Tình hình nhiễm Escherichia Coli O157 ở bò ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh
Tỉ lệ nhiễm E. coli O157 38,5% của nghiên
cứu này cho thấy tương đối cao so với các
nghiên cứu thực hiện ở miền Trung (23%) và
miền bắc (8%) và cũng thuộc loại khá cao trên
thế giới. Không quan sát thấy sự khác biệt rõ
rệt giữa nhiễm E. coli O157 trên bò sữa và bò
thịt. Ở hai trại bò sữa với tỉ lệ phân lập E. coli
O157 tương đối thấp là 20% và 28%, có ghi
nhận khó khăn trong thu thập mẫu do chủ
trại kỹ tính tự lấy mẫu chứ không cho người
của phòng thí nghiệm lấy mẫu. Kết quả là
lượng phân thu thập không được nhiều và tỉ
lệ dương tính hơi thấp. Quan sát tỉ lệ dương
tính của từng trại riêng rẽ ngoại trừ hai trại bò
sữa số 2 và số 4, có thể thấy tỉ lệ nhiễm này
khoảng từ 40% đến 50%.
Quan sát tính đề kháng kháng sinh của các
chủng E. coli O157 phân lập được từ bò thịt
không thấy có một sự đề kháng kháng sinh
nào. Với điều kiện chăn nuôi thả với thức ăn
chính là cỏ, bò từ hai trại bò thịt ở Thủ Đức có
thể nói không có tiếp xúc với các kháng sinh
từ các nguồn thức ăn công nghiệp chế biến
sẳn. Điều này giải thích tỉ lệ đề kháng kháng
sinh 0% ở các bò thịt trong nghiên cứu này.
Đối với đối tượng bò sữa, có một tỉ lệ đề
kháng kháng sinh đáng kể đối với các kháng
sinh Ampicillin (21,1%), Chloramphenicol
(15,8%), Trimethoprim-Sulfamethoxazole
(26,3%) và Gentamycin (10,5%). Được biết các
trại bò sữa ở ngoại ô TPHCM có sử dụng
thêm các loại thức ăn cám chế biến sẵn. Có thể
các kháng sinh này là các kháng sinh thông
thường được dùng trong chăn nuôi và đã
được cho vào các loại thức ăn cám này. Chính
do việc tiếp xúc thường xuyên với các kháng
sinh này qua thức ăn đã dẫn đến hiện tượng
đề kháng kháng sinh ở các bò sữa.
Mặc dù việc đề kháng kháng sinh của các
chủng E. coli O157 phân lập được ở bò ngoại ô
TPHCM là không đáng ngại vì tỉ lệ đề kháng
thấp và chỉ đề kháng với một vài kháng sinh
thông thường. Tuy nhiên điều này không hề
thay đổi sự nguy hiểm khi nhiễm phải loại vi
khuẩn này vì vi khuẩn gây bệnh thông qua cơ
chế độc tố. Một số nghiên cứu còn cho thấy
việc sử dụng kháng sinh có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho hội chứng tán huyết urê huyết
cao xảy ra do việc ly giải hàng loạt vi khuẩn
đưa đến việc hấp thu một lượng độc tố Shiga
lớn hơn vào cơ thể bệnh nhân (1, 2, 10, 11). Việc
nhạy cảm với nhiều kháng sinh cũng có thể
đưa đến tình trạng bệnh nhân nhập viện với
hội chứng tán huyết urê huyết cao, có tiền sử
tiêu chảy xuất huyết nhưng không thể phân
lập được vi khuẩn gây bệnh E. coli O157 từ
phân bệnh nhân vì bệnh nhân đã sử dụng
kháng sinh trước đó.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm Escherichia Coli O157 ở bò ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản 31
TÌNH HÌNH NHIỄM ESCHERICHIA COLI O157
Ở BÒ NGOẠI Ô THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hà Mai Dung*, Trần Nhật Khoa*
TÓM TẮT
Mở đầu: Vi khuẩn E. coli O157 gây bệnh cảnh tiêu chảy xuất huyết và biến chứng hội chứng tán
huyết urê huyết cao đe doạ tính mạng bệnh nhân. Bệnh lý nhiễm khuẩn này chưa được nghiên cứu thoả
đáng ở Việt Nam và chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở miến Nam Việt Nam.
