Tình hình nhiễm trùng sơ sinh sớm tại bệnh viện đại học y dược cơ sở 2
Điều trị nguyên nhân, dùng kháng sinh sớm
khi chưa có kết quả vi khuẩn học sẽ dựa vào 3 vi
khuẩn thông thường gây nhiễm trùng sơ sinh
sớm (liên cầu khuẩn nhóm B, Colibacille, Listeria),
50‐70% trường hợp colibacille đề kháng với
Ampicilline, Listeria không nhạy với
Cephalosporine thế hệ thứ 3 Từ đó có nhiều
tác giả khuyên bắt đầu bằng 2 kháng sinh kết
hợp Ampicilline + Aminoside, một số tác giả
khuyên nên phối hợp 3 thứ kháng sinh cùng lúc
nếu lâm sàng có biểu hiện rõ nhiễm trùng rồi
sau đó giảm bớt một thứ kháng sinh tùy vào kết
quả vi khuẩn học.
Các nghiên cứu ở China, Thái lan, Pháp, Mỹ
và Anh tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở các
nước phát triển khoảng 33,3% (1,6)trong khi đó ở
các nước đang phát triển thì tỷ lệ này cao hơn
khoảng 69 – 70% (4), người ta tầm soát các thai
phụ bằng thử huyết thanh, phết dịch âm đạo,
dịch vùng hội âm cấy tìm Streptococus nhóm B từ
tuần thứ 35 – 38 của thai kỳ và điều trị (6), thử
test nhanh PCR cho thai phụ đến sanh mà chưa
được tầm soát và điều trị kháng sinh ngay từ khi
bắt đầu chuyển dạ cho thấy tỳ lệ nhiễm trùng sơ
sinh sớm giảm từ 4,7% xuống còn 0,4% (p=
0,02)(9).
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm trùng sơ sinh sớm tại bệnh viện đại học y dược cơ sở 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 93
TÌNH HÌNH NHIỄM TRÙNG SƠ SINH SỚM
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC CƠ SỞ 2
Trần Thị Bích Huyền*
TÓM TẮT
Mục tiêu đề tài: Khảo sát tỷ lệ trẻ mắc bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm. Xác định yếu tố liên quan đến tình
trạng nhiễm trùng sơ sinh sớm.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ nhiễm trùng sơ sinh sớm là 4,93%, thời gian vỡ ối trung bình là 266,40 phút. Trẻ bị
nhiễm trùng sơ sinh cao khi có các yếu tố nguy cơ sau: thời gian ối vỡ trước sinh lâu (≥ 72 giờ), mẹ chuyển dạ
kéo dài (≥ 24 giờ) và tình trạng nhiễm trùng của mẹ (p=0,001). Tỷ lệ trẻ trai mắc nhiều hơn trẻ gái.
Kết luận: Tỷ lệ trẻ nhiễm trùng sơ sinh sớm là 4,93%. Thời gian ối vỡ và tình trạng nhiễm trùng của mẹ có
liên quan đến nhiễm trùng sơ sinh sớm.
Từ khóa: Nhiễm trùng sơ sinh sớm, CRP.
ABSTRACT
EARLY ONSET NEONATAL SEPSIS SITUATION AT HOSPITAL MEDICAL UNIVERSITY BRANCH 2
Tran Thi Bich Huyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 92 ‐ 96
Objective: To determine the percentage of early onset neonatal sepsis. To determine the relative factors with
the the percentage of early onset neonatal sepsis.
Methods: Retrospective descriptive study of cases series.
Result: Research result showed the percentage early onset neonatal sepsis is 4.93%. Neonates with extreme
risk factors: very prolonged rupture of membranes (≥72 hours), very prolonged labor (≥24 hours), maternal
septicemia or other systemic infections (p=0.001). The boys acquired higher than the girls.
Conclusion The percentage early onset neonatal sepsis is 4.93%. The rupture of membranes and the
maternal inffections are related in the early onset neonatal sepsis.
