Từ những yêu cầu của công tác hạch toán vốn bằn tiền và những hạn chế còn tồn tại em xin đưa ra một số đề xuất sau để công ty xem xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền ở công ty Xe máy, xe đạp - thống nhất.
3.1. Việc áp dụng phần mềm kế toán vào việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp:
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên việc áp dụng phần mềm kế toán vào trong doanh nghiệp rất đơn giản góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán trong công ty. Hiện nay, công ty đã áp dụng máy vi tính để làm một số sổ sách cuối kỳ nhưng chưa tận dụng được khả năng tối đa của máy vi tính trong phần mềm kế toán.
3.3 Ý nghĩa của việc hoàn thiện:
Kế toán là một công việc quan trọng trong công cụ quản lý kinh tế tài chính. Việc hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng và viêc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm trong công tác quản lý vốn bằng tiền. Từ những số liệu tổng hợp của kế toán các nhà tài chính đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình tổ chức kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán ở Công ty Xe máy, Xe đạp - Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người, trong đó nhân viên quản lý là 48 người. So với năm 1999 tổng số công nhân viên đã giảm 34 người, riêng bộ phận quản lý giảm 9 người. Số lao động trên của Công ty được bố tí trong 5 phân xưởng sản xuất, bộ phận lao động còn lại được bố trí trong các phòng ban để phục vụ cho công tác quản lý.
Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách cải tiến công nghệ và đầu tư thêm nhiều trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, nhờ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Từ năm 1990, Công ty đã phải tự tìm thị trường tiêu thụ và đã thành công. Tính đến cuối năm 2001, Công ty đã có từ 160 - 170 đại lý bán xe đạp nằm rải rác ở các tỉnh, huyện, cụm dân cư, thành phố…trong phạm vi cả nước.Đầu năm 2000 công ty được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.
Năm 2001, Công ty đã tiêu thụ được 60.000 xe đạp, chỉ riêng ở Hà Nội chiếm 1/4 tổng số xe đạp tiêu thụ trên toàn quốc. Dự kiến năm 2002 số lượng tiêu thụ lên tới 70.000 đến 80.000 xe đạp. Thách thức và khó khăn phía trước rất nhiều, nhưng với những thành tựu và kinh nghiệm qua hơn 40 năm phát triển và truởng thành chúng ta tin tưởng rằng công ty sẽ thu được những thành tựu mới to lớn hơn.
2.Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty.
- Tên công ty : Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất.
- Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ quan quản lý cấp trên : Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội- LIXEHA.
- Địa chỉ : 198b- Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất kinh doanh lắp ráp xe đạp xe máy.
- Hình thức sở hữu vốn : Vốn nhà nước.
Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội (LIXEHA), là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Sản xuất và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và ngoài nước.
+ Xuất nhập phụ tùng xe đạp, xe máy.
+ xây dựng một số nhà xưởng để mở rộng sản xuất và xây dựng thêm cửa hàng để cho thuê, xây dựng và kinh doanh văn phòng giao dịch, khách sạn.
+ Xuất nhập khẩu hàng kim khí điện máy tiêu dùng, xuất nhập khẩu đồ dùng trang trí nội thất.
+ Thực hiện chức năng dịch vụ tổng hợp xuất phát từ khả năng về lao động, tiền vốn. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của nhà nước, báo cáo định kỳ lên cấp trên, tiến hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
Với chức năng và nhiệm vụ mới là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, mục tiêu chất lượng của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất hiện nay là :
+ Không có khách hàng khiếu nại về chất lượng sản phẩm.
+ Giao hàng cho khách hàng đúng thời hạn theo hợp đồng.
+ Giảm tỷ lệ bảo hành khung phuốc cho khách hàng từ 0.32% xuống còn 0.2%.
+ Giảm tỷ lệ bảo hành xe đạp hoàn chỉnh từ 1.35% xuống còn 1.2%.
+ Giảm giá thành sản xuất 5%.
+ Tăng doanh thu 15%.
+ Có 3 sản phẩm mới được thị trường chấp nhận và xuất khẩu.
+ Tháng 2/2002 đạt chứng chỉ ISO 9002.
- Xây dựng các nhà xưởng mới ở khu vực nội thành, chuyển tất cả các phân xưởng và nhân viên phân xưởng về nhà xưởng mới, một mặt để tập trung sản xuất, mặt khác giải quyết được vấn đề môi trường đô thị.
- Đẩy mạnh mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xe đạp.
- Ngoài xe đạp là sản phẩm truyền thống, Công ty đang nghiên cứu và chế tạo thử các loại linh kiện và phụ tùng xe máy.
Kế hoạch năm 2002 của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất
Chỉ tiêu
Đơn vị
TH 2001
KH 2002
So sánh %
1
2
3
4
5
I. Giá trị SXCN
1000
27.966.199
31.882.199
114%
II. Sản phẩm chính
1. Xe đạp các loại
2. Các chi tiết phụ tùng
- Vành
- Ghi đông
- Phôtăng
- Đèo hàng
- Linh kiện
Xe
đôi
cái
cái
cái
bộ
56.000
42.000
54.000
50.000
33.000
61.000
63.800
47.800
61.600
57.000
37.600
69.500
114%
114%
114%
114%
114%
114%
III. Tổng doanh thu
Trong đó: - DT bán hàng
- DT dịch vụ
1000
-
-
30.077.790
21.077.790
9.000.000
41.098.144
28.429.671
12.668.473
136%
134%
140%
IV. Nộp ngân sách
-
635.000
723.900
114%
V. Thu nhập bình quân
-
1.126
1.150
102%
VI. Lao động trực tiếp
Người
271
308
114%
VII. Tổng nguồn vốn KD
1. Vốn tự có và vốn khác
2. Vốn vay
1000
7.244.002
5.224.002
2.000.000
15.000.000
6.000.000
9.000.000
(thực hiện đầu tư trong năm 2002 và 2003)
3.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
3.1 Đặc điểm công nghệ sản xuất.
