Nhiễm trùng đường tiểu
Trong nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3,
Acinetobacter đứng thứ 8 (2,28%) sau E. coli
(41,37%), Klebsiella (16,05%), S. coagulase âm
(13,71%), Streptococcus (9,08%), Proteus (6,31%),
Enterobacter (3,31%), và S. aureus (2,46%).
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo và Cao
Minh Nga 2010(2) nhiễm khuẩn đường tiểu có tỉ
lệ như sau: E. coli (41,37%), kế đến là Klebsiella
(24,02%), S. coagulase âm (10,24%), Acinetobacter
(7,87%), Enterococcus (5,90%), Pseudomonas
(5,51%), Proteus (5,12%), các tác nhân ít gặp hơn
gồm: S. aureus, Enterobacter, Streptococcus và
Hafnia alvei.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Nga bệnh
viện Chợ Rẫy (2010 – 2011)(4). E. coli (47,1%), E.
faecalis (9,1%), P. aeruginosa (8,7%),
Acinetobacter (7,9%) và Klebsiella (6,7%).
Như vậy các tác nhân gây nhiễm trùng
đường tiểu thường gặp trong nghiên cứu của
chúng tôi tương tự như các nghiên cứu khác,
tuy nhiên tỉ lệ Acinetobacter có thấp hơn.
Nhiễm trùng vết mổ - mô mềm
Bảng 4: Acinetobacter đứng thứ 7 (3,32%) sau
E. coli (33,12%), Klebsiella (17,07%), S. coagulase âm
(14,86%), S. aureus (10,12%), Streptococcus
(6,17%), Proteus (5,61%).
Nghiên cứu của Trần Thị Thủy Trinh(6)
(10/2012 – 05/2013): E. coli (27,1%), S. aureus
(20,6%), P. aeruginosa (14,8%), Klebsiella (7,2%),
Enterobacter (7,5%), Pseudomonas spp. (6,14%), và
Acinetobacter (5,05%).
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo và Cao
Minh Nga (2010)(2): S. aureus (17,7%), S. coagulase
âm (15,22%), E. coli (15,53%), Klebsiella (13,66%),
Pseudomonas (10,25%), Acinetobacter (9,63%),
Proteus (5,59%), Citrobacter (3,10%), Enterococcus
(2,48%), Enterobacter (1,86%).
Như vậy Acinetobacter trong nhiễm khuẩn
vết mổ - mô mềm của chúng tôi có tỉ lệ thấp hơn
so với các nghiên cứu trên.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm khuẩn và sự đề kháng kháng sinh của Acinetobacterphân lập được ở những bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh trong 2 năm 2012 – 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014
36
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
CỦA ACINETOBACTER PHÂN LẬP ĐƯỢC Ở NHỮNG BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM TRONG 2 NĂM 2012 – 2013
Hoàng Tiến Mỹ*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Acinetobacter hiện đang nổi lên như là một tác nhân quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện,
thêm vào đó là tình trạng đề kháng đa kháng sinh đang là mối lo ngại hàng đầu của các bác sĩ lâm sang trong việc
chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn. Do đó việc xác định vai trò của Acinetobacter trong các loại nhiễm khuẩn cũng
như tình trạng đề kháng kháng sinh của từng bệnh viện là rất cần thiết để có chiến lược điều trị thích hợp.
Mục tiêu: Xác định (1) tỉ lệ Acinetobacter trong số các vi khuẩn phân lập được của các loại bệnh phẩm
thường gặp; (2) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter đối với các loại kháng sinh đang được sử dụng.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả với 5578 chủng vi khuẩn phân lập được từ các loại
bệnh phẩm của bệnh nhân bệnh viện Đại học Y dược trong 2 năm 2012 – 2013.