Keywords: Early onset neonatal sepsis, CRP.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng sơ sinh là nguyên nhân gây tử
vong đứng hàng thứ 2 sau suy hô hấp cấp.
Nhiễm trùng sơ sinh sớm là nhiễm trùng xảy ra
trong khoảng 72 giờ đầu sau sinh, nhiễm trùng
sơ sinh muộn là nhiễm trùng xảy ra sau 72 giờ.
Nguyên nhân gây nhiễm trùng sơ sinh sớm chủ
yếu xảy ra trong thai kỳ và trong lúc sinh. Ngày
nay với sự phát triển của ngành sản khoa trên
thế giới vấn đề đặt ra là khi sinh đẻ phải an toàn
cho mẹ và cho ra đời các trẻ sơ sinh khỏe mạnh
thông minh. Theo dõi xác định rõ những yếu tố
nguy cơ, phát hiện sớm những biến đổi lâm
sàng, những biến đổi về huyết học có thể phát
hiện sớm bệnh nhiễm trùng sơ sinh cho phép xử
trí sớm góp phần đáng kể giảm tỷ lệ tử vong sơ
sinh và nâng cao chất lượng phục vụ và mang
lại niềm hạnh phúc cho gia đình sản phụ.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ trẻ mắc nhiễm trùng sơ sinh
sớm.
Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths.BS Trần Thị Bích Huyền ‐ ĐT: 0913122840 ‐ Email: huyenbssk@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 94
nhiễm trùng sơ sinh sớm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 06/2012 đến tháng 12/ 2012.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: các trẻ sơ sinh được chẩn đoán
nhiễm trùng sơ sinh sớm có mẹ là các sản phụ
đến sanh tại Bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 2.
Áp dụng công thức
Cỡ mẫu được ước lượng theo công thức sau
( ) ( )21 / 2
2
Z P 1 P
n
d
−α −=
Chọn α = 0,05 ⇒ Z1‐α/2 = 1,96 (độ tin cậy
95%)
P = 0,03 tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm theo y
văn; d = 5%
Cỡ mẫu tính được là n = 44 trẻ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các trẻ sơ sinh được chẩn đoán là nhiễm
trùng sơ sinh sớm, có mẹ là các sản phụ đến
sanh Bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 2.
Các trẻ được điều trị kháng sinh và được
theo dõi điều trị tại BVĐHYD 2.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
Các trẻ sơ sinh được chẩn đoán là NTSS sớm
có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng nặng như
suy hô hấp, gồng cứng co giật phải chuyển
viện Bệnh viện Nhi đồng 1 và Bệnh viện Nhi
đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả
hàng loạt ca.
Cách chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện liên tiếp.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được mã hóa và được xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, Excel. Sử dụng
phép kiểm χ2 và Exact Fisher để kiểm định, có ý
nghĩa khi p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ 6/2012 đến
12/2012, có 1015 thai phụ đến sanh tại Bệnh viện
Đại học Y Dược 2, có 50 trẻ sơ sinh được chẩn
đoán là nhiễm trùng sơ sinh, được điều trị và
theo dõi tại viện, thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu.
Đặc điểm lâm sàng các bà mẹ của nhóm
nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung các bà mẹ trong nhóm
nghiên cứu.
Đặc điểm Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Tuổi trung bình : 29,69 ± 4,25 21 40
Cân nặng trung bình
(kg):
64,15 ± 9,3 48 100
Thời gian ối vỡ
(phút)
266,40 ± 26,44 5 1000
Tần số Tỷ lệ (%)
Nơi ở: Nội thành
Ngoại thành
Các tỉnh
18
7
25
36
14
50
Có điều trị kháng
sinh trước sinh
Không
Có
29
21
58
42
Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ ở các tỉnh đến
sanh tại Bệnh viện chiếm 50%.
Ghi nhận các bà mẹ tình trạng lúc nhập viện
và thời gian nằm viện không có tình trạng
nhiễm trùng, chỉ có một sản phụ sốt ở ngày hậu
phẫu thứ 2 và chẩn đoán nhiễm trùng hậu phẫu
được sử dụng 3 loại kháng sinh đường tiêm
(Augmentin 3g/ngày + Gentamycine
160mg/ngày + Metronidazol 1g/ngày), sản phụ
hết sốt vào ngày thứ 3 hậu phẫu.