Mục tiêu: Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm E. coli O157 ở bò ngoại ô TPHCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các chủng E. coli O157 được phân lập từ 122 mẫu phân bò
bao gồm 57 bò sữa và 65 bò thịt bằng kỹ thuật nuôi cấy với môi trường SMAC. Các chủng vi khuẩn được
định danh bằng API-20E của BioMerieux và kháng huyết thanh kháng E. coli O157 của Oxoid. Kháng sinh
đồ được thực hiện bằng phương pháp đĩa giấy Kirby-Bauer theo tiêu chuẩn CLSI với 16 loại kháng sinh.
Kết quả: Tỉ lệ nhiễm E. coli O157của mẫu là 38,5%. Tính đề kháng kháng sinh chỉ quan sát thấy ở bò
sữa với các tỉ lệ: 10,5% (Gentamycin); 15,8% (Chloramphenicol); 21,1% (Ampicillin) và 26,3%
(Trimethoprim-Sulfamethoxazole). Không thấy đề kháng kháng sinh ở bò thịt.
Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên về E. coli O157 ở miền Nam Việt Nam. Tỉ lệ nhiễm 38,5% ở bò đưa
đến một cảnh báo về khả năng nhiễm khuẩn ở người. Các biện pháp phòng bệnh, các phác đồ điều trị cũng như
các nghiên cứu tiếp theo trên người về bệnh lý nhiễm khuẩn này cần được các cơ sở y tế tiến hành.
Từ khóa: Escherichia coli O157, bò, ngoại ô TPHCM.
ABSTRACT
ESCHERICHIA COLI O157 AMONG CATTLE IN SUBURBS OF HO CHI MINH CITY
Ha Mai Dung, Tran Nhat Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 31 - 35
Background: E. coli O157 infection causes a hemorrhagic diarrhea and a life threatening complication,
a hemolytic uremic syndrome. This infectious disease has not been studied well in Vietnam and there has
not had any study about this matter in the South of Vietnam.
Aims: Study the rate of E. coli O157 infection among cattle in suburbs of Ho Chi Minh city.
Subjects and Methods: E. coli O157 were isolated from fecal samples of 122 cattle including 57dairy
cattle and 65 beef cattle by culture technique using SMAC medium. E. coli O157 identification was
determined using API-20E of BioMerieux and O157 specific antiserum from Oxoid. Antibiotic sensitivity
testing was done using Kirby-Bauer disk diffusion method with 16 types of antibiotics following
CLSI standards.
Results: The rate of E. coli O157 infection of samples was 38.5%. Antibiotic resistance was observed
in dairy cattle as follow: 10.5% (Gentamycin); 15.8% (Chloramphenicol); 21.1% (Ampicillin) and 26.3%
(Trimethoprim-Sulfamethoxazole). Antibiotic resistance was not observed in beef cattle.
Conclusion: This is the first study about E. coli O157 in the South of Vietnam. The rate of E. coli
O157 infection among cattle, 38.5% alerts an ability of this bacterial infection in Human. Specific
* Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: TS. BS Hà Mai Dung ĐT: 0937957058 Email: hmdung@hcmiu.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 32
preventative strategies, specific therapy regimes and also more studies about this infection in Human need
to be done by medical authorities.
Keywords: Escherichia coli O157, cattle, suburbs of Ho Chi Minh city
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhóm vi khuẩn Escherichia coli là một
nhóm vi khuẩn lớn và đa dạng; đa số là các vi
khuẩn thường trú trong ruột người và động
vật và không gây bệnh. Một số chủng vi
khuẩn E. coli gây bệnh do sản xuất độc tố
Shiga và được gọi là Shiga toxin-producing E.
coli (STEC). Độc tố này được gọi là độc tố
Shiga vì có cấu trúc giống với độc tố do vi
khuẩn Shigella dysenteriae sản xuất (9). STEC
còn được gọi là Verotoxin-producing E. coli
(VTEC) vì khả năng gây độc trên tế bào Vera
của độc tố này(5) hay còn được gọi là EHEC
(enterohemorrhagic E. coli) vì vi khuẩn gây ra
bệnh cảnh tiêu chảy xuất huyết (7). Đa số STEC
gây bệnh cho người là E. coli O157H7 dựa vào
kháng nguyên thân O và kháng nguyên chiên
mao H, E. coli O157H7 thường được gọi ngắn
gọn là E. coli O157.