Kết quả: Với nhiễm khuẩn huyết, Acinetobacter đứng hàng đầu với tỉ lệ rất cao 56,35% trên các loại vi
khuẩn thường gặp trước đây như E. coli, Klebsiella, Staphylococci Với nhiễm khuẩn đường hô hấp
Acinetobacter đứng thứ 3 (15,82%) chỉ sau Streptococcus và Klebsiella. Với nhiễm khuẩn đường tiểu, nhiễm
khuẩn vết mổ - mô mềm và nhiễm khuẩn các loại dịch, Acinetobacter ít gặp hơn và có các tỉ lệ tương ứng là:
2,28%, 3,32%, và 4,48%. Sự đề kháng kháng sinh của Acinetobacter được ghi nhận như sau: kháng cao khoảng
50 - 70% với Cefotaxime, Ceftriaxone, Ceftazidime, Meropenem, Amikacin, Tetracycline và Ticarcillin/clavulanic
acid. Kháng vừa với Ciprolocaxin (35,25%) và Levofloxacin (32,8%). Còn nhạy cảm tốt với
Cefoperazone/sulbactam với tỉ lệ kháng (5,01%).
Kết luận: Acinetobacter có vai trò rất quan trọng trong nhiễm khuẩn máu và nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Trong các loại nhiễm khuẩn khác Acinetobacter ít gặp hơn. Kháng sinh có hiệu quả nhất là
Cefoperazone/sulbactam.
Từ khóa: Acinetobacter, đề kháng kháng sinh
ABSTRACT
INFECTION AND ANTIBIOTIC RESISTANCE PROFILE OF ACINETOBACTER SPP.
ISOLATED FROM PATIENTS HOSPITALIZED AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY MEDICAL
CENTER FROM 2012 TO 2013
Hoang Tien My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 2 - 2014: 36 - 42
Background: The emergence of Acinetobacter spp. as an important agent of hospital-acquired infections, in
addition to multi-antibiotic resistance status, is among concerns of leading clinicians. Hence, determination of the
role of Acinetobacter spp. infection and antibiotic resistance profile of each hospital is critical to have
appropriate treatment strategies.
Objectives (1) To determine the rate of Acinetobacter spp. isolated from common types of specimens; (2) to
determine the rate of antibiotic resistance of Acinetobacter spp. isolated.
Methods: This study was designed descriptively and retrospectively; there were 5578 microbiological
culture results from patients hospitalized at Ho Chi Minh City University Medical Center in a period of 2 years
* Bộ môn Vi sinh– Đại học Y dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Hoàng Tiến Mỹ ĐT: 0903618618 Email: tienmy333@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
37
from 2012 to 2013.
Results: Among blood stream infections, Acinetobacter spp. is the leading cause at a very high rate of
56.35%, in comparison to other common bacteria such as E. coli, Klebsiella, Staphylococci ... Among respiratory
tract infections, this pathogen rank the third at 15.82%, after Streptococcus and Klebsiella. Regarding urinary
tract infections, surgical wound infections, and soft tissue and fluid infections, Acinetobacter spp. rate is less at
rates of 2.28%, 3.32%, and 4.48%, respectively. The antibiotic resistance profile of Acinetobacter spp. isolated
were recorded as follows: high resistance at rate of about 50-70% to Cefotaxime, Ceftriaxone, Ceftazidime,
Meropenem, Amikacin, Tetracycline and Ticarcillin/clavulanic acid. Moderate resistance to Ciprofloxacin
(35.25%) and Levofloxacin (32.8%). Cefoperazone/sulbactam was well sensitive with resistance rate at 5.01%.
Conclusions: Acinetobacter spp. has played a more and more important role in blood stream infection and
respiratory tract infection. In other types of infection this pathogen is less common. The most effective antibiotic
recorded in this study was cefoperazone/sulbactam.
Key words: Acinetobacter spp., antibiotic resistance
ĐẶT VẤN ĐỀ
Acinetobacter là trực khuẩn gram âm hiếu khí
được tìm thấy rộng rãi trong đất, nước và cũng
được tìm thấy từ những phân lập ở da, màng
niêm mạc, chất tiết và môi trường bệnh viện.
