Tình hình sản phụ sanh tại bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ HBsAg (+) 6,7%, mặc dù không ghi nhận tình trạng kinh tế của mẫu nghiên cứu, nhưng thực tế những sản phụ đến sanh tại bệnh viện Đại học Y Dược đa số có điều kiện kinh tế từ khá trở lên, có lẽ mức sống càng cao thì tỉ lệ nhiễm HBV càng thấp. Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu cho thấy có xu hướng liên quan giữa nhiễm HBV và điều kiện kinh tế, mức sống càng kém thì lệ nhiễm HBV cao hơn nhiều so với nhóm có điều kiện sống khá ‐ giàu theo nghiên cứu của Phan Hùng Việt(15) và Nguyễn Minh Trung nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê. Và hơn nữa, ngày nay ý thức chăm sóc sức khỏe của những phụ nữ trước khi làm mẹ rất tốt, họ có thể đã tiêm phòng ngừa HBV trước khi mang thai, nên tỉ lệ nhiễm HBV càng ngày cũng thấp hơn trước đây. Trong nghiên cứu, chúng tôi còn ghi nhận tỉ lệ nhiễm HBV cao nhất ở nhóm có nghề nghiệp là CNV 36,7% có ý nghĩa thống kê với (p< 0,05), với các nghiên cứu khác không có yếu tố này. Có thể trong nhóm nghề nghiệp này họ đã tiếp xúc nhiều đối tượng, nên cũng dễ lây nhiễm, cũng có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ là CNV cao nên tỉ lệ này chiếm cao hơn so các đối tượng khác. Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ thai phụ với HBeAg(+) ở những trường hợp HBsAg(+) là 20,4% thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Minh Trung(15) là 39,5%, Phan Hùng Việt(15) 31,2% và Đinh Văn Phương(6) là 42%.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình sản phụ sanh tại bệnh viện Đại học Y dược cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 90 TÌNH HÌNH SẢN PHỤ SANH TẠI BỆNH VIỆN   ĐẠI HỌC Y DƯỢC CƠ SỞ 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  Nguyễn Thị Kiều Oanh*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Nghiên cứu hồi cứu toàn bộ hồ sơ bệnh án của tất cả các sản phụ đến sanh tại Bệnh viện Đại  học Y Dược Cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh năm 2011, tìm ra tỉ lệ sanh mổ, thiếu máu, nhiễm HBV, các biến  chứng và các yếu tố liên quan xảy ra trong quá trình chuyển dạ ‐ sau sanh ảnh hưởng đến mẹ và con. Nhằm cải  tiến cách theo dõi, chăm sóc, phòng ngừa, phát hiện được các yếu tố nguy cơ có thể đưa đến các tai biến, biến  chứng xảy ra và xử trí trong quá trình chuyển dạ, sau sanh đối với mẹ và con.  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sanh mổ. Xác định tỉ lệ thiếu máu, nhiễm HBV, các tai biến, biến chứng và các yếu  tố liên quan ảnh hưởng đến mẹ và con xảy ra trong quá trình chuyển dạ ‐ sau sanh  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu phân tích mô tả các biến số từ hồ sơ bệnh án của tất cả các  sản phụ đến sanh tại bệnh viện Đại học Y Dược – Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh năm 2011.  Kết quả: Tỉ lệ sanh mổ 43%, tỉ lệ thiếu máu trong thai kỳ là 11,3% yếu tố liên quan là nghề nghiệp nội trợ  với p <0,05. Nhiễm HBV 6,7% có liên quan với nghề nghiệp là CNV với p < 0,05. Băng huyết sau sanh (BHSS)  0,56% có liên quan với yếu tố là con so p < 0,05. Bí tiểu sau sanh 0,96% có liên quan với con so và tuổi mẹ 18‐25  tuổi với p < 0,05. Vàng da sơ sinh 33,3% có liên quan sanh mổ và nghề nghiệp là CNV với p < 0,05.  Kết luận: Tỉ lệ mổ sanh 43%, biến chứng sau sanh ở mẹ không đáng kể với 0,56% BHSS và 0,96% bí tiểu  sau sanh; vàng da sơ sinh 33,3% và có liên quan đến mổ sanh.  