E. coli O157 lần đầu tiên được xác định là
tác nhân gây bệnh vào năm 1982 do gây ra hai
trận dịch tiêu chảy xuất huyết tại hai bang
Oregon và Michigan của Mỹ (11). Sau đó vi
khuẩn này cũng được xác định là có gây ra
hội chứng tán huyết urê huyết cao (Hemolytic
Uremic Syndrome: HUS) ở 5-10% bệnh nhân
nhiễm E. coli O157 (4). HUS được xem là một
biến chứng nguy hiểm vì có thể gây tỉ lệ tử
vong cao ở bệnh nhân. Ngày nay E. coli O157
được xem là một tác nhân quan trọng trong
các bệnh lý tiêu chảy nhiễm khuẩn do thức ăn
trên thế giới với các đặc điểm tiêu chảy xuất
huyết, đau bụng, nôn mửa và đặc biệt là có
thể đưa đến hội chứng tán huyết urê huyết
cao.
Trâu bò được xem là ký chủ tự nhiên của
E. coli O157, vi khuẩn tồn tại trong ruột các
động vật này nhưng không gây bệnh. Tuy
nhiên khi các vi khuẩn này thải ra ngoài qua
phân bò có thể nhiễm vào các động vật khác
hoặc gây bệnh cho người thông qua nhiễm
vào thức ăn và nước uống. Tỉ lệ nhiễm E. coli
O157 ở trâu bò trên thế giới dao động từ 0%
đến 100% ở những nghiên cứu khác nhau (3).
Ở Việt Nam không có nhiều nghiên cứu về vi
khuẩn này. Có thể nói các nghiên cứu đầu
tiên ở Việt Nam là của các tác giả ở Viện Vệ
sinh Dịch tễ Trung ương Hà Nội. Năm 2004
tác giả Nguyễn Bình Minh và cộng sự báo cáo
tìm thấy 4 chủng STEC từ 42 bò ở ngoại ô Hà
Nội (tỉ lệ 9,5%) (8). Năm 2005 các tác giả Nhật
phối hợp với các tác giả củaViện Vệ sinh Dịch
tễ Trung ương Hà Nội báo cáo tỉ lệ STEC ở bò
ngoại ô Hà Nội là 8% với số lượng mẫu bò là
100 (6). Nghiên cứu thứ ba cũng là nghiên cứu
gần đây nhất là của tác giả Vũ Khắc Hùng và
tác giả Cornick người Mỹ năm 2008; trong
nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu trên
một lượng mẫu lớn là 568 động vật bao gồm
cả trâu, bò và dê ở miền Trung Việt Nam. Kết
quả cho thấy tỉ lệ nhiễm STEC là 27% ở trâu,
23% ở bò và 38,5% ở dê (12). Hiện chưa có
nghiên cứu nào thực hiện ở miền Nam về E.
coli O157 trên cả trâu bò hay người.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu tần suất nhiễm E. coli O157 ở bò
ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).
Với đặc điểm vệ sinh thực phẩm và môi
trường còn kém của Việt nam và đặc điểm
kênh rạch sông nước của TPHCM và miền
Nam, việc lây nhiễm vi khuẩn này từ bò nếu
có vào người là điều không tránh khỏi.