Hiện nay Acinetobacter đặc biệt là A. baumanii
liên quan đến viêm phổi, nhiễm khuẩn máu,
nhiễm khuẩn vết thương, nhiễm khuẩn đường
tiểu, nhiễm khuẩn màng não đã được mô tả rõ
ràng bởi nhiều y văn thế giới. Các yếu tố nguy
cơ có liên quan đến nhiễm khuẩn gồm nằm viện
kéo dài, nằm ở đơn vị săn sóc đặc biệt, sử dụng
các thủ thuật ngoại khoa, phơi nhiễm với kháng
sinh, dùng ống thông tĩnh mạch, có thời gian
nằm viện trước hoặc ở nhà hộ sinh Ngoài tầm
quan trọng ngày càng tăng liên quan đến nhiễm
khuẩn, Acinetobacter còn là vi khuẩn đa kháng
thuốc, là thách thức đứng vị trí hàng đầu đối với
bác sĩ lâm sang trong việc chăm sóc bệnh nhân ở
bệnh viện. Nhiều cơ chế đề kháng của
Acinetobacter được chỉ ra gồm sản xuất men phá
hủy thuốc β-lactam, Aminolgycosides, thay đổi
vị trí gắn đối với quinolone, cơ chế bơm thuốc ra
khỏi tế bào, và những thay đổi protein ở màng
ngoài. Nhiều cơ chế kháng thuốc được thành lập
như vừa nói, làm cho kiểu mẫu nhạy cảm kháng
sinh luôn khác thường và không tiên đoán được
khiến cho việc quyết định điều trị theo kinh
nghiệm trước khi có nuôi cấy và kháng sinh đồ
là rất khó khăn(1).
Vì tầm quan trọng của Acinetobacter đang
ngày càng nổi lên nên chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm tìm hiểu vai trò của
Acinetobacter trong các loại bệnh phẩm thường
gặp và tình hình đề kháng kháng sinh của
chúng. Qua đó góp phần xây dựng phác đồ
điều trị kháng sinh ban đầu phù hợp, hiệu
quả. Tránh sử dụng kháng sinh không hợp lý
trong bệnh viện.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ Acinetobacter trong số các vi
khuẩn phân lập được của các loại bệnh phẩm
thường gặp.
Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của
Acinetobacter đối với các loại kháng sinh đang
được sử dụng tại bệnh viện Đại Học Y dược
Tp. HCM.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được từ
các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân bệnh viện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014
38
Đại học Y dược Tp. HCM, thực hiện tại bộ môn
Vi sinh trong 2 năm 2012 – 2013.
Phương pháp chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được
trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không lấy các chủng vi khuẩn cùng loại
phân lập trên cùng một vị trí nhiễm khuẩn ở
cùng một bệnh nhân trong các lần phân lập sau.
Không lấy các chủng vi khuẩn phân lập từ
các bệnh phẩm nghi ngờ bị tạp nhiễm.
Phương pháp nghiên cứu
Phân lập vi khuẩn
Máu
Lấy 10 ml máu theo kỹ thuật vô trùng, cho
vào chai cấy máu 2 phase của công ty Nam
Khoa, ủ 370C, theo dõi trong vòng 1 tuần. Khi
phát hiện có vi khuẩn mọc, sẽ phân lập trên các
môi trường BA, CA, và EMB. Riêng CA, BA ủ
trong bình nến.
Nước tiểu
Lấy nước tiểu giữa dòng, cấy định lượng
trên BA, EMB.
Đàm
Mẫu đàm khi nhuộm gram có số lượng bạch
cầu ≥ 25, tế bào biểu mô ≤ 10 dưới kính hiển vi
quan trường X100 sẽ được chọn và cấy lên các
môi trường CA, BA và EMB, ủ 370C qua đêm.
Riêng CA, BA ủ trong bình nến.
Mủ và các loại dịch
Lấy bằng tăm bông hoặc hút bằng kim vô
trùng. Cấy vào BA và EMB. Ủ qua đâm. BA ủ ở
trong bình nến.