Từ khóa: Mổ sanh, Băng huyết sau sanh, bí tiểu sau sanh, vàng da sơ sinh  ABSTRACT  DELIVERY OF WOMEN SITUATION   AT HOSPITAL OF MEDICAL UNIVERSITY BRANCH 2 IN HCM CITY  Nguyen Thi Kieu Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 90 ‐ 96  The  retrospective  study  to  consider  all  documents  from  delivery  of  women  at  hospital  of Medical  University Branch 2  in HoChiMinh city  in 2011. From  the results was  found  to be prevalence of normal  delivery,  cesarean  birth,  anemia, HBV  infection,  complications  and  involved  factors  had  happened When  labor process and postpartum women influence on mothers and their newborns. In order improve method of  follow,  care  for,  prevent  and  discover  risk  factors Whose  can  conduct  accidents  and  complications  occur.  From the achieved results, we withdraw some experiences to treat the labor process and postpartum towards  mothers and their newborns.  Objective: To determine the percentage of cesarean birth. To determine the percentage of anemia, HBV  infection, accidents, complications and  involved  factors had happened when  labor process and postpartum  women influence on mothers and their newborns.  Methods: Research uses  retrospective‐ descriptive  and  analytical  study  that’s variable  to  consider  all  documents  from delivery  of women  at hospital  of Medical University Branch 2  in Ho Chi Minh City  in  2011.  * Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh,  ** BV ĐHYD CS2 TP. HCM  Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Thị Kiều Oanh  ĐT: 0903151520  Email: oanhkieung@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 91 Results: The percentage of women who cesarean birth was  found  to be 43 percent. The percentage of  anemia during pregnancy  is 11.3 percent and percent that related factor to housewife and it has statistical  meaning with P value < 0.05. The percentage of HBV infection is 6.7 percent that related factor to employee  and it has statistical meaning with P value <0.05. There are 0.56 percent bleeding after delivery that related  factor  to  first‐born  child  and  it  has  statistical  meaning  with  P  value  <0.05. Women  postpartum  have  retention of urine accounting  for 0.96 percentage  that  related  factor  to  first‐born  child,  the age of mother  between 18 and 25 and it has statistical meaning with P value <0.05. Neonatal jaundice is 33.3 percentage  who related factor to cesarean birth and employee that it has statistical meaning with P value <0.05.  Conclusions:  The  percentage  of  women  who  cesarean  birth  was  43  percent.  The  complication  of  postpartum with  the  little rate was counted  for 0.56 percent of bleeding after delivery and 0.96 percent of  retention of urine. The neonatal jaundice was 33.3 percent whose factor related to cesarean birth.  Keywords: Cesarean birth, postpartum hemorrhage, retention of urine, Neonatal jaundice  ĐẶT VẤN ĐỀ  Chăm  sóc  sức  khỏe  bà mẹ  ‐  trẻ  em  là một  trong những mục tiêu trọng điểm trong chương  trình  chăm  sóc  sức  khỏe  của  ngành  Y  tế  hiện  nay, nhằm hạ thấp tỉ  lệ tử vong mẹ và tử vong  trẻ sơ sinh. Việc chuẩn hóa các hoạt động chuyên  môn cần được đặc biệt chú trọng nhằm nâng cao  chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS và hạn chế tối  đa những sai sót có thể xảy ra.  