiên cứu của Lallemand A[14] (2016), Pinto VM
[15] (2016) cũng thống nhất kết quả là đối với phái nữ
thì yếu tố có giá trị tiên đoán nhiễm C.trachomatis quan
trọng hơn là bạn tình có triệu chứng và có nhiều bạn tình.
Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình, chúng tôi tiến hành
đánh giá thêm liên quan giữa số lượng triệu chứng cơ
năng được ghi nhận và tỷ lệ nhiễm C.trachomatis. Kết
quả ở những bệnh nhân có từ ba triệu chứng cơ năng trở
lên tỷ lệ nhiễm C.trachomatis tăng 1,6 lần (95%CI 1,1 - 2,3,
p = 0,0154). Nghiên cứu của Nguyễn Tất Thắng (2010),
tỷ lệ nhiễm C.trachomatis nhóm bệnh nhân không có hội
chứng tiết dịch âm đạo là 28,1%, cao hơn tỷ lệ nhóm có
hội chứng là 21,5% [4]. Kết quả này cũng là một điểm
gợi ý cho các bác sĩ lâm sàng trong thăm khám và kết
hợp ghi nhận nhiều triệu chứng cơ năng giúp tăng giá trị
tiên đoán nguy cơ nhiễm C.trachomatis ở bệnh nhân nữ.
Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến, liên quan giữa
nhiễm C.trachomatis và số lượng triệu chứng cơ năng
có thể gặp không có ý nghĩa thống kê. Do đó cần tiến
hành thêm những nghiên cứu để xác định rõ hơn mối
liên quan này.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện phụ sản - nhi Đà Nẵng năm 2018 - 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57
Tình hình nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại
Bệnh viện phụ sản - nhi Đà Nẵng năm 2018 - 2019
Trần Đình Vinh1, Phạm Chí Kông1, Huỳnh Minh Nhật1, Lê Hà Yến Chi2
1Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng
2Bệnh viện C Đà Nẵng
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan với tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân
đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang gồm 600 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
tháng 10/2018 đến tháng 6/2019. Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng và chẩn đoán nhiễm C.trachomatis bằng kỹ
thuật ELISA tìm kháng thể IgM và IgG trong mẫu huyết thanh.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm C.trachomatis là 15,6%, trong đó kháng thể IgG dương tính là 70,5%, kháng thể IgM dương tính là
41,6%, 12,1% dương tính với cả hai kháng thể IgM và IgG. Có 49,3% số bệnh nhân có từ ba triệu chứng cơ năng. Các biểu
hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp nhất là dịch tiết âm đạo bất thường (88,5%), viêm âm đạo (75,0%), viêm cổ
tử cung (65,4%), đồng nhiễm Candida (14,7%). Nguy cơ nhiễm C.trachomatis liên quan đến các yếu tố lao động tay chân
(OR = 2,1, 95%CI 1,4 - 3,2, p = 0,0004), quan hệ tình dục đầu tiên < 18 tuổi (OR = 1,9, 95%CI 1,2 - 2,7, p = 0,0023), đau bụng
dưới đau vùng chậu (OR = 2,1, 95%CI 1,4 - 3,4, p = 0,0007), viêm âm đạo (OR = 2,0, 95%CI 1,2 - 3,2, p = 0,0076), viêm cổ
tử cung (OR = 2,2, 95%CI 1,5 - 3,3, p = 0,0001).
Kết luận: Nhiễm C. trachomatis chiếm tỷ lệ cao ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi
Đà Nẵng. Qua các yếu tố liên quan đã được khảo sát, các nhà lâm sàng cần lưu ý những bệnh nhân nguy cơ cao để tăng
độ nhạy trong tư vấn sàng lọc bệnh, tăng khả năng phát hiện và chẩn đoán kịp thời trước khi có các biến chứng sinh
sản do Chlamydia trachomatis.