Định danh vi khuẩn
Định danh các loại vi khuẩn theo qui trình
thường quy đang thực hiện tại bộ môn Vi sinh
Đại Học Y dược Tp. HCM
Khảo sát kháng sinh đồ của Acinetobacter
Bằng phương pháp khếch tán trên thạch của
Kirby-Bauer, theo tiêu chuẩn của CLSI 2012. Các
kháng sinh được khảo sát gồm: Cefotaxime,
Ceftriaxone, Ceftazidime, Meropenem,
Amikacin, Tetracycline, Ciprolocaxin,
Levofloxacin, Ticarcillin/clavulanic acid và
Cefoperazone/sulbactam.
KẾT QUẢ
Tỉ lệ Acinetobacter phân lập được trong các
loại nhiễm khuẩn năm 2012 – 2013
Nhiễm khuẩn máu
Tỉ lệ cấy máu dương tính: có 637 mẫu máu
dương tính trên tổng số 2984 mẫu máu nuôi cấy
chiếm tỉ lệ 21,35%.
Bảng 1: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong
máu
STT Vi khuẩn n % trên tổng
số mẫu 2984
% trên tổng
số vk 637
1 Acinetobacter 359 12,03 56,35
2 E. coli 66 2,21 10,36
3 Trực khuẩn gram
(-) không lên men
đường
49 1,64 7,69
4 Klebsiella 38 1,27 5,96
5 S. aureus 33 1,11 5,18
6 Streptococcus 33 1,11 5,18
7 S. coagulase (-) 26 0,87 4,08
8 Enterobacter 22 0,74 3,45
9 Pseudomonas 7 0,23 1,10
10 Hafnia alvei 4 0,13 0,63
11 Proteus 4 0,13 0,63
12 Providencia 2 0,07 0,31
13 Salmonella 1 0,03 0,16
14 Micrococcus 1 0,03 0,16
15 Pantoca 1 0,03 0,16
16 Trực khuẩn gram
(+)
1 0,03 0,16
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
39
Nhiễm khuẩn đường hô hấp
Bảng 2: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong
đàm.
STT Vi khuẩn n % trên tổng số
mẫu 1744
% trên tổng
số vk 1321
1 Streptococcus 456 26,15 34,52
2 Klebsiella 218 12,50 16,50
3 Acinetobacter 209 11,98 15,82
4 S. coagulase (-) 115 6,59 8,70
5 E. coli 83 4,76 6,28
6 Pseudomonas 70 4,01 5,3
7 Enterobacter 59 3,38 4,47
8 S. aureus 49 2,81 3,71
9 Trực khuẩn gram (-)
không lên men đường
24 1,37 1,81
10 Pantoca 16 0,91 1,21
11 Micrococcus 13 0,74 0,98
12 Proteus 7 0,04 0,50
13 Hafnia alvei 2 0,11 0,15
Nhiễm khuẩn đường tiểu
Bảng 3: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong
nước tiểu.
STT Vi khuẩn n % trên tổng
số mẫu 3169
% trên tổng
số vk 1663
1 E. coli 688 21,71 41,37
2 Klebsiella 267 8,42 16,05
3 S. coagulase (-) 228 7,19 13,71
4 Streptococcus 151 4,76 9,08
5 Proteus 105 3,31 6,31
6 Enterobacter 55 1,73 3,31
7 S. aureus 41 1,29 2,46
8 Acinetobacter 38 1,20 2,28
9 Hafnia alvei 27 0,85 1,62
10 Pseudomonas 21 0,66 1,26
11 Pantoca 21 0,66 1,26
12 Trực khuẩn gram
(-) không lên men
đường
10 0,31 0,66
13 Micrococcus 6 0,19 0,36
14 Morganella
morganii
4 0,13 0,24
15 Providencia 1 0,33 0,06
Nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm
Bảng 4: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong
vết mổ - mô mềm.