Thực tế ý thức của người dân, đặc biệt là chị  em phụ nữ ngày nay đã  thay đổi rất nhiều, họ  luôn  quan  tâm  đến  sức  khỏe nhiều  hơn,  quan  trọng nhất là họ được tư vấn cách theo dõi, chăm  sóc trước sanh, được quản lý thai nghén đều đặn  theo  lịch  khám,  được  cung  cấp  đủ  những  vi  lượng  cần  thiết  trong  quá  trình  mang  thai,  nhưng vẫn còn tỉ lệ thiếu máu đáng lưu ý hay tỉ  lệ nhiễm virus viêm gan B còn cao hay những tai  biến,  biến  chứng  như  băng  huyết  sau  sanh  (BHSS), nhiễm trùng thường gặp ở mẹ; những  nguy hiểm  cho  con như ngạt  sau  sanh, nhiễm  trùng  sơ  sinh,  tỉ  lệ đáng kể  tình  trạng vàng da  sinh  lý cũng như bệnh  lýđều ảnh hưởng đến  tâm lý của người mẹ, nguy hiểm tính mạng của  mẹ ‐ con, ảnh hưởng tâm lý nặng nề cho người  thân và gia đình, gánh nặng cho ngành sản khoa  cũng  như  ngành  nhi  khoa  của  chúng  ta.  Có  nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và ghi nhận  tỉ lệ thiếu máu tại các quốc gia ở một số khu vực  Đông  Nam  Á  48,2  %,  Châu  Phi  57,1%(3), một  nghiên  cứu  báo  cáo  năm  2009  của  Đoàn  Thị  Nga(Error!  Reference  source  not  found.)  cho  thấy  tỉ  lệ  thiếu  máu trong thai kỳ là 25,3%. Việt Nam nằm trong  vùng lưu hành cao với 8‐15% dân số đang nhiễm  HBV(12), nghiên cứu báo cáo năm 2008(Error! Reference  source not found.) tại An Giang, cho thấy tỉ lệ thai phụ  có HBsAg (+) là 9,93%. Các tai biến, biến chứng  thường gặp  trong chuyên ngành  sản khoa như  BHSS thường gặp nhất, một thống kê năm 2011,  tại  bệnh  viện  Từ  Dũ(11)cho  thấy  tỉ  lệ  BHSS  là  0,5%, biến chứng không gây nguy hiểm nhưng  làm  cho  sản  phụ  khó  chịu  về  vận  động,  ảnh  hưởng sinh hoạt  là rối  loạn đi tiểu, theo nghiên  cứu của Nguyễn Thị Quý Khoa(Error! Reference source not  found.) năm 2002 cho thấy tỉ  lệ bí tiểu sau sanh  là  13,5%, còn có thể có nhiều biến chứng khác xảy  ra trong quá trình chuyển dạ hay sau sanh.   Một thực trạng báo động hiện nay là tỉ lệ mổ  sanh ngày  càng  gia  tăng,  theo nghiên  cứu  của  Đặng Thị Hà(5) năm 2009 ghi nhận tỉ lệ mổ sanh  là 43,2%. Năm 2011, một báo  cáo  thực hiện  tại  bệnh  viện Từ Dũ(11)  tỉ  lệ mổ  sanh  là  46,3%,  tại  bệnh  viện Hùng  Vương(10)  42,8%,  tại  các  bệnh  viện tư thì tỉ lệ này còn cao hơn nữa.  Để  khảo  sát  tình  hình  thực  tế  về  phương  pháp sanh, tỉ lệ thiếu máu, nhiễm HBV, các biến  chứng, tai biến xảy ra trong cuộc sanh, chúng tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  vấn  đề  trên  qua  đề  tài  “Tình hình sản phụ sanh tại bệnh viện Đại học Y  Dược  – Cơ  sở  2  thành phố Hồ Chí Minh năm  2011”. Nhằm  cải  tiến  cách  theo dõi,  chăm  sóc,  phòng ngừa, phát hiện được các yếu tố nguy cơ  có thể đưa đến các tai biến, biến chứng xảy ra và  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 92 xử  trí  trong quá  trình  chuyển dạ,  sau  sanh  đối  với mẹ và con tại đơn vị.  Mục tiêu  ‐ Xác định tỉ lệ sanh mổ.   ‐ Xác định tỉ lệ thiếu máu, nhiễm HBV, các  tai biến và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến  mẹ và con xảy ra  trong quá  trình chuyển dạ ‐  sau sanh.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng  Tất  cả  các  sản phụ  đến  sanh  tại  bệnh  viện  Đại học Y Dược Cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh  năm 2011.