Thời gian vỡ ối đến lúc sinh trung bình
266,40 phút (khoảng 4 giờ 30 phút).
Các bà mẹ được sử dụng kháng sinh khi ối
vỡ trên 6 giờ.
Đặc điểm các bé trong nhóm nghiên cứu
Bảng 2: Đặc điểm chung của các trẻ trong nhóm
nghiên cứu.
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 95
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Con thứ nhất
Con thứ hai
Con thứ ba
Con thứ tư
12
22
14
02
24
44
28
4
Sanh ngã âm đạo
Sanh mổ
29
21
58
42
Thời gian từ lúc mẹ vỡ ối đến lúc sanh
<1 giờ
1- 6 giờ
> 6 giờ
12
23
15
24
46
30
Màu sắc nước ối
Trắng đục
Trắng trong
Vàng sậm
Xanh loãng
Xanh sệt
24
02
04
13
07
48
4
8
26
14
Tuổi thai
37,5 – < 38 tuần
38 - 40 tuần
> 40 - 41,5 tuần
04
12
05
8
72
10
Cân nặng
2700 - < 3500g
3500 - < 4000g
≥ 4000g
30
16
4
60
32
8
Giới tính
Nam
Nữ
27
23
54
46
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ trai mắc nhiều hơn trẻ
gái. Những trẻ cân nặng < 3500g dễ mắc bệnh
hơn các trẻ có cân nặng >3500g. 46% trẻ có mẹ
vỡ ối trong khoảng thời gian 1 ‐6 giờ bị nhiễm
trùng.
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng các
trẻ trong nhóm nghiên cứu.
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
(%)
Lâm sàng
Vàng da trước 24 giờ
Bú kém, bú ọc
Sốt nhẹ 38 – 38,5oC
Không có triệu chứng
16
9
01
24
32
18
2
48
Bạch cầu (số lượng /mm3)
≤ 5.000
> 5.000 – < 25.000
≥ 25.000
01
44
05
2
88
10
CRP (mg/l) trước khi điều trị
< 6
6 -10
> 10 – 20
> 20
25
9
9
7
50
18
18
14
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
(%)
Thời gian điều trị Kháng sinh (ngày)
1 – 2
3
4
5
6
05
34
03
07
01
10
68
6
14
2
Nhận xét: Các trẻ khi sanh tại viện được
theo dõi rất sát nhất là khi mẹ có các yếu tố
nguy cơ lúc chuyển dạ và được xét nghiệm
máu kiểm tra sau sinh 8 giờ nên đa số chưa có
triệu chứng lâm sàng.
Tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm trong thời
gian nghiên cứu là: 50/1015 = 49, 3 o/ oo.
Các yếu tố liên quan
Bảng 4: Các yếu tố liên quan tình trang nhiễm
trùng.
Yếu tố của mẹ Yếu tố con P
Thời gian từ lúc ối vỡ đến lúc
sinh
CRP
Bạch cầu
0,04
0,001
Màu sắc của nước ối CRP 0,04
Bạch cầu của mẹ Bạch cầu 0,001
Kháng sinh điều trị cho mẹ CRP 0,01
Nơi ở CRP 0,001
Nơi ở và số lượng bạch cầu 0,001
BÀN LUẬN
Nhiễm trùng sơ sinh là nguyên nhân đứng
hàng thứ 2 gây tử vong sơ sinh sau nguyên
nhân suy hô hấp.
Ở các nước phát triển như ở Pháp 1‐4/1000
trẻ sơ sinh bị mắc bệnh nhiễm trùng sơ sinh, ở
các nước đang phát triển tỷ lệ khoảng 10 ‐
50/1000 trẻ sinh sống(4,8). Trong nghiên cứu của
chúng tôi tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm là
49,30/00 cũng tương tự với các nghiên cứu
trước(4,8). Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ các bé trai
mắc bệnh cao hơn bé gái (5).