STT Vi khuẩn n % trên tổng
số mẫu 1714
% trên tổng
số vk 1265
1 E. coli 419 24,44 33,12
2 Klebsiella 216 12,60 17,07
3 S. coagulase (-) 188 10,97 14,86
STT Vi khuẩn n % trên tổng
số mẫu 1714
% trên tổng
số vk 1265
4 S. aureus 128 7,46 10,12
5 Streptococcus 78 5,55 6,17
6 Proteus 71 4,14 5,61
7 Acinetobacter 42 2,41 3,32
8 Pseudomonas 41 2,39 3,24
9 Enterobacter 32 1,87 2,53
10 Pantoca 20 1,17 1,58
11 Hafnia alvei 14 0,82 1,11
12 Trực khuẩn gram
(-) không lên men
đường
6 0,35 0,47
13 Citrobacter 3 0,14 0,24
14 Micrococcus 3 0,14 0,24
15 Morganella
morganii
2 0,12 0,16
16 Providencia 1 0,06 0,08
17 Edwarsiella 1 0,06 0,08
Nhiễm khuẩn các loại là dịch
Bảng 5: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong
các loại dịch.
STT Vi khuẩn n % trên tổng
số mẫu 1781
% trên tổng
số vk 692
1 S. coagulase (-) 202 11,34 29,19
2 E. coli 109 6,12 15,75
3 Klebsiella 96 5,39 13,87
4 Streptococcus 91 5,11 13,15
5 S. aureus 54 3,03 7,80
6 Pseudomonas 37 2,08 5,35
7 Acinetobacter 31 1,74 4,48
8 Proteus 18 1,01 2,60
9 Enterobacter 17 0,95 2,45
10 Trực khuẩn gram
(-) không lên men
đường
17 0,95 2,45
11 Micrococcus 7 0,39 1,01
12 Morganella
morganii
5 0,28 0,72
13 Pantoca 4 0,22 0,58
14 Hafnia alvei 3 0,17 0,43
15 Edwarsiella 1 0,06 0,14
Tỉ lệ kháng kháng sinh của Acinetobacter.
Bảng 6: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter
với các kháng sinh đang sử dụng tại bệnh viện Đại
Học Y Dược.
Kháng sinh Số ca kháng / số
ca thực hiện
Tỉ lệ kháng
(%)
Cefotaxime 156/321 48,59
Ceftazidime 159/315 50,47
Ceftriaxone 373/655 56,95
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014
40
Kháng sinh Số ca kháng / số
ca thực hiện
Tỉ lệ kháng
(%)
Ticarcillin/clavulanic acid 331/659 50,23
Cefoperazone/sulbactam 33/659 5,01
Meropenem 323/658 49,09
Amikacin 398/659 60,39
Tetracycline 219/325 67,38
Ciproflocaxin 233/661 35,25
Levofloxacin 211/643 32,81
BÀN LUẬN
Tỉ lệ Acinetobacter trong số các vi khuẩn phân
lập được từ các loại nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn máu
Kết quả ở bảng 1: với 637 mẫu cấy máu
dương tính thì Acinetobacter chiếm đến 56,35%,
kế tiếp là E. coli (10,36%), Trực khuẩn gram âm
không lên men đường (7,69%), Klebsiella (5,96%), S.
aureus (5,18%), S. coagulase âm (4,08%),
Enterobacter (3,45%), Pseudomonas (1,10%). Các vi
khuẩn có tỉ lệ dưới 1% gồm Hafnia alvei, Proteus,
Providencia, Salmonella, Micrococcus, Pantoca, và
Trực khuẩn gram (+). Kết quả này cho thấy
Acinetobacter có vai trò rất quan trọng trong
nhiễm khuẩn máu khi chiếm đến 56,35% tổng số
các vi khuẩn phân lập được. Tỉ lệ này vượt xa
một số nghiên cứu khác của Nguyễn Thanh Bảo
và Cao Minh Nga 2010(2) tại 5 bệnh viện trong
Tp. HCM ( bệnh viện Đại học Y Dược, bệnh viện
Chợ Rẫy, bệnh viện Nhân dân Gia Định, bệnh
viện Thống nhất và bệnh viện 175) thì 6 loại vi
khuẩn chiếm hàng đầu trong nhiễm khuẩn máu
là E. coli (21,49%), S. coagulase âm (19,63%),
Klebsiella (15,89%), S. aureus (12,15%),
Acinetobacter (8,41%), Pseudomonas.