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập mẫu
Tổng cộng 122 mẫu phân bò từ 57 bò sữa
và 65 bò thịt được lấy trong hai tháng 3 và 4
năm 2010 từ 4 trại bò sữa ở xã Vĩnh Lộc A,
huyện Bình Chánh và 2 trại bò thịt ở quận
Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. Que gòn vô
trùng được dùng để lấy phân ở trong hậu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản 33
môn bò, cho vào ống chứa que vô trùng, sau
đó tất cả cho vào thùng giữ lạnh và chuyển
ngay về phòng thí nghiệm. Tất cả mẩu phân
được xữ lý trong vòng 2 giờ.
Hình 1: Bò sữa và bò thịt ở ngoại ô TPHCM
Phân lập chủng vi khuẩn
Một gam phân từ mỗi mẫu phân được cho
vào 5ml nước muối sinh lý 0,9% vô trùng và
trộn đều bằng máy trộn. Dung dịch phân này
sau đó được cấy lên môi trường SMAC
(Sorbitol MacConkey agar) và MC
(MacConkey agar) của Difco, ủ 370C 24 giờ và
đọc kết quả. Các khóm khuẩn cho thấy lên
men Lactose trên MC nhưng không lên men
Sorbitol trên SMAC được làm phản ứng
ngưng kết với kháng huyết thanh của E. coli
O157 của Oxoid. Các chủng cho phản ứng
ngưng kết dương tính được định danh bằng
kít API-20E của BioMerieux cho ra kết quả
Escherichia coli.
Kháng sinh đồ
Các chủng E. coli O157 phân lập được làm
kháng sinh đồ bằng phương pháp đĩa giấy
Kirby-Bauer theo tiêu chuẩn CLSI (Clinical
and Laboratory Standards Institute) của Mỹ,
với đĩa kháng sinh của công ty Biorad và
thạch Mueller-Hinton của công ty Becton-
Dickinson.
KẾT QUẢ
Tần suất nhiễm E. coli O157
Tần suất nhiễm E. coli O157 thay đổi ở 4
trại bò sữa từ thấp nhất 20% đến cao nhất
50%; tỉ lệ dương tính chung cho bò sữa là
33,3%. Tỉ lệ nhiễm trung bình của hai trại bò
thịt là 43,1%. Tỉ lệ nhiễm chung của mẫu là
38,5% (bảng 1).
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm E. coli O157
Nơi lấy mẫu
Số mẫu
thu thập
được
Số chủng E.
coli O157
phân lập
được
Tỉ lệ
dương tính
(%)
Bò sữa
Trại 1 9 4 44,4
Trại 2 7 2 28,6
Trại 3 16 8 50,0
Trại 4 25 5 20,0
Tổng cộng của bò
sữa 57 19 33,3
Bò thịt
Trại 5 35 14 40,0
Trại 6 30 14 46,7
Tổng cộng của bò
thịt 65 28 43,1
Tổng cộng cả bò
sữa và bò thịt 122 47 38,5
Khả năng kháng kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E. coli O157 phân lập
được
Tổng cộng 16 kháng sinh được sử dụng
trong kháng sinh đồ theo hướng dẫn của CLSI
đối với thực hiện kháng sinh đồ cho trực
khuẩn gram âm. Tỉ lệ kháng kháng sinh được
quan sát ở bò sữa với 4 loại kháng sinh với
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 34
các tỉ lệ sau: 10,5% (Gentamycin); 15,8%
(Chloramphenicol); 21,1% (Ampicillin) và
26,3% (Trimethoprim-Sulfamethoxazole).
Không thấy sự kháng kháng sinh đối với 16
loại kháng sinh được thử ở bò thịt.
Bảng 2: Tỉ lệ kháng kháng sinh của các chủng E.