Trong các doanh nghiệp vấn đề then chốt là đảm bảo công tác quản lý, hạch toán kinh tế phải gắn chặt với đặc điểm công nghệ sản xuất.
ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất, quy trình sản xuất được chia ra làm nhiều giai đoạn. Nguyên vật liệu chính là ống thép, các cơ sở để sản xuất khung xe và các chi tiết phụ tùng được chế biến một cách liên tục, từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối, theo một trình tự nhất định. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, có sản phẩm dở dang và sản phẩm cuối cùng mới có thể nhập kho bảo quản và chờ tiêu thụ.
Sản phẩm của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là những chiếc xe đạp với đủ loại kiểu dáng và chủng loại. Quy trình công nghệ của các sản phẩm đều có tính phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm hoàn thành là kết quả cuối cung của quá trình chế biến từ khi đưa nguyên liệu ở khâu đầu cho đến thành phẩm, tạo thành một chu trình khép kín.
Quy trình công nghệ sản xuất xe đạp được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ.
Kho nguyên
vật liệu
Phân xưởng
khung sơn
Phân xưởng
phụ tùng
Phân xưởng
mạ
Phân xưởng
cơ dụng
Phân xưởng
lắp ráp
Thành phẩm
3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học phù hợp với công nghệ sản xuất ở mỗi phân xưởng là rất quan trọng. Mỗi hình thức sản xuất khác nhau thì gắn với công nghệ sản xuất khác nhau, yêu cầu bộ máy kế toán khác nhau nhưng phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Nhiệm vụ của công ty là nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng. Tổ chức sản xuất của công ty gồm 4 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ. Mỗi phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, kết hợp với nhau trong việc tạo xe đạp thành phẩm. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau.
Phân xưởng phụ tùng: chuyên sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh, các loại chi tiết sản phẩm như: vành mộc, ghi đông, phốt tăng. Sau khi sản xuất ở phân xưởng, các sản phẩm được phân xưởng KCS kiểm tra chất lượng, khi sản phẩm đạt yêu cầu thì được chuyển sang phân xưởng mạ.
Phân xưởng mạ : trên cơ sở các chi tiết ở dạng mộc (vành, ghi đông, phốt tăng) tổ chức thực hiện công nghệ mạ (mạ Niken, Crôm) để tạo thành các bán sản phẩm hoàn chỉnh như vành, ghi đông, phốt tăng mạ. Các bán sản phẩm hoàn chỉnh này phần lớn được chuyển đến nhập kho phụ tùng để tiếp tục sản xuất ở phân xưởng lắp ráp, một phần nhỏ có thể đem ra bán ngoài thị trường.
Phân xưởng khung sơn : trên cơ sở các loại vật tư như ống thép, các loại ổ giữa, rắc co, cầu các loại… gá lắp thành khung xe đạp, sau đó khung lắp ráp sơ bộ được tiến hành với công nghệ hàn đồng, khi hàn xong được chuyển sang bộ phận dũa tẩy, trà láng để làm sạch bề mặt của khung để chuyển tiếp tới bộ phận sơn, chuyển qua công nghệ sấy rồi lắp ráp thành khung xe đạp hoà chỉnh. Khung xe đạp hoàn chỉnh này được chuyển sang phân xưởng lắp ráp.
Phân xưởng lắp ráp : trên cơ sở các bán sản phẩm nhập từ kho phụ tùng (kể cả chi tiết sản phẩm do công ty sản xuất ra, cũng như các bán thành phẩm mua ngoài) và khung xe đạp hoàn chỉnh nhập từ phân xưởng khung sơn. Phân xưởng này có nhiệm vụ lắp răp thành xe đạp hoàn chỉnh, xe đạp sau khi lắp ráp xong được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng. Nếu đạt yêu cầu thì xe đạp được nhập kho thành phẩm để chờ tiêu thụ hoặc phục vụ nhu cầu của công ty như triển lãm, quảng cáo…
Phân xưởng cơ dụng: đây là phân xưởng phụ trợ, phục vụ cho các phân xưởng sản xuất và phân xưởng lắp ráp. Có nhiệm vụ sửa chữa toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị trong toàn công ty khi thiết bị có sự cố hỏng hóc. Thực hiện bảo dưỡng thường xuyên theo từng thời kỳ đối với hệ thống máy móc và thiết bị. Chịu trách nhiệm thiết kế chế tạo toàn bộ hệ thống khuôn giá trong toàn bộ công ty (phục vụ sản xuất ). Ngoài ra, phân xưởng này còn có tránh nhiệm trong toàn bộ khâu lắp đặt, bảo dưỡng hệ thống an toàn điện của công ty.
Ngoài các phân xưởng sản xuất của công ty còn có các phòng ban, các phòng ban này trực tiếp quản lý các phân xưởng điều hành sản xuất, làm cho chu trình sản xuất được diễn ra liên tục và đạt năng suất cao.
4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào việc tổ chức quản lý là rất cần thiết, là không thể thiếu được. Nó đảm bảo chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. ở công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất, công tác tổ chức sản xuất khá hợp lý, đặc biệt là sau quyết định 176 của Hội đồng bộ trưởng ra ngày 9/11/1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh.
Hiện nay, công ty tổ chức quản lý theo kiểu “tham mưu trực tuyến” tức là các phòng ban trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham mưu cho ban giám đốc, giúp cho ban giám đốc điều hành mọi hoạt động và đưa ra những quyết định đúng đắn. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng, các quản đốc phân xưởng, trưởng ca cùng các phòng ban khác đứng trong bộ máy của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau.
Sơ đồ cơ cấu và quản lý của công ty.