Từ khóa: Chlamydia trachomatis, ELISA, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, tuổi quan hệ tình dục
đầu tiên, dịch tiết âm đạo bất thường, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
Status of chlamydia trachomatis infection among women in danang
Hospital for Women and Children in 2018 - 2019
Tran Dinh Vinh1, Pham Chi Kong1, Huynh Minh Nhat1, Le Ha Yen Chi2
1Da Nang Hospital for Women and Children
2C Hospital, Da Nang
Abstract
Objective: To estimate the clinical characteristics and to determine risk factors associated with C. trachomatis infection
among patients examining in Danang Hospital for Women and Children.
Materials and Methods: A cross-sectional study including 600 women who examined Danang Hospital for Women
and Children from October 2018 to June 2019. All participants were answered a questionnaire regarding their
sociodermographic and clinical characteristics. Clinical examinations were performed. A serum sample was tested for
C. trachomatis using ELISA to detect IgM and IgG antibodies.
Results: The prevalence of C. trachomatis infection was 15.6%, included IgG antibody positive, IgM antibody positive
and both antibodies positive were 70.5%, 41.6% and 12.1%, respectively. Among this, 49.3% had had more than three
clinical symptoms. The most common chief complaints and subclinical symptoms were abnormal vaginal discharge
(88.5%), vaginitis (75.0%), cervicitis (65.4%), Candida co-infection (14.7%). C. trachomatis infection was associated
with occupation (OR = 2.1, 95% CI 1.4 - 3.2, p = 0.0004), first sexual intercourse under 18 years (OR = 1.9, 95% CI 1.2 - 2.7,
p = 0,0023), lower abdominal pain and / or pelvic pain (OR = 2.1, 95% CI 1,4 - 3,4, p = 0.0007), vaginitis (OR = 2.0, 95% CI
1.2 - 3.2, p = 0.0076), cervicitis (OR = 2.2, 95% CI 1, 5 - 3,3, p = 0.0001).
doi:10.46755/vjog.2020.2.1115
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Huỳnh Minh Nhật, email: drhuynhminhnhat@gmail.com
Nhận bài (received): 12/08/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 28/09/2020
Trần Đình Vinh và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):57-62. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1115
NGHIÊN CỨU PHỤ KHOA
58
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong các vấn đề xã hội bức thiết mà các nước
trên thế giới đang phải đối mặt là các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục. Gánh nặng bệnh tật và tử
vong do tác nhân STIs ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống cũng như sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản và
sức khỏe trẻ em. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đến
năm 2012, trong các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục, nhiễm C. trachomatis vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất
và đã tăng 1,4 lần trong vòng 05 năm. Tại Việt Nam, giai
đoạn 2010 - 2012, báo cáo của Bệnh viện Phong Da liễu
Trung ương Quy Hòa, tỷ lệ bệnh nhân tiết dịch âm đạo do
C. trachomatis là 19,4% [1].
Nhiễm C.trachomatis không điều trị dẫn đến các
biến chứng nghiêm trọng như viêm tiểu khung, viêm vòi
tử cung, thai ngoài tử cung, vô sinh, ảnh hưởng phụ nữ
mang thai và trẻ sơ sinh. Tuy vậy bệnh thường tiềm ẩn,
50,0 - 70,0% nhiễm trùng không triệu chứng [2]. Đồng
thời cũng ảnh hưởng nhiều chất lượng cuộc sống, làm
tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung và nhiễm HIV gấp 2 - 3
lần [3].
Khu vực miền Trung - Tây Nguyên là một khu vực rộng
lớn, có vai trò quan trọng trong kết nối giao thương giữa
hai miền Nam - Bắc. Tuy nhiên vẫn chưa thấy có nghiên
cứu đầy đủ và hệ thống về tình hình nhiễm C.trachomatis
ở phụ nữ tại đây. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này
nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và xác định một số
yếu tố liên quan với nhiễm C.trachomatis ở bệnh nhân
đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ của dân số:
Với: Z: lấy giá trị từ phân phối chuẩn: α = 0,05 → Z1-α/2
= Z0,975 = 1,96, p là tỷ lệ nhiễm C.trachomatis trong dân số,
nghiên cứu lấy p=50% để được cỡ mẫu lớn nhất, chọn sai
số cho phép d là 0,04.