coli O157
Tỉ lệ kháng kháng sinh (%)
Tên kháng sinh
Bò sữa Bò thịt Tổng cộng
Ampicillin 21,1 0 8,5
Cefotaxime 0 0 0
Ceftazidime 0 0 0
Cefuroxime 0 0 0
Chloramphenicol 15,8 0 6,4
Ciprofloxacine 0 0 0
Trimethoprim-
Sulfamethoxazole 26,3 0 10,6
Gentamycin 10,5 0 4,3
Imipenem 0 0 0
Cefepime 0 0 0
Pefloxacin 0 0 0
Ticarcillin 0 0 0
Aztreonam 0 0 0
Cefpodoxime 0 0 0
Cefotaxime +
Clavuclanic acid 0 0 0
Ceftazidime +
Clavuclanic acid 0 0 0
BÀN LUẬN
Tỉ lệ nhiễm E. coli O157 38,5% của nghiên
cứu này cho thấy tương đối cao so với các
nghiên cứu thực hiện ở miền Trung (23%) và
miền bắc (8%) và cũng thuộc loại khá cao trên
thế giới. Không quan sát thấy sự khác biệt rõ
rệt giữa nhiễm E. coli O157 trên bò sữa và bò
thịt. Ở hai trại bò sữa với tỉ lệ phân lập E. coli
O157 tương đối thấp là 20% và 28%, có ghi
nhận khó khăn trong thu thập mẫu do chủ
trại kỹ tính tự lấy mẫu chứ không cho người
của phòng thí nghiệm lấy mẫu. Kết quả là
lượng phân thu thập không được nhiều và tỉ
lệ dương tính hơi thấp. Quan sát tỉ lệ dương
tính của từng trại riêng rẽ ngoại trừ hai trại bò
sữa số 2 và số 4, có thể thấy tỉ lệ nhiễm này
khoảng từ 40% đến 50%.
Quan sát tính đề kháng kháng sinh của các
chủng E. coli O157 phân lập được từ bò thịt
không thấy có một sự đề kháng kháng sinh
nào. Với điều kiện chăn nuôi thả với thức ăn
chính là cỏ, bò từ hai trại bò thịt ở Thủ Đức có
thể nói không có tiếp xúc với các kháng sinh
từ các nguồn thức ăn công nghiệp chế biến
sẳn. Điều này giải thích tỉ lệ đề kháng kháng
sinh 0% ở các bò thịt trong nghiên cứu này.
Đối với đối tượng bò sữa, có một tỉ lệ đề
kháng kháng sinh đáng kể đối với các kháng
sinh Ampicillin (21,1%), Chloramphenicol
(15,8%), Trimethoprim-Sulfamethoxazole
(26,3%) và Gentamycin (10,5%). Được biết các
trại bò sữa ở ngoại ô TPHCM có sử dụng
thêm các loại thức ăn cám chế biến sẵn. Có thể
các kháng sinh này là các kháng sinh thông
thường được dùng trong chăn nuôi và đã
được cho vào các loại thức ăn cám này. Chính
do việc tiếp xúc thường xuyên với các kháng
sinh này qua thức ăn đã dẫn đến hiện tượng
đề kháng kháng sinh ở các bò sữa.
Mặc dù việc đề kháng kháng sinh của các
chủng E. coli O157 phân lập được ở bò ngoại ô
TPHCM là không đáng ngại vì tỉ lệ đề kháng
thấp và chỉ đề kháng với một vài kháng sinh
thông thường. Tuy nhiên điều này không hề
thay đổi sự nguy hiểm khi nhiễm phải loại vi
khuẩn này vì vi khuẩn gây bệnh thông qua cơ
chế độc tố. Một số nghiên cứu còn cho thấy
việc sử dụng kháng sinh có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho hội chứng tán huyết urê huyết
cao xảy ra do việc ly giải hàng loạt vi khuẩn
đưa đến việc hấp thu một lượng độc tố Shiga
lớn hơn vào cơ thể bệnh nhân (1, 2, 10, 11). Việc
nhạy cảm với nhiều kháng sinh cũng có thể
đưa đến tình trạng bệnh nhân nhập viện với
hội chứng tán huyết urê huyết cao, có tiền sử
tiêu chảy xuất huyết nhưng không thể phân
lập được vi khuẩn gây bệnh E. coli O157 từ
phân bệnh nhân vì bệnh nhân đã sử dụng
kháng sinh trước đó.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản 35
KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên về E. coli O157
ở miền Nam với tỉ lệ nhiễm E. coli O157 ở bò
ngoại ô TPHCM là 38,5%. Với điều kiện vệ
sinh môi trường và thực phẩm kém ở Việt