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu hồi cứu phân tích mô tả các biến  số  từ hồ sơ bệnh án của  tất cả các sản phụ đến  sanh  tại  bệnh  viện  Đại học Y Dược  – Cơ  sở  2  thành phố Hồ Chí Minh năm 2011. Trong năm  2011, chúng  tôi  thu  thập  tổng số 883 hồ sơ sản  phụ  đến  sanh  có  đủ  các  dữ  liệu  cần  thiết  để  nghiên cứu.  Xử lý số liệu   Bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng thống kê  mô tả như tần suất, phần trăm biểu thị sự phân  bố các đặc tính. Xác định yếu tố có liên quan đến  thiếu máu, nhiễm HBV ở thai phụ; BHSS; bí tiểu  sau sanh; vàng da trẻ sơ sinh bằng phép kiểm 2  với độ tin cậy 95%.  KẾT QUẢ  Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu   Đặc điểm Dịch tễ N (%) Tuổi < 18 0 (0%) 18 - 34 789 (89,3%) ≥ 35 44 (10,7%) Địa chỉ Thành phố 491 (55,6%) Tỉnh 387 (43,8%) Nước ngoài 5 (0,6%) Nghề nghiệp CNV 392 (44,4%) Nội trợ 297 (33,6%) Buôn bán 120 (13,6%) Tự do 74 (8,4%) Số lần sanh Lần 1 448 (50,7%) Lần 2 378 (42,8%) Đặc điểm Dịch tễ N (%) >2 57 (6,5%) Tiền sử bỏ thai Không 584 (66,1) 1 -2 lần 274 (31%) >2 lần 25 (2,9%) Tuổi thai < 38 tuần 109 (12,4%) 38-40 tuần 709 (80,3%) >40 tuần 65 (7,3%) Phương pháp sanh Sanh thường 476 (53,9%) Sanh giúp 27 ( 3,1%) Sanh mổ 380 (43 %) Cân nặng thai nhi < 2500 gr 19 (2,2%) 2500 – 3500 gr 684 (77,5%) >3500 - <4000 gr 140 (15,8 %) ≥ 4000 gr 40 (4,5 %) Apgar <4 3 (0,3%) 4-6 26 (3%) ≥7 854 (96,7%) Tổng 883 Nhận xét  ‐ Đối tượng CNV chiếm đa số 44,4%.  ‐ Sanh mổ chiếm tỉ lệ khá cao 43%, có vết mổ  lấy thai cũ chiếm tỉ lệ cao nhất 35,1%.  ‐ Tỉ lệ sanh con to khá cao 20,3% (> 3500 gr),  trong  đó CN  (≥ 4000 gram)  chiếm 4,5%  (chiếm  28,6% trong tỉ lệ sanh con to).  ‐ Chỉ số Apgar (<4) ảnh hưởng sức khỏe bé  chiếm 0,3%.  Bảng 2‐ Các yếu tố nguy cơ đến sức khỏe mẹ và trẻ  sơ sinh  Yếu tố N (%) Hb < 11 g/dl 100 (11,3%) HbsAg (+) 59 (6,7%) Hbe (+) 10 (20,4%) Băng huyết sau sanh 5 (0,56%) Bí tiểu sau sanh 8 ( 0,96%) Vàng da sơ sinh 294 ( 33,3%) Nhận  xét:  trong  bảng  trên,  nguy  cơ  đáng  quan  tâm nhất  là  tỉ  lệ vàng da sơ sinh khá cao  chiếm 33,3 %.  Bảng 3: Các yếu tố liên quan bệnh lý và tai biến, biến  chứng sau sanh của mẹ  Đặc điểm Dịch tễ N (%) P Yếu tố liên quan thiếu máu thai kỳ Nghề nghiệp CNV 31 (30,5 %) 0,03 Nội trợ 38 (37,8%) Buôn bán 21 (20,7 %) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 93 Đặc điểm Dịch tễ N (%) P Tự do 11 (11%) Yếu tố liên quan HbSAg (+) Nghề nghiệp CNV 22 (36,7 %) 0,02 Nội trợ 16 (26,5 %) Buôn bán 11 (18,4 %) Tự do 11 (18,4%) Yếu tố liên quan bí tiểu sau sanh Tuổi < 18 0 (0%) 0,03 18 - 34 8 (100%) ≥ 35 0 (0 %) Số lần sanh Lần 1 6 (71,4%) 0,03 Lần 2 1 (14,3 %) >2 1 (14,3 %) Yếu tố liên quan băng huyết sau sanh Số lần sanh Lần 1 5 (100 %) 00,03 Lần 2 0 (0 %) >2 0 (0 %) Nhận xét  ‐ Nghề nghiệp nội trợ chiếm cao nhất (37,8%)  liên quan thiếu máu có ý nghĩa với p < 0,05.  ‐ Tỉ lệ CNV nhiễm HbSAg (+) chiếm cao nhất  36,7% có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.  ‐ Bí tiểu sau sanh con so chiếm tỉ lệ cao nhất  và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.  Bảng 4: Các yếu tố liên quan vàng da sơ sinh  Đặc điểm Dịch tễ N (%) P Phương pháp sanh Sanh thường 130 (44,2%) 0,001 Sanh giúp 7 ( 2,5 %) Sanh mổ 157 (53,3 %) Nghề nghiệp CNV 152 (51,7 %) 0,04Nội trợ 85 (28,9 %) Buôn bán 34 (11,5 %) Khác 23 (7,9 %) Nhận xét:  ‐  Sanh mổ  liên  quan  với  vàng  da  sơ  sinh  chiếm tỉ lệ cao nhất 53,3% và có ý nghĩa thống kê  với p < 0,05.  ‐ Nghề nghiệp CNV có liên quan với vàng da  sơ sinh chiếm tỉ lệ cao nhất 51,7% và có ý nghĩa  thống kê với p < 0,05.  BÀN LUẬN  Tình hình sanh mổ   Hiện nay, nền kinh tế nước ta có những bước  phát triển mạnh, mức thu nhập, đời sống người  dân từng bước được nâng cao đã ảnh hưởng đến  tình trạng dinh dưỡng của người dân nói chung  và đối với với phụ nữ mang thai nói riêng, dẫn  đến  tình  trạng mang  thai  to  khá  cao  làm  ảnh  hưởng tiến trình sanh ngã âm đạo. Trong số các  nước đang phát triển, Brazil có tỉ lệ sanh mổ cao  nhất,  trong  hệ  thống  y  tế  công  tỉ  lệ  sanh mổ  khoảng 35% nhưng  ở các bệnh viện  tư  thì  tỉ  lệ  này  lên đến 80%(10). Theo nghiên cứu của Đặng  Thị Hà(5) năm 2009  trên 3018  thai phụ  tại bệnh  viện Đại học Y Dược Cơ sở 2 cho  thấy tỉ  lệ mổ  sanh  là 43,2%. Năm 2011, Theo Huỳnh Nguyễn  Khánh Trang  tại bệnh viện Hùng Vương(9)  tỉ  lệ  sanh mổ chiếm 42,8%, với Lê Quang Thanh thì tỉ  lệ mổ sanh tại bệnh viện Từ Dũ(11) là 46,3%   Nghiên cứu của chúng  tôi,  tỉ  lệ  sanh mổ  là  43% và  lý do mổ với  tỉ  lệ cao nhất  là  sanh mổ  trên vết mổ lấy thai cũ chiếm 35,1%. Như vậy so  với  các  bệnh  viện  khác  tại  thành  phố Hồ Chí  Minh  trong  cùng  thời gian nghiên  cứu  thì  tỉ  lệ  sanh mổ của chúng  tôi tương đương hoặc thấp  hơn. Hiện nay phụ nữ thường sanh 1 đến 2 con,  nên họ rất ngại cố gắng sanh ngã âm đạo sợ sang  chấn ảnh hưởng đối với con và mẹ. Bên cạnh đó,  ngày càng nhiều phụ nữ yêu cầu mổ lấy thai vì  sợ đau đẻ, muốn giữ sự rắn chắc của tầng sinh  môn và đặc biệt  là cho con chào đời theo tử vi,  cũng như những áp lực nặng nề về các việc kiện  tụng  thường  xảy  ra  đối  với  thầy  thuốc  do  tai  biến  trong ngành  sản khoa. Chính vì vậy,  tỉ  lệ  mổ sanh càng ngày càng cao, đặc biệt tại những  dịch vụ y tế tư nhân.   Tình hình thiếu máu trong thai kỳ  Thiếu máu trong thai kỳ là một trong những  vấn đề cần phải quan tâm rất nhiều vì nếu xảy ra  sẽ ảnh hưởng đến quá  trình phát  triển của  thai  nhi cũng như giảm khả năng làm việc và tai biến  có  thể  xuất hiện  ở  thai phụ như BHSS, nhiễm  trùng hậu sản(2) và còn nhiều tai biến khác nữa.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 94 Một nghiên cứu tại TP. Hố Chí Minh năm 2007(19)  tỉ lệ thiếu máu là 17%. Năm 2009, Đoàn Thị Nga  cho thấy tỉ lệ thiếu máu chiếm 25,3% và tìm thấy  các yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt với  nghề nghiệp là công nhân, không khám thai đều  và xuất hiện ở tuổi thai tam cá nguyệt thứ 2.   Nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thiếu máu ở  thai phụ là 11,3%, tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với  các nghiên cứu  trước đây, có  lẽ do mẫu nghiên  cứu của chúng  tôi  thực hiện  tại một cơ sở Y  tế  mà đối tượng đến sanh đa số là những người có  điều  kiện  kinh  tế  tương  đối  khá  hơn. Nhưng  những kết quả của các tác giả cũng nói lên tình  trạng thiếu máu ở thai phụ càng ngày càng được  cải  thiện,  điều này  cho  thấy  rằng  chương  trình  chăm  sóc  sức  khỏe  bà mẹ  đã  được  quan  tâm  đáng  kể. Trong  nghiên  cứu  chúng  tôi  còn  cho  thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê p < 0,05  với yếu  tố nghề nghiệp  là nội  trợ 37,8%, có  thể  đối tượng này thiếu kiến thức chăm sóc thai kỳ  cũng như chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý.   