Từ đó tính được cỡ mẫu là 600 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Phụ nữ ≥ 18 tuổi đã có quan hệ tình dục đến khám tại
Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng đồng ý tham gia nghiên
cứu. Tất cả các bệnh nhân đều được giải thích về mục
đích của nghiên cứu và ký vào bản thoả thuận đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ < 18 tuổi, kèm các rối loạn tâm thần, phu
nữ có thai, không đồng ý hoặc không hợp tác tham gia
nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân được khám lâm sàng, thu thập dữ liệu
về hành chính, tiền sử phụ khoa, triệu chứng cơ năng
như tính chất dịch tiết âm đạo bất thường, màu sắc, số
lượng, mùi, ra máu bất thường, đau bụng, sốt, tiểu khó
tiểu đau....
Thăm khám ghi nhận các biểu hiện lâm sàng về dịch
tiết bất thường, đánh giá tình trạng âm đạo, cổ tử cung,
dịch ở lỗ trong cổ tử cung, nhạy cảm đau bụng dưới, đau
vùng chậu, độ di động cổ tử cung - tử cung, tình trạng
phần phụ.
Các cận lâm sàng thực hiện cho bệnh nhân gồm:
thử nghiệm Whiff, soi dịch tiết âm đạo bất thường tìm
Trichomonas, Candida, tìm kháng thể IgM, IgG kháng
C.trachomatis bằng kỹ thuật ELISA, sử dụng bộ Kit
SERION ELISA.
Dòng máy thực hiện xét nghiệm là Elisys Uno
(HUMAN - Đức). Xét nghiệm ELISA được kiểm tra theo
quy trình nội kiểm xét nghiệm của khoa Hóa sinh, Bệnh
viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng.
Kết quả xét nghiệm: nồng độ kháng thể IgM, IgG
huyết thanh kháng C.trachomatis
< 9 U/ ml: Âm tính; 9 - 11 U/ ml: Trung gian (Border
line); 11 U/ ml: Dương tính.
Bảng 1. Lý giải kết quả các kháng thể kháng C.trachomatis
IgM IgG Ý nghĩa
− − Không nhiễm C.trachomatis.
+ − Vừa nhiễm C.trachomatis. Cần thực hiện lại xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định.
− +
KT IgG tồn tại lâu dài sau nhiễm
C.trachomatis.
Đang nhiễm C.trachomatis.
Tái nhiễm C.trachomatis.
Nhiễm C.trachomatis mạn. Lặp lại test
xác định chẩn đoán nhiễm mạn sau 1
tháng và sau 3 tháng (và/ hoặc xuất hiện
triệu chứng lâm sàng).
+ + Đang nhiễm C.trachomatis.
Xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập mã hóa và xử lí bằng phần mềm Stata.
Trần Đình Vinh và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):57-62. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1115
Conclusions: Chlamydia trachomatis infection is highly prevalent among women of reproductive age in Danang
Hospital for Women and Children. The risk factors which have been investigated would be utilised in the comprehensive
Chlamydia trachomatis screening, surveillance programmes and could potentially lower the reproductive sequelae of
Chlamydia trachomatis.
Keywords: Chlamydia trachomatis, ELISA, Sexual Transmitted Infections (STIs), first intercourse, abdominal
pain, discharge, vaginitis, cervitis.
p (1-p)Z(1- α/2)
d2
2
n=
59Trần Đình Vinh và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):57-62. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1115
Kiểm định chi bình phương với mức ý nghĩa 95%
được sử dụng để xác định mối liên quan giữa biến số
mắc C.trachomatis với các biến số đặc điểm chung, các
triệu chứng lâm sang, kết quả cận lâm sàng. Sự khác biệt
được xem có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 với khoảng tin
cậy 95%.