‐ Trong nhiễm trùng sơ sinh sớm, cách lây
nhiễm chủ yếu:
+ Lây nhiễm trước sinh: sớm (truyền bằng
đường máu qua nhau thường do virus như
Rubeole, Cytomegalovirus), chậm (truyền bằng
đường máu do vi khuẩn E.coli, Listeria; hay bằng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 96
đường tiếp xúc như viêm màng ối – trường hợp
ối vỡ sớm).
+ Lây nhiễm trong khi sinh: do nhiễm
trùng ối (có hoặc không có vỡ ối sớm > 6 giờ;
lây nhiễm khi sinh qua đường sinh dục mẹ
(mẹ bị viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung); lây
nhiễm qua những dụng cụ trong khi can thiệp
những thủ thuật sản khoa.
Các dạng lâm sàng: dạng nhiễm trùng
huyết, dạng viêm màng não mủ, dạng khu trú,
dạng tại chỗ Trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng sơ
sinh sớm có thể không có triệu chứng đặc hiệu
hoặc chỉ có triệu chứng khu trú(9). Trong nghiên
cứu của chúng tôi, các mẹ có các yếu tố nguy cơ
như ối vỡ sớm, nước ối xấu, xét nghiệm bạch
cầu trong máu mẹ tăng, mẹ sốt khi chuyển dạ,
các bé khi sinh ra được chúng tôi theo dõi sát các
triệu chứng lâm sàng và cho xét nghiệm máu
kiểm tra sau sinh 8 giờ, tùy theo kết quả cận lâm
sàng phối hợp theo dõi lâm sàng và đánh giá các
yếu tố nguy cơ của mẹ, các trẻ sơ sinh được
chúng tôi chẩn đoán và điều trị sớm. Thời gian
vỡ ối trung bình của các bà mẹ trong nhóm
nghiên cứu là 266,40 phút tương ứng khoảng 4
giờ 30 phút, thời gian ngắn hơn so với các
nghiên cứu trước đây(6), từ đó chúng tôi đề nghị
nên cho kháng sinh dự phòng cho các thai phụ
vỡ ối sớm ở thời điểm sớm hơn thời gian chuẩn
hiện tại chúng tôi đang áp dụng là 6 giờ (2).
Phân tích các yếu tố liên quan: chúng tôi
nhận thấy các yếu tố thời gian ối vỡ, sự biến
đổi màu sắc nước ối, số lượng bạch cầu của
mẹ(1,4,6) và khoảng cách từ nơi ở của mẹ đến
bệnh viện có liên quan đến yếu tố bạch cầu và
CRP của con.
Các chỉ số sinh học (bạch cầu, tiểu cầu, thiếu
máu) đều thay đổi trong vòng 24 giờ sau sinh.
Biểu thị nhiễm trùng sớm của trẻ sơ sinh là ngay
từ khi còn trong tử cung mẹ tất cả trẻ sơ sinh có
nhiễm trùng đều có tình trạng CRP (Protein C
reactive) dương tính cao. Đây là một loại protein
có trong giai đoạn viêm cấp được tổng hợp tại
gan, CRP không qua nhau thai, tăng nhanh 6 –
10 giờ sau khi nhiễm trùng, thời gian bán hủy
ngắn, giảm nhanh sau khi nhiễm trùng được
kiểm soát. Vì thế sau khi điều trị hết nhiễm
trùng, CRP trở về âm tính nhanh. CRP được coi
là một yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và
điều trị nhiễm trùng sơ sinh(1,9). Thời gian điều
trị kháng sinh trước sinh có liên quan đến các
yếu tố CRP của trẻ (p<0,001).