Tình hình băng huyết sau sanh  Băng huyết  sau  sanh  là một  trong năm  tai  biến  sản  khoa  và  là một  trong  những  nguyên  nhân chính gây tử vong cho sản phụ nếu không  phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Năm 2006, theo  nghiên  cứu  của WHO(1) về BHSS  cho  thấy  tỉ  lệ  thấp  nhất  ở  Quatar  0,55%  và  cao  nhất  ở  Hunduras  17,5%.  Tại  bệnh  viện Hùng  Vương  năm 2005(17), theo nghiên cứu của một số tác giả  cho giả cho thấy tỉ lệ BHSS là 1,5 %.   Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  tỉ  lệ  BHSS chiếm 0,56% và toàn bộ những trường hợp  này đều xảy ra ở sản phụ sanh con so, ngoài ra  chúng tôi không tìm  thấy yếu  tố  liên quan như  giúp sanh hay sanh con to hay sử dụng oxytocin  tăng co, là một tỉ lệ tương đương với nghiên cứu  tại bệnh viện Từ Dũ năm 2011  (0,5%)(11), nhưng  theo  nghiên  cứu  của  Phạm  Thanh  Hải  năm  2008(17), cho thấy yếu tố sanh giúp bằng giác hút  có nguy cơ BHSS gấp 7,6 lần so với sanh thường,  sanh con có cân nặng từ > 4000g có BHSS gấp 9,7  lần so với cân nặng 3000g – 3500g.   Nhiễm  trùng  hậu  sản,  hậu  phẫu(3)  cũng  là  một  trong năm  tai  biến  sản  khoa  xảy  ra  trong  giai đoạn hậu sản, nhưng ngày nay với trình độ  dân  trí cao hơn cùng với sự chăm sóc hậu sản,  hậu phẫu  tốt với kháng  sinh  đa dạng nên  tỉ  lệ  này xảy  ra  rất  thấp. Thực  tế,  trong nghiên  cứu  của chúng tôi không ghi nhận có trường hợp nào  nhiễm  trùng  ở  vết mổ  sanh hay  vết may  tầng  sinh môn,  có  thể  có  con  số  rất  thấp  trong  giai  đoạn sản phụ đã xuất viện, nên chúng tôi không  ghi nhận được.  Bí tiểu sau sanh  Bí  tiểu  sau  sanh  là một  trong những biến  chứng  thường gặp nhất,  đặc biệt  là  sanh ngả  âm  đạo.  Tình  trạng  bí  tiểu  sau  sanh  không  nguy hiểm nhưng gây nhiều khó chịu về vận  động và cảm giác cho sản phụ. Tác giả Saultz  JW(16) nhận  thấy  tần suất bí  tiểu sau sanh ngã  âm  đạo  từ 1,7 – 17,9%. Theo một nghiên  cứu  tại bệnh viện Từ Dũ 6/2001 – 9/2002 cho thấy tỉ  lệ bí tiểu sau sanh chiếm 13,5% và có liên quan  đến số lần sanh, cách sanh và thời gian chuyển  dạ sanh ngả âm đạo.   Nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỉ  lệ bí  tiểu  sau  sanh 0,6%,  tỉ  lệ này  thấp hơn nhiều  so với  các  nghiên  cứu  khác,  có  lẽ  do  trong  quá  trình  chuyển dạ có sự theo dõi, chăm sóc tốt, không để  bàng quang đầy, không để xảy ra chuyển dạ kéo  dài,  can  thiệp  kịp  thời  những  trường  hợp  bất  tương  xứng  giữa  thai  nhi  và  khung  chậu mẹ.  Chúng  tôi ghi nhận những  trường hợp bí  tiểu  sau sanh đều xảy ra ở con so và tuổi sanh đẻ lý  tưởng là từ 18 ‐ 34 tuổi có ý nghĩa thống kê với p  < 0,05, có thể là do con so tầng sinh môn rắn chắc  hơn, ngoài ra chúng tôi không tìm thấy mối liên  quan nào khác ảnh hưởng đến tình trạng bí tiểu  sau sanh. Điều này phù hợp nhiều nghiên cứu  khác nhận định rằng sản phụ sanh con so nguy  cơ bí tiểu sau sanh cao hơn con rạ do tầng sinh  môn rắn chắc hơn, thời gian chuyển dạ kéo dài  hơn đưa đến cuộc chuyển dạ sẽ khó khăn hơn(18)‐.  Tình hình nhiễm HBsAg   Virus viêm gan B gây hậu quả nặng nề cho  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 95 nhân loại, ngoài tỉ lệ lưu hành HBV trong dân số  khá cao, diễn  tiến mạn  tính 10‐20%  thường  lây  truyền qua  đường  chu  sinh  ở  các nước  có  tỉ  lệ  bệnh lưu hành cao là đường lây cơ bản, hơn 90  %  trẻ  nhiễm  trong  giai  đoạn  chu  sinh  sẽ  diễn  tính mạn tính do hệ thống miễn dịch chưa hoàn  thiện(8,12). Phụ nữ mang thai vừa có HBsAg(+) và  HBeAg(+) tỉ lệ lây mẹ ‐ con trên 90%(4).  Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ HBsAg (+)  6,7%, mặc dù không ghi nhận tình trạng kinh tế  của mẫu nghiên cứu, nhưng thực  tế những sản  phụ đến sanh tại bệnh viện Đại học Y Dược đa  số có điều kiện kinh tế từ khá trở lên, có lẽ mức  sống  càng  cao  thì  tỉ  lệ  nhiễm HBV  càng  thấp.  Điều  này  phù  hợp  với  nhiều  nghiên  cứu  cho  thấy có xu hướng liên quan giữa nhiễm HBV và  điều  kiện  kinh  tế, mức  sống  càng  kém  thì  lệ  nhiễm HBV cao hơn nhiều so với nhóm có điều  kiện sống khá  ‐ giàu theo nghiên cứu của Phan  Hùng  Việt(15)  và  Nguyễn  Minh  Trung  nhưng  không có ý nghĩa về mặt thống kê. Và hơn nữa,  ngày nay ý thức chăm sóc sức khỏe của những  phụ nữ  trước khi  làm mẹ  rất  tốt, họ  có  thể  đã  tiêm phòng ngừa HBV trước khi mang thai, nên  tỉ lệ nhiễm HBV càng ngày cũng thấp hơn trước  đây. Trong nghiên cứu, chúng tôi còn ghi nhận tỉ  lệ nhiễm HBV cao nhất ở nhóm có nghề nghiệp  là CNV 36,7% có ý nghĩa thống kê với (p< 0,05),  với các nghiên cứu khác không có yếu tố này. Có  thể trong nhóm nghề nghiệp này họ đã tiếp xúc  nhiều đối tượng, nên cũng dễ lây nhiễm, cũng có  thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ là  CNV cao nên tỉ lệ này chiếm cao hơn so các đối  tượng khác.  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  tỉ  lệ  thai phụ  với HBeAg(+) ở những trường hợp HBsAg(+) là  20,4%  thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn  Minh Trung(15) là 39,5%, Phan Hùng Việt(15) 31,2%  và Đinh Văn Phương(6) là 42%.   Tình hình vàng da sơ sinh  Vàng da do  tăng bilirubin gián  tiếp rất hay  gặp  ở  trẻ  sơ  sinh, bệnh  thường xảy  ra  ở  trẻ  sơ  sinh non  tháng và gặp khoảng 25 – 30%  trẻ  sơ  sinh đủ tháng(7,13), nếu không được phát hiện và  xử trí kịp thời có thể đưa đến biến chứng “vàng  da nhân” mà hậu quả của nó sẽ rất nặng nề hoặc  trẻ  tử  vong  trong  bệnh  cảnh  nhiễm  độc  thần  kinh hoặc nếu sống sót cũng để lại di chứng bại  não suốt đời.  Trong  nghiên  cứu,  chúng  tôi  ghi  nhận  có  33,3%  trẻ  sơ  sinh vàng da phải  chiếu  đèn,  thời  gian  chiếu  đèn  trung bình  là  28,96 ± 13,84 giờ,  thời gian ngắn nhất là 5 giờ và dài nhất là 80 giờ.  Đa số trường hợp chiếu đèn này các thầy thuốc  nhi  khoa  thường  dựa  vào mức  độ  phân  vùng  vàng da cho y lệnh chiếu đèn và cho kết quả tốt,  không  ghi  nhận  trường  hợp  nào  phải  chuyển  viện vì vàng da nặng. Và trong nghiên cứu này,  chúng tôi ghi nhận yếu tố liên quan vàng da sơ  sinh có ý nghĩa thống kê p < 0,05 với sanh mổ, có  lẽ trẻ sinh mổ giảm khả năng miễn dịch hơn trẻ  sinh thường.  KẾT LUẬN   Tỉ lệ sanh mổ 43%, tỉ lệ thiếu máu trong thai  kỳ là 11,3% yếu tố liên quan là nghề nghiệp nội  trợ với p <0,05. Nhiễm HBV 6,7%  có  liên quan  với  nghề  nghiệp  là  CNV  với  p  <  0,05.  BHSS  0,56% có liên quan với yếu tố là con so p < 0,05.  Bí tiểu sau sanh 0,96% có liên quan với con so và  tuổi mẹ 18‐25 tuổi với p < 0,05. Vàng da sơ sinh  33,3% có  liên quan sanh mổ và nghề nghiệp  là  CNV với p < 0,05.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Lanlonde  AB,  Daviss  BA  &  Acosta  A.  (2006).  Postpartum  hemorrhage  today:  living  in  the shadow of  the TajMahal. A  textbook of Postpartum hemorrhage, Sapiens Publishing, 2‐10.  