Y đức:
Nghiên cứu có sự đồng thuận của bệnh nhân và được
thông qua Hội đồng Y đức của Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
Số quyết định Hội Đồng Y Đức: 29/ĐHYD-HĐĐĐ
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2018
đến tháng 6 năm 2019 tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà
Nẵng, chúng tôi đã thu thập được 600 mẫu nghiên cứu
và ghi nhận được các đặc điểm chung về dân số học
(bảng 2), tiền sử phụ khoa (bảng 3).
Bảng 2. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Số
bệnh nhân
(n = 600)
Tỷ lệ %
Tuổi
Tuổi nhỏ nhất 19
Tuổi lớn nhất 47
Tuổi trung vị 29
(khoảng tứ phân vị) (27 - 33)
Nhóm tuổi
18 - 25 101 16,8
26 - 30 254 42,3
31 - 35 147 24,5
36 - 40 69 11,5
41 - 45 25 4,2
> 45 4 0,7
Địa dư
Nông thôn 352 58,7
Thành thị 248 41,3
Nghề
nghiệp
LĐ trí óc 241 40,2
LĐ tay chân 232 38,7
Khác 127 21,1
Trình độ
học vấn
Chỉ biết đọc, biết viết 6 1,0
Tiểu học 88 14,7
Trung học cơ sở 134 22,3
Trung học phổ
thông 113 18,8
Đại học, cao đẳng,
trung cấp 169 28,2
Sau đại học 90 15,0
Tình trạng
hôn nhân
Độc thân 20 3,3
Có gia đình 562 93,7
Đã ly hôn 11 1,8
Khác 7 1,2
Nhóm tuổi 26-30 chiếm tỉ lệ cao nhất: 42,3%. Phụ nữ
có trình độ đại học-cao đẳng-trung cấp chiếm tỉ lệ cao
nhất: 28,2%. Phụ nữ có gia đình chiếm đa số: 93,7%.
Bảng 3. Tiền sử phụ khoa
Tiền sử phụ khoa
Số
bệnh nhân
(n = 600)
Tỷ lệ %
Tuổi quan hệ tình
dục đầu tiên
< 18 tuổi 263 43,8
≥ 18 tuổi 337 56,2
Tiền sử nhiễm
trùng sinh dục
Có 302 50,3
Không 298 49,7
Tiền sử nhiễm
khuẩn lan truyền
qua đường tình
dục
Có 216 36,0
Không 384 64,0
Tiền sử dùng
biện pháp tránh
thai (BPTT)
Không sử
dụng 564 94,0
Dùng bao
cao su 22 3,7
Dùng BPTT
khác 14 2,3
Trong 600 mẫu nghiên cứu, có 156 trường hợp nhiễm
C.trachomatis, chiếm tỷ lệ 26,0%. Trong 156 bệnh nhân
có C.trachomatis dương tính, kháng thể IgG chiếm tỷ lệ
70,5%, có 65 ca kháng thể IgM dương tính (41,6%), chỉ có
19 ca dương tính với cả hai kháng thể IgM và IgG (12,1%).
Có 49,3% số bệnh nhân có từ ba triệu chứng cơ năng.
Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp
nhất là dịch tiết âm đạo bất thường (88,5%) (50,7% dịch
tiết lượng vừa, 34,8% dịch trắng kem, 25,4% dịch tiết có
mùi hôi), viêm âm đạo (75,0%), viêm cổ tử cung (65,4%),
đồng nhiễm Candida (14,7%).
Sơ đồ 1. Triệu chứng cơ năng thường gặp ở bệnh nhân
nhiễm C.trachomatis
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm
C.trachomatis nhận thấy bệnh nhân lao động tay chân,
có tuổi quan hệ tình dục đầu tiên < 18, xuất hiện dịch
tiết âm đạo bất thường, ngứa rát âm hộ, đau bụng dưới
đau vùng chậu, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung đều có
60 Trần Đình Vinh và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):57-62. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1115
liên quan đến nguy cơ nhiễm C.trachomatis. Đặc biệt ở
những bệnh nhân có từ ba triệu chứng cơ năng trở lên,
nguy cơ nhiễm C.trachomatis tăng gấp 1,6 lần (95%CI 1,1
- 2,3, p = 0,0154).
Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa
nhiễm C.trachomatis và các yếu tố
Đặc điểm OR 95%CI p*
Nghề nghiệp 2,1 1,4 - 3,2 0,0004
Tuổi QHTD đầu tiên 1,9 1,2 - 2,7 0,0023
Đau bụng dưới, đau
vùng chậu 2,1 1,4 - 3,4 0,0007
Viêm âm đạo 2,0 1,2 - 3,2 0,0076
Viêm cổ tử cung 2,2 1,5 - 3,3 0,0001
Kết quả cho thấy có năm yếu tố ảnh hưởng thật sự
đến tình trạng nhiễm C.trachomatis. Trong đó, nhóm lao
động tay chân có nguy cơ nhiễm C.trachomatis gấp 2,1
lần so với nhóm lao động trí óc (p = 0,0004), quan hệ tình
dục sớm < 18 tuổi làm tăng nguy cơ nhiễm C.trachomatis
1,9 lần (p = 0,0023), nhóm bệnh nhân có triệu chứng đau
vùng chậu có nguy cơ nhiễm C.trachomatis gấp 2,1 lần
nhóm không triệu chứng (p = 0,0007). Tương tự, nguy
cơ nhiễm C.trachomatis gấp 2,0 lần ở nhóm bệnh nhân
có viêm âm đạo (p = 0,0076) và gấp 2,2 lần ở bệnh nhân
có viêm cổ tử cung so với nhóm không xuất hiện triệu
chứng (p = 0,0001).
4. BÀN LUẬN
Về các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu, tuổi
là một trong những đặc trưng quan trọng trong nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục nói chung và
C.trachomatis nói riêng, mỗi lứa tuổi khác nhau có nguy
cơ về mặt sinh học, xã hội khác nhau. Nghiên cứu của
các tác giả đều cho thấy tỷ lệ nhiễm C.trachomatis cao
nhất ở tuổi trẻ là lứa tuổi hoạt động tình dục mạnh, gây
ảnh hưởng nhiều sức khoẻ sinh sản, ảnh hưởng thai nhi
và trẻ sơ sinh.
Về tỷ lệ nhiễm C.trachomatis nhận thấy có sự khác
biệt giữa các đề tài nghiên cứu. Kết quả của chúng tôi
có tỷ lệ nhiễm tương đương với nghiên cứu của Nguyễn
Tất Thắng (2010) [4], cao hơn của Francis SC (2017) [5],
nhưng lại thấp hơn của Nguyễn Thị Thanh Hà (2010) [6].
Điều này có thể được lý giải do khác nhau về phương
pháp nghiên cứu bao gồm đối tượng nghiên cứu (cộng
đồng người không có yếu tố nguy cơ - đối tượng khám tại
bệnh viện chuyên khoa - đối tượng đã có biến chứng do
nhiễm C.trachomatis), kích thước mẫu, các xét nghiệm
được sử dụng trong chẩn đoán cũng như có sự thay đổi
thói quen quan hệ tình dục, tuổi bắt đầu quan hệ tình
dục nhỏ hơn, có nhiều bạn tình, bạn tình có nhiều bạn
tình khác.