Thông tin
Chỉ đạo
Phân xưởng
cơ dụng
Phân xưởng
mạ
Phân xưởng khung sơn
Phân xưởng
lắp ráp
Phân xưởng phụ tùng
Phòng công nghệ
Phòng
tổ chức HC
Ban kiến thiết cơ bản
Phòng
tài vụ
Phòng kinh doanh
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc : là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm và chỉ huy bộ máy, quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty, đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kinh doanh thương mại, tạo điều kiện tốt để sản phẩm có uy tín trên thị trường.
Phó giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác chỉ đạo kỹ thuật, tạo điều kiện đưa vào sản xuất kịp thời và thuận tiện.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức hoạt động khoa học, bố trí sắp xếp lao động trong công ty về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng, từng phân xưởng, quản lý và sử dụng có hiệu quả tiền luơng, tiền thưởng trên cơ sở các quy chế đã ban hành.
Phòng tà vụ: thực hiện công cụ quản lý trong kinh doanh, giúp giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, thống kê, tài chính, thông tin kinh tế cho công ty. NGoài ra còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định.
Phòng kinh doanh tổng hợp: có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, thu thập số liệu , xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng công nghệ: nghiên cứu các quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm mơí, phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm (bộ phận KCS ).
Ban kiến thiết cơ bản: theo dõi và lập dự toán công trình xây dựng mới và sửa chữa triển khai thi công.
Văn phòng : phục vụ tiếp khách, hội nghị.
5.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tất cả các công tác kế toán giúp ban lãnh đạo tổ chức và quản lý phân tích các hoạt động kinh tế. Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, việc hạch toán kế toán trong toàn công ty tập trung tại phòng kế toán. ỏ dưới các phân xưởng không tổ chức hạch toán riêng, các chứng từ ban đầu ở phân xưởng được tập trung ở phòng kế toán. Tình hình thực tế ở công ty từ yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ, biên chế nhân sự của phòng tài chính kế toán hiện nay gồm 8 người, được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng kiêm kế toán xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả cao. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, kiểm tra việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty.
Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng - giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao của công ty. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân xưởng gửi lên để phù hợp với các bộ phận khác tính toán lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, trích bảo hiểm theo chế độ quy định.
Kế toán thành phẩm – tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc việc kiểm tra thanh toán kịp thời xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán theo dõi công nợ: theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: theo dõi toàn bộ quá trình thu - chi tiền mặt, tình hình thanh toán về các khoản tiền gửi, tiền vay.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của công ty và cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu - chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu- chi tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp tài liêụ của các phần hành kế toán khác, thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo kế toán định kỳ, xác định kết quả kinh doanh, lập sổ cái, bảng cân đối số phát sinh
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán
TLvà BHXH
Kế toán trưởng kiêm
kế toán xây dựng cơ bản
Kế toán theo dõi công
nợ
Kế
toán tổng
hợp
Kế toán tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Kế
toán
thủ
quỹ
Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng trực thuộc
c
6. Hình thức kế toán tại Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán, nên công ty đã dăng ký sử dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán thống nhất của Bộ Tài Chính ban hành. Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ. Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo trị giá vốn thực tế hàng mua vào cuối kỳ báo cáo, tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của công ty là một quý.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái các
tài khoản
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ quỹ
Bảng cân đối KT và BCTC
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
II.Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty Xe máy ,Xe đạp- Thống Nhất.
1.Hạch toán kế toán tiền mặt
Mỗi doanh nghiệp đều được phép giữ lại một số tiền mặt theo hạn mức quy định để chi tiêu cho nhu cầu thừơng xuyên. Số tiền thường xuyên có tại quỹ được ấn định tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Xe máy xe đạp Thống Nhất sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ trong công tác hạch toán kế toán luân chuyển chứng từ.
Mọi khoản thu chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đầy đủ chữ ký của người giao, người nhận, người cho phép xuất quỹ (Giám đốc hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng). Sau khi phiếu thu, phiếu chi mang đầy đủ tính hợp lệ hàng ngày vào cuối ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc để ghi vào sổ quỹ và lập sổ kế toán. Phiếu thu, phiếu chi được ghi làm hai liên, một liên giữ lại để vào sổ quỹ, liên 2 kèm theo chứng từ gốc gửi lại bộ phận kế toán để vào sổ. Sổ quỹ được thủ quỹ ghi cập nhật hàng ngày, thủ quỹ là người chịu trách nhiệm nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền thực tế tiến hành đối chiếu với số lượng ở sổ quỹ và ở sổ kế toán. Nếu có số chênh lệch thì thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Chứng từ và sổ sách kế toán bao gồm:
Phiếu thu tiền mặt.
Phiếu chi tiền mặt.
Bảng kê vàng bạc đá quý.
Bảng kiểm kê quỹ.
Sổ quỹ tiền mặt.
Bảng kê số 1, Nhật ký chứng từ số 1.
Sổ cái tài khoản tiền mặt.
Để phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111- tiền mặt.
Nhật ký chứng từ số 1
Tờ kê chi tiết
Sơ đồ phản ánh trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Các chứng từ gốc
Phiếu thu
Phiếu chi
Bảng kê số 1
Sổ quỹ
Sổ cái tk 111
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Số liệu, kết quả cũng như trình tự hạch toán thực tế của kế toán tiền mặt của Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất
1.1.1 Hạch toán các nghiệp vụ tăng tiền mặt.
+ Căn cứ vào chứng từ gốc: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, giấy thanh toán (Lệnh duyệt thu, chi), giấy tạm ứng…Kế toán viết phiếu thu, phiếu chi.
Hoá đơn (GTGT)
Ngày1/10/2001.
Đơn vị bán hàng: Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất.
Địa chỉ: 198B- Tây Sơn – Hà Nội
Điện thoại.
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn thanh Hà.
Đơn vị: Công ty thương nghiệp Hương Khê.