Điều trị nguyên nhân, dùng kháng sinh sớm
khi chưa có kết quả vi khuẩn học sẽ dựa vào 3 vi
khuẩn thông thường gây nhiễm trùng sơ sinh
sớm (liên cầu khuẩn nhóm B, Colibacille, Listeria),
50‐70% trường hợp colibacille đề kháng với
Ampicilline, Listeria không nhạy với
Cephalosporine thế hệ thứ 3Từ đó có nhiều
tác giả khuyên bắt đầu bằng 2 kháng sinh kết
hợp Ampicilline + Aminoside, một số tác giả
khuyên nên phối hợp 3 thứ kháng sinh cùng lúc
nếu lâm sàng có biểu hiện rõ nhiễm trùng rồi
sau đó giảm bớt một thứ kháng sinh tùy vào kết
quả vi khuẩn học.
Các nghiên cứu ở China, Thái lan, Pháp, Mỹ
và Anh tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở các
nước phát triển khoảng 33,3% (1,6) trong khi đó ở
các nước đang phát triển thì tỷ lệ này cao hơn
khoảng 69 – 70% (4), người ta tầm soát các thai
phụ bằng thử huyết thanh, phết dịch âm đạo,
dịch vùng hội âm cấy tìm Streptococus nhóm B từ
tuần thứ 35 – 38 của thai kỳ và điều trị (6), thử
test nhanh PCR cho thai phụ đến sanh mà chưa
được tầm soát và điều trị kháng sinh ngay từ khi
bắt đầu chuyển dạ cho thấy tỳ lệ nhiễm trùng sơ
sinh sớm giảm từ 4,7% xuống còn 0,4% (p=
0,02)(9). Tỷ lệ nhiễm trùng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu của thực hiện từ tháng 6 –
12/2012 thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược
2, chúng tôi rút ra kết luận như sau:
Tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh sớm là 49,3%o.
Các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm
trùng sơ sinh sớm là: Mẹ ối vỡ sớm trước sinh,
mẹ có tình trạng nhiễm trùng lúc sinh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed Z, Ghafoor T, Waqar T, et al (2005). Diagnostics value of
C‐reactive protein and hematological parameters in neonatal
sepsis. J Coll Physician Surgpak; 15(3): 152‐156.
2. Bộ môn Sản (2006). Bài giảng Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y
học, No.1: 321‐326.
3. Duha SJ, Hassan MK(2007). Predictors of mortality outcome in
neonatal sepsis. The medical journal of Basrah University; vol
25, No.1, 12‐18.
4. Fan Y, Yu JL, Astruc D (2012).Clinical manifestations and
treatment of early‐onset neonatal sepsis: a Chinese‐French
comparison. Sep;50(9):664‐671.
5. Finer N (2003). Neonatal sepsis. San Diego Journal of Pediatrics
for Neonatology ; 15(5): 855 – 867.
6. No authors listed (2011). Preventing neonatal group B
streptococcal infection. Intrapartum antibiotic prophylaxis in
some high‐risk situations. PubMed 2011, Mar 20(114): 72‐77.
7. Stoll BJ, Hansen NI (2011). Early onset neonatal sepsis: the
burden of group B Streptococcal and E.coli disease continuous,
Pediatrics, vol 127,no 5, pp. 817‐826.
8. Stoll BJ, Kleigman RM (2004). The fetus and the neonatal infant.
In: Behrman RE, Kleigman RM, Jenson HB (ed). Nelson’s
Textbook of Pediatrics. 17ed. Philadelphia. WB Saunders CO:
552, 623‐639.
9. Verani JR, McGee L, Schrag SJ (2010); Division of Bacterial
Diseases, National Center for Immunization and Respiratory
Diseases, Centers for Disease Control and Prevention (CDC).
MMWR Recomm Rep. Nov 19;59(RR‐10):1‐36.
10. Verani JR, McGee L, Schrag SJ (2010); Division of Bacterial
Diseases, National Center for Immunization and Respiratory
Diseases, Centers for Disease Control and Prevention (CDC).
MMWR Recomm Rep. Nov 19;59(RR‐10):1‐36.
Ngày nhận bài 25/07/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 03/09/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_nhiem_trung_so_sinh_som_tai_benh_vien_dai_hoc_y_du.pdf