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp
phát hiện C.trachomatis bằng ELISA tìm kháng thể
đặc hiệu kháng tác nhân gây bệnh. Kháng nguyên
được sử dụng là MOMP - kháng nguyên đặc hiệu loài
C.trachomatis (species - specific antigen) - gắn trên bề
mặt vỏ ngoài vi khuẩn. Đáp ứng miễn dịch đầu tiên với
nhiễm Chlamydia là kháng thể lớp IgM, xuất hiện sau
2 - 3 tuần. Tiếp theo là IgG sau 6 - 8 tuần. Cả kháng thể
IgM và IgG đều phản ứng với kháng nguyên MOMP. Xét
nghiệm tìm C.trachomatis bằng ELISA có giá trị trong
nghiên cứu dịch tễ học mô tả phổ bệnh nhiễm trùng do
C.trachomatis, hỗ trợ chẩn đoán các trường hợp biến
chứng cấp do nhiễm C.trachomatis (viêm khớp phản ứng
Reiter), các nhiễm trùng mạn tính và xâm nhập (PID, vô
sinh do tổn thương vòi tử cung)[7],[8]. ELISA hiện được
sử dụng rộng rãi để sàng lọc và chẩn đoán C.trachomatis
tại các tuyến y tế tỉnh do nhiều ưu điểm như xét nghiệm
đơn giản, rẻ tiền, không đòi hỏi nhiều trang thiết bị, cho
kết quả nhanh hơn giúp phát hiện bệnh sớm, góp phần
giảm biến chứng đường sinh dục cũng như kiểm soát
lây nhiễm bệnh trong cộng đồng. Tuy vậy, xét nghiệm
ELISA có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn PCR. Bên
cạnh đó, kháng nguyên MOMP sử dụng trong ELISA còn
có trên màng tế bào các type huyết thanh C.trachomatis
gây bệnh khác (bệnh mắt hột, bệnh hột xoài) do đó vẫn
có thể xảy ra phản ứng chéo với các type huyết thanh
C.trachomatis khác và một số chủng vi khuẩn khác [9].
Mặt khác, phản ứng tạo kháng thể cần thời gian có thể
dẫn đến bỏ sót bệnh nhân giai đoạn đầu.
Biểu hiện lâm sàng nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục nói chung và C.trachomatis nói riêng theo
Tổ chức Y tế thế giới đều không rầm rộ và ít đặc hiệu.
Khoảng 50,0 - 75,0% số người nhiễm C.trachomatis không
có triệu chứng nhưng khi xét nghiệm thì phát hiện vi sinh
vật gây bệnh. Đây là một điểm khó khăn trong việc chẩn
đoán và điều trị kịp thời nhằm tránh lây lan cho chồng/vợ
hoặc những người xung quanh. Chúng tôi ghi nhận được
triệu chứng cơ năng hay gặp do nhiễm C.trachomatis là
khá rải rác và cũng tương đồng với kết quả của nhiều tác
giả trong và ngoài nước [2], [4], [11], [12], [13].
Tuy vậy, các nghiên cứu trước đây lại chỉ ra rằng triệu
chứng lâm sàng chỉ có tính chất chất dự đoán nhiễm
C.trachomatis ở nam mà không có nhiều giá trị ở nữ.
Theo tác giả Trần Hậu Khang (2008)[2], trong những
bệnh nhân nam, yếu tố tiết dịch có liên quan đến tỷ lệ
nhiễm C.trachomatis (p < 0,05). Trái lại, với bệnh nhân
nữ, không tìm thấy khác biệt giữa nhóm có và không có
triệu chứng lâm sàng đến tỷ lệ nhiễm C.trachomatis. Ghi
nhận của Nguyễn Thị Hân [11] (2012), các triệu chứng cơ
năng thường gặp như đau bụng dưới, tiểu khó tiểu đau,
tiết dịch âm đạo, ngứa rát âm hộ âm đạo đều không liên
quan đến nguy cơ nhiễm C.trachomatis ở bệnh nhân nữ.
Các nghiên cứu của Lallemand A[14] (2016), Pinto VM
[15] (2016) cũng thống nhất kết quả là đối với phái nữ
thì yếu tố có giá trị tiên đoán nhiễm C.trachomatis quan
61Trần Đình Vinh và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):57-62. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1115
KTC 1,2 - 3,2, p = 0,0076), viêm cổ tử cung (OR = 2,2, 95%
KTC 1,5 - 3,3, p = 0,0001).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Tân và CS (2012), “Mô tả một số yếu
tố liên quan đến phân bố Chlamydia trachomatis,
humanpapiloma Virus, đến kháng thuốc của vi khuẩn
lậu trên bệnh nhân mắc bệnh lây truyền qua đường tình
dục tại miền Trung - Tây Nguyên 2010 - 2012”, Tạp chí
Y học thực hành, 920 - Chương trình NCKH kỷ niệm 85
năm thành lập Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy
Hòa.