Địa chỉ: Hà nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 0100100424
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Trục
Cái
400
30.000
12.000.000
2
Bê đan
Đôi
800
10.000
8.000.000
3
Ghi đông
Cái
100
40.000
4.000.000
4
Lốp
Đôi
150
40.000
6.000.000
6
Vành
Đôi
125
80.000
10.000.000
Cộng tiền hàng:40.000.000đ
Thuế VAT: 10% Tiền thuế GTGT:4.000.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 44 000 000đ
Số tiền viết bằng chữ: Bồn mươi bốn triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký) (Ký) (Ký)
Khách hàng thanh toán ngay số tiền ghi trên hoá đơn ,cơ sở thu tiền của khách hàng là phiếu thu:
Đơn vị:
Địa chỉ: Phiếu thu.
Ngày 1/10/2001.
Nợ: 111.
Có: 511 No: 56
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn thanh Hà.
Địa chỉ: Công ty thương nghiệp Hương Khê.
Lý do nộp: thanh toán tiền mua hàng.
Số tiền: 44 000 000 đ.(Viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu đông chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn bán hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)
- Căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ phát sinh, kế toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh:
Nợ TK 111: 44 000 000.
Có TK 511: 40 000 000.
Có TK 3331: 4 000 000.
+ Ngày 10/10/2001, kế toán lập phiếu xuất kho và lập hoá đơn bán hàng cho Công ty thương mại và dịch vụ Yên Bái, số tiền là 125.000.000đ
Ngày 12/10/2001 đến hạn thu tiền, sau khi thu tiền hàng kế toán lập phiếu thu
Phiếu thu.
Ngày 12/10/2001.
Nợ: 111.
Có: 1311. No: 57
Họ và tên người nộp tiền:Công ty thương mại và dịch vụ Yên Bái.
Địa chỉ: .
Lý do nộp: Thu tiền hàng bán chịu
Số tiền: 125.000.000đ.(Viết bằng chữ): Một trăm hai năm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn bán hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Một trăm hai năm triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh:
Nợ TK111: 125.000.000
Có TK 131:125 000 000
1.1.2. Hạch toán các khoản giảm tiền mặt.
+ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng ngày 5/10/2001 doanh nghiệp nhập hàng của công ty trách nhiệm hữu hạn thép Hoà Phát, số tiền là: 71 645 700, thuế VAT là (5%): 3 582 300đ. Ngày 8/10/2001 sau khi kế toán quản lý phải thu phải trả xin lệnh duyệt chi của giám đốc kế toán ghi phiếu chi trả Công ty trách nhiệm Hữu hạn ống thép Hoà phát.
Hoá đơn (GTGT)
Ngày5/10/2001
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty TNHH ống thép Hoà Phát.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Như Quỳnh Hưng Yên.
Số TK: 102032- NHTM Cổ Phần á Châu HN.
Điện thoại.
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Hồng Hà.
Đơn vị:Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất.
Địa chỉ: Hà nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 0100100424
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
ống thép hàn
1
f 22,2 x 1,2 x 6m
Cây
1 008
22 381
22 560 000
2
f 22,2 x 1,4 x 6m
Cây
1008
24 761,9
24 960 000
3
f 13,8 x 1,2 x 6m
Cây
1000
14 285,7
14 285 700
4
f 19,1 x 1,2 x 6m
Cây
504
19 523,8
9 840 000
Cộng tiền hàng:71 645 700.
Thuế VAT: 5% Tiền thuế GTGT: 3 582 300
Tổng cộng tiền thanh toán: 75 228 000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi năm triệu hai trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký) (ký) (ký)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán viết phiếu chi
Phiếu chi.
Ngày 8/10/2001.
Nợ: 111.
Có: 511 No:30
Họ và tên người nhận tiền: Chi nhánh Công ty Hoà Phát .
Địa chỉ: Hưng yên
Lý do chi: Trả ngay tiền mua hàng.
Số tiền: 75 228 000 đ.(Viết bằng chữ): Bảy mươi năm triệu hai trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn mua hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Bảy mươi năm triệu hai trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)
+ Ngày 15/10/2001, căn cứ vào hoá đơn bán hàng được mang về do đi mua sổn sách kế toán, kế toán ghi phiếu chi, số tiền 110 000 đồng, thuế VAT 11 000 đồng.
Phiếu chi.
Ngày 15/10/2001.
Nợ: 642.
Có: 111. No:32
Họ và tên người nhận tiền: Chị Vũ Hồng Hạnh
Địa chỉ: Xe máy xe đạp Thống Nhất
Lý do chi: mua sổ sách + chứng từ kế toán
Số tiền: 121 000 đ.(Viết bằng chữ): Một trăm hai mốt ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn mua hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Một trăm hai mốt ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký ) (ký)
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán định khoản số phát sinh.
Nợ TK 642 :110 000
Nợ TK 1331 :110 000
Có TK 111 : 121 000
+ Ngày 20/10/2001
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của anh Lại Thanh Xuân để mua nguyên vật liệu. Kế toán lập phiếu chi tạm ứng
Công ty XMXĐTN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt namĐịa chỉ 198B – Tây Sơn - Hà Nội Độc lập - tự do - hạnh phúc
Giấy Đề nghị tạm ứng
Kính gửi: Giám đốc công ty XMXĐ - TN
Tên tôi là: Lại Thanh Xuân
Địa chỉ: Phòng quản lý
Đề nghị cho thanh toán số tiền: 5.000.000 đ
Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Để mua nguyên vật liệu
Hà nội, Ngày 20 Tháng 10 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán thanh toán Người đề nghị tạm ứng
(Ký) (Ký) (Ký)
Phiếu chi
Ngày 20/10/2001.
Nợ: 141.
Có: 111. No:33
Họ và tên người nhận tiền: Lại thanh Xuân.
Địa chỉ: Phòng tài vụ kế toán.
Lý do chi: Tạm ứng tiền mua hàng.
Số tiền: 5 000 000đ.(Viết bằng chữ): Năm triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn mua hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ):Năm triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)
Số tiền tạm ứng đã chi để mua hàng không sử dụng hết, thực chi là: 4 000 000đ
Hoá đơn bán hàng
Ngày20/10/2001
Đơn vị bán hàng:LIXEHA
Địa chỉ:
Số TK:
Điện thoại.