Nam, cộng với điều kiện sông nước của
TPHCM và Nam bộ, việc lây nhiễm vi khuẩn
này từ bò vào người là không tránh khỏi. Việc
nhạy cảm với nhiều kháng sinh của vi khuẩn
có thể đưa đến tình trạng bệnh nhân nhập
viện với hội chứng tán huyết urê huyết cao,
có tiền sử tiêu chảy xuất huyết nhưng không
thể phân lập được vi khuẩn gây bệnh E. coli
O157. Để đối phó với bệnh lý nhiễm khuẩn
này việc phòng bệnh và thiết lập các phác đồ
điều trị thích hợp là các vấn đề mà ngành y tế
cần quan tâm trước mắt.Những nghiên cứu về
nhiễm khuẩn E. coli O157 ở người cũng cần
nên được thực hiện tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carter AO, Borczyk AA, Carlson JAK, Harvey B, Hockin JC,
Karmali MA, Krishnan C,. Korn DA and Lior H (1987). A
severe outbreak of Escherichia coli O157:H7-associated
hemorrhagic colitis in a nursing home. New England
Journal of Medicine; 317:1496–1500
2. Cimolai N, Carter JE, Morrison BJ and Anderson JD (1990).
Risk factors for the progression of Escherichia coli O157:H7
enteritis to hemolytic-uremic syndrome. Journal of
Pediatrics; 116:1496–1500
3. Gyles CL (2007). Shiga toxin-producing Escherichia coli: An
overview. Journal of Animal Science; 85(E. Suppl.):E45–E62
4. Karmali MA, Steele BT, Petric M, Lim C (1983). Sporadic
cases of hemolytic uremic syndrome associated with fecal
cytotoxin and cytotoxin producing Escherichia coli in stools.
Lancet; 1:619—620
5. Konowalchuk J, Speirs JI and Stavric S (1977). Vero response
to a cytotoxin of Escherichia coli. Infection and Immunity;
18:775–779
6. Nakasone N., Tran H. H., Nguyen B.M. , Higa N. , Toma C.,
Song T., Ichinose Y. And Iwanaga M (2005). Short report:
Isolation of Escherichia coli O157:H7 from fecal samples of
cows in Vietnam. American Society of Tropical Medicine
and Hygiene; 73(3):586–587
7. Nataro JP and Kaper JB (1998). Diarrheagenic Escherichia
coli. Clinical Microbiology Reviews; 11:142–201
8. Nguyen BM, Phung DC, Nakasone N, Toma C, Higa N,
Iyoda S and Iwanaga M (2004). Shiga-Toxin producing
Escherichia coli in Vietnam. Tropical Medicine and Health;
32(4):339-341
9. O’Brien AD, LaVeck GD, Thompson MR and Formal SB
(1982). Production of Shigella dysenteriae type 1-like
cytotoxin by Escherichia coli. Journal of Infectious Diseases;
146:763-769
10. Pavia AT, Nichols CR, Green DP, Tauxe RV, Mottice S,
Greene KD, Wells JG, Siegler RL, Brewer ED, Hannon D
and Blake PA (1990). Hemolytic uremic syndrome during
an outbreak of Escherichia coli O157:H7 infections in
institutions for mentally retarded persons: clinical and
epidemiological observations. Journal of Pediatrics; 116:544–
551
11. Riley LW, Remis RS, Helgerson SD, McGee HB, Wells JG,
Davis BR, Hebert RJ, Olcott ES, Johnson LM, Hargrett NT,
Blake PA and Cohen ML (1983). Hemorrhagic colitis
associated with a rare Escherichia coli serotype. New England
Journal of Medicine; 308:681–685
12. Vu KH, Cornick NA (2008). Prevalence and genetic profiles
of Shiga toxin-producing Escherichia coli strains isolated
from buffaloes, cattle, and goats in central Vietnam
Veterinary Microbiology; 131(1-2):212-21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_nhiem_escherichia_coli_o157_o_bo_ngoai_o_thanh_pho.pdf