2. Allen HL, Casterline‐Sabel J (2000). Prevalence and causes of  nutritional  anemia.  In  Ramakrishnan  U,  ed,  Nutritional  Anemias. Boca Raton, FL: CRC Press, 7–22.  3. de Benoist B, McLean E, Egli I, Cogswell M (2008). Worldwide  prevalence  of  anaemia  1993–2005, WHO Global Database  on  Anaemia, ISBN, 18‐20.  4. Châu Hữu Hầu (1995) Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tể  học nhiễm vi rút viêm gan trong cộng đồng dân cư tại huyện  Tân Châu,  tỉnh An Giang. Luận án phó  tiến  sĩ khoa học Y  Dược, Học Viện Quân Y, Hà Nội, trang 31‐67.  5. Đặng Thị Hà (2009), Tình hình mổ lấy thai tại bệnh viện Đại  học  Y Dược,  Y  học  TP.Hồ  Chí Minh,  tập  14,  phụ  bản  số  4*2010, trang 153‐158.  6. Đinh Văn Phương  (2009), Tỉ  lệ  lây  truyền HBV  từ mẹ sang  con tại bệnh viện Long Thành Đồng Nai từ tháng 6/2008 đến  04/2009. Hội nghị sản phụ khoa Việt – Pháp – Châu Á – Thái  Bình Dương lần thứ 10, trang 13‐20.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 96 7. Garg AK (1999): A controlled trial of High ‐ Intensity Double  surface  phototherapy  on  a  fluid  bed  versus  conventional  phototherapy in neonatal jaundice Pediatric vol 95 No. 6 June,  914‐6.  8. Gust ID (1996), Epidemiology of Hepatitis in Wertern Pacific  and the South East Asia; Gut, pp18‐23.  9. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2012), Nhau cài răng lược trên  nhau tiền đạo có vết mổ lấy thai, Hội nghị sản ‐ phụ khoa Việt  – Pháp‐ châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 12, trang 17 – 22  10. Kennare, Robyn Obstetrics and Gynecology, February 2007, vol.  109; pp. 270‐276.  11. Lê Quang Thanh (2012).Tai biến sản khoa tại bệnh viện Từ Dũ  năm 2011 – 2012 chương trình đào tạo Y khoa liên tục lần thứ  3 Tai biến sản khoa: Thực trạng – Giải pháp tại thành phố Hồ  Chí Minh, ngày 15/9/2012.  12. Nguyễn Hữu Chí  (2003), Bệnh viêm gan siêu vi, NXB Thành  phố Hồ Chí Minh, tr 16‐22.   13. Ngô Minh Xuân: Sử dụng dàn nèn Compact TD 8.9w/71 để  điều trị vàng da do tăng bilirubin gián tiếp trẻ sơ sinh. Y học  thành phố Hồ Chí Minh tập 3 số 3*1999 trang 169 ‐173   14. Phạm Thanh Hải (2010) Yếu tố nguy cơ băng huyết sau sanh  – Y học TP.Hồ Chí Minh, Hội nghị Việt – Pháp Châu Á Thái  Bình Dương lần X Tập 14, Số 2, trang 36‐42  15. Phan Hùng Việt  (2004), Khảo  sát  tình hình  thai phụ nhiễm  HBV đến sanh  tại khoa sản BVĐK Trà Vinh, Luận án thạc sĩ  sản phụ khoa, trang 36‐77.  16. Saultz JW, Toffler WL, Shackles JY. (1991) Postpartum urinary  retention in J Am Board Fam Pract 4(5):341‐4.  17. Trần Sơn Thạch, Tạ Thị Thanh Thủy & Nguyễn Vạn Thông  (2005). Mũi may B‐Lynch cải tiến điều trị băng huyết sau sanh  nặng do đờ tử cung. Hội nghị Việt – Pháp Châu Á Thái Bình  Dương lần thứ V  18. Yip SK, Hin LY, Chung TK.  (1998) Effect of  the duration of  labor  on  postpartum  postvoid  residual  bladder  volume  in  Gynecol Obstet Invest 45(3):177‐80.  19. Võ Thị Thu Nguyệt (2007). Tỉ  lệ thiếu máu thiếu sắt trong 3  tháng giữa thai kỳ và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đại  học Y Dược. Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược.  Ngày nhận bài báo:        24/9/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014  Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_san_phu_sanh_tai_benh_vien_dai_hoc_y_duoc_co_so_2.pdf
Tài liệu liên quan