Họ và tên người mua hàng: Vũ Hồng Hạnh.
Đơn vị: Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất.
Địa chỉ: Hà nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 0100100424
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhôm lá
Kg
200
20.000
4.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký) (ký) (ký)
+ Nguyên vật liệu được mua về nhập kho bằng tiền tạm ứng với số thực chi là: 4 000 000đ. Số tiền tạm ứng còn thừa nhập lại quỹ. Đây là căn cứ để kế toán lập phiếu thu.
Phiếu thu
Ngày 22/10/2001.
Nợ: 111
Có: 141 No:58
Họ và tên người nộp tiền: Lại thanh Xuân.
Địa chỉ:
Lý do nộp: thu tiền tạm ứng mua nguyên vật liệu còn thừa
Số tiền: 1 000 000đ.(Viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn bán hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh:
BT1: Chi tiền tạm ứng.
Nợ TK 141: 5 000 000. Có TK 111: 5 000 000
BT2: Thu tiền tạm ứng còn thừa.
Nợ TK 111:1 000 000
Có TK 141: 1 000 000
+ Ngày 25/10/2001 rút quỹ tiền mặt nôp vào ngân hàng. Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế toán lập phiếu chi số tiền 100.000.000 đ
Phiếu chi
Ngày 25/10/2001.
Nợ: 112.
Có: 111.No:34
Họ và tên người nhận tiền: Đỗ Phi Long
Địa chỉ:
Lý do chi: Nộp tiền vào ngân hàng
Số tiền: 100.000 000đ.(Viết bằng chữ): một trăm triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn mua hàng.
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ):một trăm triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(ký ) (ký) (ký) (ký) (ký)
Các phiếu thu chi là cơ sở duy nhất được thuỷ quỹ cập nhật hàng ngày và xác định số tồn quý cuối ngày thông qua việc ghi sổ quỹ
Sổ quỹ TK 111
Tháng 10/2001
Ngày tháng
Sổ chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Số dư đầu kỳ
366.982.492
1/10
56
Công ty TNHH Hương Khê thanh toán tiền mua hàng
511
3331
40.000.000
4.000.000
2/10
57
Thu tiền hàng bán chịu của Công ty Yên Bái
131
125.000.000
8/10
30
Trả tiền mua hàng 5/10
331
75.288.000
10/10
31
Chi mua NGUYêN VậT LIệU
152
1.400.000
15/10
32
Chi mua sổ sách chứng từ kế toán
642
1331
110.000
11.000
20/10
33
Tạm ứng tiền mua NVL
141
5.000.000
22/10
58
Thu tiền tamh ứng mua NVL còn thừa
141
1.000.000
25/10
34
Nộp tiền vào ngân hàng
112
100.000.000
30/10
Chi phí bán hàng
641
1.000.000
...
......
....
.....
....
.....
......
....
.....
.....
Cộng phát sinh
2.745.831.974
2.766.592.742
Số dư cuối kỳ
346.221.697
Tại các doanh nghiệp căn cứ để ghi vào sổ sách kế toán chủ yếu trong hình thức NKCT là các chứng từ gốc. Để đơn giản và hợp lý công việc ghi chép hàng ngày áp dụng trong kế toán vốn bằng tiền doanh nghiệp sử dụng sổ chi tiết (hay càn gọi là tờ chi tiết). Tờ kê chi là loại chứng từ tổng hợp các chứng từ gốc dùng để phân loại các chi phí bằng tiền và các nghiệp vụ kế toán phát sinh vốn bằng tiền khác. Nó được phản ánh ở các bảng kê và các NKCT. Số liệu từ chứng từ gốc được vào sổ 10 - 15 ngày 1 lần, sau đó được ghi vào bảng kê và NKCT. Rồi được cộng tổng vào cuối tháng. Sổ số liệu được mở theo dõi 2 mặt tăng giảm của từng mặt. Cụ thể căn cứ vào phiếu thu kế toán vào sổ số liệu phản ánh bên có TK 111, ta lập sổ số liệu:
Sổ số liệu
Nợ TK 111 tháng 10/2001 (1 - 10/10)
Ghi nợ TK 111 có các TK
131
5113
3331
141
5111
642
5112
338
627
Tổng
8.500.000
2.090.900
209.100
7.000.000
40.000.000
1.371.500
1.909.000
400.000
5.000.000
15.684.350
6.272.700
660.360
1.000.000
25.576.000
275.000
16.207.510
455.000.000
4.000.000
102.466.000
105.000
125.000.000
12.500.000
2.000.000
.....
.......
...........
..........
............
..........
...........
.........
.......
.....
896.849.350
17.909.000
24.566.072
8.000.000
215.875.240
1.371.500
1.909.000
411.536
9.636.590
Từ số liệu Nợ TK 111, kế toán vào bảng kê 10 - 15 ngày 1 lần, kế toán lập bảng kê số 1.