Nghiên cứu của Trần thị Thủy Trinh bệnh
viện An Bình Tp. HCM(6) (10/2012 – 5/2013) với
27 mẫu cấy dương tính thì nhiều nhất là
Klebsiella và Burkholderia cepacia có cùng tỉ lệ
(25,93%), kế đến là Pseudomonas (14,82%), S.
aureus (7,4%), E. coli (7,41%), và 5 loại vi khuẩn
khác có cùng tỉ lệ 3,7% là Acinetobacter, S.
pneumonia, P. aeruginosa, Enterobacter và
Stenotrophomonas maltophilia.
Nghiên cứu của Trần Xuân Chưởng,
Nguyễn Thị Phương Thảo(7) tại bệnh viện Trung
Ương Huế năm 2009 – 2010: E. coli (40%), S.
pneumonia (16,7%), Streptococcus suis (18,3%),
Acinetobacter (10%).
Kết quả Acinetobacter chiếm tỉ lệ rất cao trong
nhiễm khuẩn máu trong nghiên cứu của chúng
tôi hiện nay, cho thấy kiểu mẫu vi khuẩn trong
nhiễm khuẩn máu tại bệnh viện Đại Học Y Dược
Tp. HCM đã thay đổi, vượt xa các tác nhân
thường gặp trước đây như E. coli, Klebsiella, S.
coagulase âm
Nhiễm trùng đường hô hấp
Bảng 2: cho thấy Acinetobacter đứng thứ 3 với
tỉ lệ (15,82%), sau Streptococcus (35,52%) và
Klebsiella (16,5%). Tiếp theo sau Acinetobacter là S.
coagulase âm (8,7%), E. coli (6,28%), Pseudomonas
(5,3%), Enterobacter (4,47%), S. aureus (3,71%).
Các vi khuẩn có tỉ lệ < 2% gồm Trực khuẩn gram
âm không lên men đường, Pantoca, Proteus,
Micrococcus,và Hafnia alvei.
So sánh với các nghiên cứu khác
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo và Cao
Minh Nga 2010(2) tại 5 bệnh viện Tp. HCM. Đứng
đầu là Klebsiella (32,99%), Acinetobacter (25,99%),
Pseudomonas (12,48%), E. coli (8,7%), S. aureus
(4,97%), S. coagulase âm (4,33%), Citrobacter
(2,80%), Enterobacter (2,29%). Các vi khuẩn có tỉ
lệ < 2% gồm Enterococcus, Streptococcus, Proteus,
Stenotrophomonas maltophola, Providencia và
Hafnia alvei.
Nghiên cứu của Trần Thị Thủy Trinh bệnh
viện An Bình(6) (10/2012 – 05/2013): đứng đầu
là Moraxalli catarrhalis (27,45%), kế tiếp là
Klebsiella (22,35%), Acinetobacter (9,41%),
Enterobacter (9,41%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
41
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình
và Vũ Đức Thắng(3) ở bệnh nhân viêm phổi do
thử máy điều trị tại khoa hồi sức tích cực, bệnh
viện 115 trong năm 2012 thì tác nhân gây viêm
phổi cao nhất là Acinetobacter baumanii 78,5%
kế đến là Enterococcus (5,8%), Klebsiiella (4,7%),
S. aureus (4,7%).
Các kết quả vừa nêu cho thấy vai trò của
Acinetobacter là khá quan trọng trong nhiễm
trùng đường hô hấp và luôn nằm trong top 3
trong các nghiên cứu.
Nhiễm trùng đường tiểu
Trong nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3,
Acinetobacter đứng thứ 8 (2,28%) sau E. coli
(41,37%), Klebsiella (16,05%), S. coagulase âm
(13,71%), Streptococcus (9,08%), Proteus (6,31%),
Enterobacter (3,31%), và S. aureus (2,46%).
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo và Cao
Minh Nga 2010(2) nhiễm khuẩn đường tiểu có tỉ
lệ như sau: E. coli (41,37%), kế đến là Klebsiella
(24,02%), S. coagulase âm (10,24%), Acinetobacter
(7,87%), Enterococcus (5,90%), Pseudomonas
(5,51%), Proteus (5,12%), các tác nhân ít gặp hơn
gồm: S. aureus, Enterobacter, Streptococcus và
Hafnia alvei.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Nga bệnh
viện Chợ Rẫy (2010 – 2011)(4). E. coli (47,1%), E.
faecalis (9,1%), P. aeruginosa (8,7%),
Acinetobacter (7,9%) và Klebsiella (6,7%).