2. Trần Hậu Khang (2008), “Áp dụng kỹ thuật PCR trong
chẩn đoán nhiễm Chlamydia trachomatis đường sinh
dục tiết niệu”, Đề tài khoa học công nghệ cấp bộ.
3. Haggerty C. L, Sami L. Gottlieb, Brandie D. Taylor et al.
(2010), “Risk of sequelae after Chlamydia trachomatis
genital infection in women”, J Infect Dis, 201(2), pp.134-
155.
4. Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Tất Thắng (2010), ”Tỷ
lệ bệnh lây truyền qua đường tình dục và các yếu tố liên
quan ở nữ công nhân công ty Sambu - Tân Bình - Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 1(14), tr.415-426.
5. Francis SC, Mthiyane TN, Baisley K, et al. Prevalence of
sexually transmitted infections among young people in
South Africa: A nested survey in a health and demographic
surveillance site. PLoS Med. 2018;15(2):e1002512.
6. Nguyễn Thị Thanh Hà (2010), “Tỷ lệ nhiễm Chlamydia
trachomatis ở phụ nữ vô sinh có tắc vòi tử cung”, Y học
thực hành (723), số 6/2010.
7. Puolakkaimen M. (2013), “Laboratory Diagnosis of
persistent human Chlamydia infection”, Frontiers in
Cellular and Infection Microbiology, 3 (99), pp.1-8.
8. Meyer T. (2016), “Diagnostic Procedures to Detect
Chlamydia trachomatis Infections”, Microorganisms
2016, 4, pp.25-35.
9. CDC (2015), “Sexually Transmitted Diseases Treatment
Guidelines”. https://www.cdc.gov/std/tg2015/
chlamydia.html.
11. Nguyễn Thị Hân (2012), “Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng ở phụ nữ nhiễm Chlamydia
trachomatis đến khám vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản
Trung Ương năm 2012”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội.
12. Moges, B., Yismaw, G., Kassu, A. et al. Sexually
transmitted infections based on the syndromic approach
in Gondar town, northwest Ethiopia: a retrospective
study. BMC Public Health; 2013, 13: 143-148.
13. Ahmadnia E, Kharaghani R, Maleki A, et al. Prevalence
and Associated Factors of Genital and Sexually
Transmitted Infections in Married Women of Iran. Oman
Med J. 2016;31(6):439-445.
14. Lallemand A, Bremer V, Jansen K, et al. Prevalence of
trọng hơn là bạn tình có triệu chứng và có nhiều bạn tình.
Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình, chúng tôi tiến hành
đánh giá thêm liên quan giữa số lượng triệu chứng cơ
năng được ghi nhận và tỷ lệ nhiễm C.trachomatis. Kết
quả ở những bệnh nhân có từ ba triệu chứng cơ năng trở
lên tỷ lệ nhiễm C.trachomatis tăng 1,6 lần (95%CI 1,1 - 2,3,
p = 0,0154). Nghiên cứu của Nguyễn Tất Thắng (2010),
tỷ lệ nhiễm C.trachomatis nhóm bệnh nhân không có hội
chứng tiết dịch âm đạo là 28,1%, cao hơn tỷ lệ nhóm có
hội chứng là 21,5% [4]. Kết quả này cũng là một điểm
gợi ý cho các bác sĩ lâm sàng trong thăm khám và kết
hợp ghi nhận nhiều triệu chứng cơ năng giúp tăng giá trị
tiên đoán nguy cơ nhiễm C.trachomatis ở bệnh nhân nữ.
Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến, liên quan giữa
nhiễm C.trachomatis và số lượng triệu chứng cơ năng
có thể gặp không có ý nghĩa thống kê. Do đó cần tiến
hành thêm những nghiên cứu để xác định rõ hơn mối
liên quan này.