Bảng kê số 1
Ghi Nợ TK 111 “Tiền Mặt” Quý 4 năm 2001 SDĐK 336.982.492
STT
NNgày
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Cộng nợ TK 111
Số dư cuối ngày
511
112
131
3331
141
642
627
3342
331
3382
Tháng10
1-10/10
215.875.240
896.849.350
24.566.072
1.317.500
9.636.590
1.200.000
1.177.775.288
329.975.360
11-31/10
701.128.800
876.617.210
74.539.070
8.000.000
31.594.300
5.480.453
52.000.000
320.586
1.568.056.659
346.221.697
Tổng T10
917.004.040
1.571.466.560
99.105.146
8.000.000
31.965.800
15.117.043
1.200.000
52.000.000
320.586
2.745.831.947
Tháng 11/2001
1-15/11
223.695.350
633.877.241
42.764.562
7.700.000
30.645.000
26.204.880
1.500.000
479.700
322.350
1.170.324.607
283.410.487
16-30/11
313.997.760
637.602.480
36.011.325
13.200.000
856.000
7.729.650
15.000
1.068.579.915
277.863.907
Tổng T11
597.673.110
127.149.774
48.757.778
20.900.000
31.510.000
33.934.530
1.500.000
494.700
322.350
2.238.904.522
Tháng 12/2001
1-14/12
294.672.100
637.049.763
35.426.804
13.759.700
31.620.000
7.788.938
572.700
1.000.000
323.190
1.039.441.780
227.482.330
15-31/12
696.701.390
100.000.000
571.236.040
82.243.482
30.763.000
5.590.776
611.800
657.258
1.569.015.663
180.267.126
Tổng Tháng 12
991.373.490
100.000.000
1.208.285.803
117.670.286
13.759.700
62.356.000
13.349.714
572.700
1.611.800
980.448
2.608.457.343
Tổng Q4
2.506.050.640
100.000.000
4.051.232.084
295.533.319
42.659.700
125.831.800
62.401.287
6.272.700
54.106.500
1.623.384
7.593.139.812
180.267.126
Sổ số liệu
Có TK 111 tháng 10/2001 (Từ 1 - 10/10)
Ghi có Tk 111, ghi Nợ các TK
112
331
141
152
642
641
627
...
50.000.000
75.288.000
5.000.000
140.000
110.000
1.000.000
3.000.000
28.828.000
62.088.000
50.000
840.000
400.000
7.000.000
9.100.000
70.000
50.000
50.000
2.000.000
6.273.000
100.000.000
.....
.......
........
..........
..........
.......
300.000.000
710.949.140
5.000.000
332.000
12.030.100
1.661.800
3.000.000
Từ sổ số liệu có TK 111 ta vào bảng NKCT số 1
NKCT số 1
Ghi Có TK 111 “Tiền mặt”
Quý 4/2001
Đơn vị tính đồng
STT
NNgày
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
Cộng Có
TK 111
112
331
334
388
141
152
811
627
641
642
156
Tháng 10
1-10/10
300.000.000
710.949.140
5.000.000
332.000
3.000.000
1.161.800
12.030.100
1.214.782.420
11-31/10
300.000.000
998.836.146
25.980.000
260.000
1.948.000
1.684.000
3.000.000
19.766.400
1.551.810.322
Tổng T10
600.000.000
1.709.785.286
30.980.000
592.000
1.948.000
4.684.000
41.661.800
31.796.500
2.766.592.742
Tháng 11/2001
1-15/11
200.000.000
814.853.170
20.000.000
21.600.000
324.000
1.896.000
9.893.200
28.827.600
1.233.135.817
16-30/11
450.000.000
425.068.695
9.171.000
1.760.000
3.000.000
640.000
19.113.500
1.074.126.495
Tổng T11
650.0000.000
1.239.921.865
20.000.000
30.771.000
2.084.000
4.896.000
10.353.200
47.941.100
2.307.262.312
Tháng 12/2001
1-14/12
270.000.000
601.575.880
729.300
35.000.000
249.000
380.000
1.392.800
21.504.400
34.293.500
1.089.823.357
15-30/12
624.347.507
55.910.700
246.000
24.854.060
150.000
7.461.500
24.669.700
1.616.230.767
Tổng T12
270.000.000
1.425.923.087
729.300
90.910.700
495.000
25.324.060
1.542.800
28.965.900
58.963.200
2.706.054.124
Tổng Q4
1.520.000.000
4.375.630.238
729.300
20.000.000
152.661.700
1.087.000
29.266.060
11.122.500
43.980.900
138.700.800
7.779.909.178
Đối với nghiệp vụ vốn bằng tiền bảng kê được mở theo vế Nợ của TK 111 .Vì vậy vào cuối tháng tổng số P/S có TK 111 biểu hiện ở NKCT số 1 sẽ được kết chuyển và tính toán để xác định số dư cuối kỳ, biểu hiện ở bảng kê. Căn cứ vào kết quả tổng hợp cuối tháng, ở bảng kê kế toán vào sổ cho từng loại TK biểu hiện 1 dòng trên sổ cái trong từng tháng nhất định.
Số dư đầu năm
Sổ cái tài khoản 111
Nợ
Có
26.761.427
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi có các TK đối ứng
Nợ TK 111
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
511
2.506.050.640
112
100.000.000
131
4.051.232.084
3331
295.533.319
141
42.859.700
642
125.831.800
627
62.401.287
3342
6.272.700
331
54.106.500
3382
1.623.384
Cộng số phát sinh Nợ
7.593.193.812
Tổng số phát sinh Có
7.779.909.178
Số dư cuối kỳ
Nợ
180.267.126
Có
2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
Theo quy định mọi khoản tiền nhàn dỗi của doanh nghiệp phải gửi vào Ngân hàng (hoặc kho bạc hay Công ty tài chính). Khi cần chi tiêu doanh nghiệp phải làm các thủ tục rút tiền và chuyển tiền. Việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng đòi hỏi phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại. Tiền gửi: (Tiền Việt Nam, ngoại tệ) chứng từ để hạch toán các tiền gửi là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm, theo uỷ nhiệm chi, séc, chuyển khoản, vé báo chi...) hàng ngay khi nhận được chứng từ do Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch phải thông báo kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì chuyển vào bên nợ TK 1381 hoặc bên có Tk 3381 (lấy số liệu Ngân hàng làm chuẩn), sang tháng sau, khi tìm được nguyên nhân sẽ điều chỉnh.
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm của tiền gửi Ngân hàng (kho bạc hay Công ty tài chính) kế toán sử dụng TK 112 “”Tiền gửi Ngân hàng”
Bên Nợ :
- Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng
- Các khoản chênh lệch so với Ngân hàng chưa rõ nguyên nhân.
Bên Có:
- Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng và số chênh lệch so với Ngân hàng chưa rõ nguyên nhân.