Như vậy các tác nhân gây nhiễm trùng
đường tiểu thường gặp trong nghiên cứu của
chúng tôi tương tự như các nghiên cứu khác,
tuy nhiên tỉ lệ Acinetobacter có thấp hơn.
Nhiễm trùng vết mổ - mô mềm
Bảng 4: Acinetobacter đứng thứ 7 (3,32%) sau
E. coli (33,12%), Klebsiella (17,07%), S. coagulase âm
(14,86%), S. aureus (10,12%), Streptococcus
(6,17%), Proteus (5,61%).
Nghiên cứu của Trần Thị Thủy Trinh(6)
(10/2012 – 05/2013): E. coli (27,1%), S. aureus
(20,6%), P. aeruginosa (14,8%), Klebsiella (7,2%),
Enterobacter (7,5%), Pseudomonas spp. (6,14%), và
Acinetobacter (5,05%).
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo và Cao
Minh Nga (2010)(2): S. aureus (17,7%), S. coagulase
âm (15,22%), E. coli (15,53%), Klebsiella (13,66%),
Pseudomonas (10,25%), Acinetobacter (9,63%),
Proteus (5,59%), Citrobacter (3,10%), Enterococcus
(2,48%), Enterobacter (1,86%).
Như vậy Acinetobacter trong nhiễm khuẩn
vết mổ - mô mềm của chúng tôi có tỉ lệ thấp hơn
so với các nghiên cứu trên.
Nhiễm khác các loại dịch
Ở bảng 5 cho thấy Acinetobacter ở vị trí thứ 7
với tỉ lệ (4,48%) sau S. coagulase âm (29,19%), E.
coli (15,75%), Klebsiella (13,87%),
Streptococcus(13,15%), S. aureus (7,8%), và
Pseudomonas spp. (5,35%).
Đề kháng kháng sinh của Acinetobacter
Bảng 6 cho thấy: Các Cephalosporins thế hệ
3 thường được sử dụng trong điều trị trực khuẩn
gram âm có tỉ lệ kháng khá cao khoảng 50%:
Cefotaxime (48,59%), Ceftriaxone (56,95%),
Ceftazidime (50,47%).
Nhóm Carbapenems: Meropenem có tỉ lệ
kháng gần 50% (49,09%).
Nhóm Aminoglycoside: Amikacin có tỉ lệ
kháng 60,39%.
Nhóm Tetracycline: Tetracycline có tỉ lệ
kháng 67,38%.
Nhóm Fluoroquinolones: Ciproflocaxin
kháng (35,25%), Levofloxacin kháng (32,81%).
Nhóm β-lactam – inhibitor:
Ticarcillin/clavulanic acid kháng (50,23%),
Cefoperazone/sulbactam kháng (5,01%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014
42
Nghiên cứu của Trần Thị Thủy Trinh
(10/2012 – 05/2013) ở bệnh viện An Bình thì
Acinetobacter kháng Cefotaxime (79,5%),
Ceftriaxone (76,9%), Ceftazidime (76,9%),
Amikacin (55,3%), Ticarcillin/clavulanic acid
(66,7%), Meropenem (64,9%), Ciproflocaxin
(66,7%), Levofloxacin (64,1%) và
Cefoperazone/sulbactam (12,8%).
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Nga bệnh
viện Chợ Rẫy 2009(5) có tỉ lệ kháng của
Acinetobacter như sau: Ceftriaxone (90%),
Ceftazidime (90%), Cefepime (89%), Meropenem
(70%), Amikacin (77%), Ciproflocaxin (87%),
Ticarcillin/clavulanic acid (84%),
Cefoperazone/sulbactam (36%).
Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi
Acinetobacter có tính đề kháng kháng sinh thấp
hơn so với nghiên cứu ở bệnh viện An Bình và
bệnh viện Chợ Rẫy, tuy nhiên tỉ lệ đề kháng với
các nhóm thuốc vẫn khá cao, chỉ có thuốc
Cefoperazone/sulbactam là còn nhạy cảm tốt với
tỉ lệ kháng chỉ (5,01%), kế đến là nhóm
Fluoroquinolones với Ciproflocaxin và
Levofloxacin có tỉ lệ kháng vừa phải có thể sử
dụng trong điều trị.
KẾT LUẬN
Qua 2 năm nghiên cứu tại bệnh viện Đại Học
Y Dược Tp. HCM chúng tôi nhận thấy
Acinetobacter có vai trò rất quan trọng trong
nhiễm khuẩn máu chiếm tỉ lệ lên đến 56,35%
tổng số vi khuẩn phân lập được, đứng trên các
loại vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn máu
trong các nghiên cứu trước đây như E. coli,
Klebsiella, Staphylococci, Pseudomonas spp. Trong
nhiễm khuẩn đường hô hấp Acinetobacter cũng
khá quan trọng với tỉ lệ (15,82%) đứng thứ 3 chỉ
sau Streptococcus và Klebsiella. Acinetobacter cũng
gặp trong các nhiễm khuẩn khác với tỉ lệ thấp
hơn như nhiễm khuẩn đường tiểu (2,28%),
nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm (3,32%), nhiễm
khuẩn các loại dịch (4,48%).
Đối với các loại kháng sinh thường được sử
dụng hiện nay thì Acinetobacter kháng cao với
Cefotaxime, Ceftazidime, Ceftriaxone,
Meropenem, Amikacin, Tetracycline,
Ticarcillin/clavulanic acid. Kháng sinh còn hiệu
quả tốt là Cefoperazone/sulbactam với mức
kháng 5,01% và nhóm Fluoroquinolones với
Ciproflocaxin và Levofloxacin có mức kháng
tương ứng (35,25%), và (32,81%) là còn có thể sử
dụng được trong điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fishbain J and Peleg AY “Treatment of Acinetobacter
infection” Oxford Journals medicine chinnical infections
diseases. Volume 51, Issne 1, pp. 79-84.
2. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga (2011) “Lựa chọn kháng
sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số
bệnh viện Tp. HCM”. Báo cáo nghiệm thu đề tài thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ Tp. HCM trang 57 – 59.
3. Nguyễn Thị Thanh Bình, Vũ Đức Thắng (2014). “Khảo sát đặc
điễm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi bệnh
viện ở bệnh nhân thớ máy tại khoa Hồi sức tích cựa – chống
độc bệnh viện 115”. Tạp chí Y học Tp. HCM tập 18, phụ bản
số 1 – 2014 trang 324 – 329.
4. Trần Thị Thanh Nga (2012). “Các tác nhân gây nhiễm khuẩn
đường tiết niệu thường gặp và đề kháng kháng sinh tại bệnh
viện Chợ Rẫy năm 2010 – 2011. Tạp chí Y học thực hành số
831 năm 2012, trang 33 – 36.
5. Trần Thị Thanh Nga(2010). “Nhiễm khuẩn và đề kháng
kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008 – 2009. Tạp chí Y
học Tp. HCM tập 14, phụ bản số 2 - 2010, trang 690 – 694.
6. Trần Thị Thủy Trinh (2013) “Tình hình đề kháng kháng sinh
cảu các vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại bệnh viện an
Bình từ 10/2012 – 5/2013”. Luận văn Thạc sĩ Y Học – Đại học Y
Dược Tp. HCM 2013.
7. Trần Xuân Chưởng, Nguyễn Thị Phương Thảo (2010).
“Nghiên cứu đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây
bệnh và kết quả điều trị nhiễm trùng huyết tại bệnh viện
Trung Ương Huế 2009 – 2010” Tạp chí Y học số 6, 2011, trang
53 – 57.
Ngày nhận bài báo: 25/02/2014
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/03/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_nhiem_khuan_va_su_de_khang_khang_sinh_cua_acinetob.pdf