Sau khi khảo sát các yếu tố liên quan và phân tích
hồi quy đa biến, có năm yếu tố thật sự liên quan đến tỷ lệ
nhiễm C.trachomatis, bao gồm lao động chân tay (OR =
2,1, 95%CI 1,4 - 3,2), tuổi quan hệ tình dục đầu tiên < 18
(OR = 1,9, 95% CI 1,2 - 2,7), đau bụng dưới đau vùng chậu
(OR = 2,1, 95% CI 1,4 - 3,4), viêm âm đạo (OR = 2,0, 95%
CI 1,2 - 3,2), viêm cổ tử cung (OR = 2,2, 95% CI 1,5 - 3,3).
Đây cũng là những yếu tố đã được chứng minh trong
nhiều nghiên cứu là có mối liên quan chặt chẽ đến nhiễm
C.trachomatis. Nghiên cứu tại Swaiziland (2017), nguy
cơ nhiễm C.trachomatis ở nhóm thất nghiệp cao gấp 2,2
lần so với nhóm có nghề nghiệp ổn định (OR = 2,2, 95%CI
1,0 - 4,7, p = 0,045) và cao gấp 2,8 lần so với các nhóm
lao động còn lại (OR = 2,8, 95%CI 1,5 - 5,5, p = 0,002)
[16]. Tương tự, về tuổi quan hệ tình dục sớm và nguy cơ
cao mắc các bệnh nhễm khuẩn lan truyền qua đường
tình dục, Gravningen K (2012) ghi nhận tuổi quan hệ tình
dục càng sớm tỷ lệ nhiễm C.trachomatis càng tăng (p
< 0,05) [17]. Viêm cổ tử cung là một trong những triệu
chứng lâm sàng thường gặp của nhiễm C.trachomatis.
Nghiên cứu của Schoeman SO (2012) cũng tìm thấy mối
liên quan giữa viêm cổ tử cung và nhiễm C.trachomatis
với OR = 4,9 [18]. So với các yếu tố nguy cơ khác, mối
liên quan giữa viêm âm đạo và tỷ lệ nhiễm C.trachomatis
cũng chưa được các tác giả khác đánh giá nhiều. Vì vậy,
phát hiện nghiên cứu chúng tôi có thể là tiền đề cho phát
triển nhiều nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm C.trachomatis là 15,6%. Các yếu tố nguy
cơ của nhễm C.trachomatis là: yếu tố lao động tay chân
(OR = 2,1, 95% KTC 1,4 - 3,2, p = 0,0004), quan hệ tình
dục đầu tiên < 18 tuổi (OR = 1,9, 95% KTC 1,2 - 2,7, p =
0,0023), đau bụng dưới đau vùng chậu (OR = 2,1, 95%
KTC 1,4 - 3,4, p = 0,0007), viêm âm đạo (OR = 2,0, 95%
62 Trần Đình Vinh và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):57-62. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1115
Chlamydia trachomatis infection in women, heterosexual
men and MSM visiting HIV counselling institutions in
North Rhine-Westphalia, Germany - should Chlamydia
testing be scaled up?. BMC Infect Dis. 2016;16(1):610.
15. Pinto VM, Tancredi MV, da Silva et al. (2016),
“Prevalence and factors associated with Chlamydia
trachomatis infection among women with HIV in São
Paulo”, Rev Soc Bras Med Trop, 49(3), pp.312-318.
16. Ginindza TG, Stefan CD, Tsoka-Gwegweni JM,
et al. Prevalence and risk factors associated with
sexually transmitted infections (STIs) among women
of reproductive age in Swaziland. Infect Agent Cancer.
2017;12:29.
17. Gravningen K, Furberg AS, Simonsen GS, Wilsgaard
T. Early sexual behaviour and Chlamydia trachomatis
infection - a population based cross-sectional study on
gender differences among adolescents in Norway. BMC
Infect Dis. 2012;12:319.
18. Schoeman SA, Stewart CM, Booth RA, Smith SD,
Wilcox MH, Wilson JD. Assessment of best single
sample for finding chlamydia in women with and
without symptoms: a diagnostic test study. BMJ.
2012;345:e8013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tinh_hinh_nhiem_chlamydia_trachomatis_o_benh_nhan_den_kham_t.pdf