Dư Nợ: Số tiền hiện còn lại Ngân hàng
TK 112 gồm 3 tiểu khoản
1121: Tiền Việt Nam
1122: Ngoại tệ
1123: Vàng bạc đá quý
NKCT số 2
ơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ của TGNH
Sổ cái
TK 112
Bảng kê chi tiết (sổ số liệu)
Sổ TGNH
Giấy báo nợ
Giấy báo có
CT gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi)
Bảng kê số 2
* Trình tự hạch toán TGNH tại công ty Xe máy,xe đạp -Thống Nhất
+ Ngày 1/10 rút quỹ tiền mặt nộp vào ngân hàng 82.000.000 đồng. Khi nộp tiền vào ngân hàng và giấy nộp tiền viết 3 liên, 2 liên ngân hàng giữ, 1 liên doanh nghiệp mang về để căn cứ lập phiếu chi. Hạch toán giảm tiền mặt tăng TGNH.
Kế toán định khoản: Nợ TK 112: 82.000.000
Có TK 111: 82.000.000
Căn cứ vào thông báo doanh nghiệp số có kèm theo 1 liên giấy nộp tiền do người nộp viết, kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết TK 112 theo trình tự ngày, tháng
Ngân hàng
Giấy nộp tiền
số: ...........
Liên 1
.............
Nộp để ghi vào tài khoản
chứng từ
Ngày..1.tháng.10..năm 2001
thu tiền
Người nộp: Nguyễn Thị Yến Loại NV ........KHTK...
Địa chỉ: Công ty xe máy xe đạp thống nhất
Người nhận: ...................................................... TK Có
Địa chỉ: Ngân hàng Đống Đa Số: ..........................
Mẫu số 10A
Nội dung nộp
(Khi nộp tiền phải ghi chi tiết từng khoản)
Nộp tiền vào TK
710A – 00034
Số tiền
82.000.000
Tổng số tiền bằng chữ: Tám mươi hai triệu đồng chẵn
Cộng: 82.000.000
Người nộp tiền
Thủ quỹ
Sổ phụ
Kiểm soát
GĐ ngân hàng
Biểu mẫu thông báo doanh số của Ngân hàng
HHCT Đống Đa
INCOMBANK
CN: 126
Giấy báo số dư khách hàng
CNNGTC Đống Đa
TK: 710A.00033
Trang: 36
Công ty: XMXĐTN
Ngày 3/10/2001
NgàyPS trước 2/10/2001
Tái suất: 0.200%/thang
So but toan
So chung tu
Doanh so no
Doanh so co
So du dau ngay
.................
288.140.173.000
0320042
.................
82.000.000
0320043
0320008
Cong ngay
82.000.000
Tich luy thang
.......
Tich luy năm
......
So du cuoi ngay
......
Ke toan
Kiem soat
+ Ngày 3/10 căn cứ giấy báo nợ lại phải trả Ngân hàng và căn cứ vào bảng tính lãi, kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh vào sổ.
Nợ TK 811 : 256.223
Có TK112 : 256.223
Ngan hang Dong Da
Giấy báo nợ
Chi nhanh Hà Nội
SBT: 220034
Msthue: 0301179079-002-1
Ngay 3/10/2001
Kính gửi: .........................................................
Ten tai khoan: CTYXMXĐTN
Ma so thue:
Hôm nay chúng toi xin bao da ghi NO TK quy cong ty so 710A - 00034 so ten sau:
Chi tiet
So tien
Thu lai tu 22/9 - 3/10
Công ty XMXĐTN
Tong: 256.223
Bang tinh lai
Tai khoan: 710A - 00033
Don vi: CTYXMXĐTN
Tu ngay
Den ngay
So tien
So ngay
Tinh so
20/9
1/10
23.293
11
256.223
Tong: ....................................
Lai suat: ......................................
Tien lai: ....................................
+ Khi nhận được thông báo có của Ngân hàng kèm theo uỷ nhiệm chi có nghĩa là bên đối tác viết giấy uỷ nhiệm chi thông qua ngân hàng thu hộ khoản tiền từ bên đối tác. kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 131
+ Khi nhận thông báo nợ của ngân hàng kèm theo uỷ nhiệm thu nghĩa là viết giấy uỷ nhiệm thu thông qua ngân hàng chi tiền hộ từ doanh nghiệp đối tác, kế toán ghi giảm TGNH:
Nợ TK 331
Có TK 112
* Tại doanh nghiệp XMXĐTN quan hệ với doanh nghiệp đối tác, thường trong tiền mặt kế toán TGNG chỉ đề xuất hiện uỷ nhiệm chi đi kèm giấy báo có của Ngân hàng còn uỷ nhiệm thu ít khi xảy ra.
Uỷ nhiệm thu Số AG 01268A
Ngày 20/10/2001
TK Có
Phần do NH ghi
TK Nợ
Tên đơn vị mua hàng: Công ty XMXĐTN
Số TK: 710A.00034
Tên đơn vị bán hàng: Bưu điện Thanh Trì HN
Số TK: 431101 - 010043
Hợp đồng số (hay đơn đặt hàng) 2002 BD ngày 1/10/2001
Số lượng từng loại chứng từ kèm theo
Số tiền chuyển (bằng chữ): Chín năm triệu, bảy trăm ba mươi ngàn đồng chẵn. Bằng số: 95.730.000 đồng
Số ngày chậm trả: .............. bằng số: .............
Số tiền chuyển (bằng chữ): Chín năm triệu, bảy trăm ba mươi ngàn đồng chẵn Bằng số: 95.730.000 đồng
Đơn vị bán
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Ngân hàng bên bán tanh toán
Nhận chứng ngày .....
Nhận ngày: .............
Ngày.... tháng.....năm......
Đã kiểm soát và gửi đi ngày
Thanh toán ngày
Trưởng phòng kế toán
kế toán trưởng phòng kế toán
kế toán trưởng phòng kế toán
(Ký đóng dấu)
Uỷ nhiệm chi số: ......
Phần do ngân hàng ghi
TK Nợ
Chuyên khoản, chuyển tiền thư điện: Lập ngày: .....
Tên đơn vị trả tiền: Công ty XMXĐTN
Số TK 710A.00033
Tại ngân hàng: NH CT Đống Đa
TK Có
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty CN Cao Su Miền Nam
Số TK: 710A.00033
Tại Ngân hàng: Sở giao dịch II NHCT TP HCM
ST bằng số
150.000.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Nội dung tính toán: Trả tiền săm lốp xe đạp
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Ghi sổ ngày Ghi sổ ngày
Kế toán Chủ TK Kế toán TP KT Kế toán TP KT
Cuối tháng sau khi số liệu, các chứng từ NH gửi về đầy đủ kế toán tập hợp và vào sổ chi tiết tài khoản TGNH.
Sổ chi tiết ghi theo trình tự ngày tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phản ánh phần diễn giải và số tiền.
Sổ chi tiết tài khoản 112 - TGNH
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Này. T
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
618.125.235
1/10
Quỹ hỗ trợ phát triển Yên Bái
131
62.400.000
1/10
Nộp tiền vào TK
1111
82.000.000
762.525.235
3/10
Thanh toán tiền lãi vay NH
811
256.223
3/10
Rút tiền GNH
1111
57.850.000
704.931.458
20/10
Thu tiền Công ty CN Cao su Miền Nam
131
150.000.000
20/10
Trả - B. Điện Thanh Trì HN
331
95.730.000
759.201.458
...
...
.....
....
.....
....
....
Tổng phát sinh
3.447.108.226
3.786.126.810
Tồn cuối kỳ
297.106.651
Sổ số liệu
Nợ TK 112 Tháng 10/2001
Ghi Nợ TK 112 , ghi Có các tài khoản
111
627
131
5111
3331
642
811
711
Tổng
300.000.000
31.523.600
27.045.450
3.204.550
117.000
256.223
1.226.254
82.000.000
4.288.284
47.192.200
21.182.700
2.118.270
10.000.000
46.810.000
4.681.000
62.400.000
150.000.000
.....
....
.....
....
.....
600.000.000
4.288.284
182.765.600
179.489.040
18.448.930
117.000
256.223
1.226.254
986.335.108
Sổ Số liệu
Có TK 112 tháng 10/2001
Ghi Có TK 112 , ghi Nợ các tài khoản
331
3383
627
133
642
811
3331
....
Tổng
25.000.000
11.967.972
28.710.598
2.871.060
4.288.284
41.257.000
95.790.211
50.000.000
10.000.000
11.309.200
1.130.920
120.162
400.000
27.810.000
87.412
389.635
95.730.000
110.751
100.000.000
...
...
...
...
...
...
932.320.450
36.976.972
59.024.598
6.642.856
7.403.962
41.729.368
95.790.211
1.179.888.417
Bảng kê số 2
Số dư đầu tháng
Ghi Nơ TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”
618.125.235
Quý 4/2001
Đơn vị tính: đồng
S
T
T
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 112, Ghi có các tài khoản
Cộng Nợ TK 112
Số dư cuối ngày
Ngày
Tháng
111
131
511
3331
627
642
711
461
338.3
411
5113
Tháng 10/2001
600.000.000
182.765.600
179.489.040
18.448.930
4.288.284
117.000
1.226.254
986.335.108
424.571.926
Tháng 11/2001
650.000.000
353.094.770
99.506.230
21.175.870
3.783.286
130.000
540.045
24.000.000
61.908.900
1.214.139.101
522.150.619
Tháng 12/2001
270.000.000
348.468.600
149.037.100
14.693.710
85.676.000
988.515
16.000.000
1.770.092
300.000.000
1.246.634.017
279.106.651
Cộng
1.520.000.000
884.328.970
428.032.370
54.318.510
8.071.570
85.923.000
2.754.814
40.000.0000
1.770.092
300.000.000
61.908.900
3.447.108.226
279.106.651
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Quý 4/2001
Đơn vị tính: đồng
S
T
T
Chứng từ
Ghi Có TK 112, Ghi Nợ các tài khoản
Cộng có
TK 112
Sổ
Ngày
Diễn giải
111
3111
313
3383
627
133
642
311
3331
3388
Tháng 10/2001
932.320.450
36.976.972
59.024.598
6.642.856
7.403.962
95.790.211
1.179.888.417
Tháng 11/2001
539.964.935
80.000.000
50.496.900
5.672.960
6.232.706
19.000.000
61.796.737
1.116.560.408
Tháng 12/2001 hạch toán giảm 627
100.000.000
196.599.000
720.610.550
48.691.000
46.048.030
5.176.272
5.736.681
90.000.000
116.026.907
1.489.677.985
Tiền điện THHT lại sang TK 338.8
34.505.900
34.505.900
Cộng
100.000.000
196.599.000
2.192.900.935
135.667.972
121.063.628
17.492.088
19.373.349
190.000.000
273.586.855
34.505.900
3.786.126.810
Số dư đầu năm
Sổ cái Tài khoản 112
Nợ
Có
TGNH - Đống Đa
677.997.705
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi có các TK đối ứng Nợ Tk 112
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
111
1.520.000.000
131
884.328.970
511
428.302.370
3331
54.318.510
627
8.071.570
642
85.923.000
711
2.754.814
461
40.000.000
3383
1.770.092
411
300.000.000
8113
61.980.900
Cộng số phát sinh Nợ
3.447.108.226
Cộng số phát sinh Có
3.786.126.810
Số dư cuối kỳ
Nợ
279.106.651
Có
Phần thứ ba
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty xe máy, xe đạp – thống nhất.
I. Nhận xét về công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty xe máy ,xe đạp –thống nhất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ sự cố gắng nỗ nực hết mình và sự trợ giúp đắc lực của công tác hạch toán kế toán đặc biệt là công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán công ty Xe máy, xe đạp - Thống Nshất đã khẳng định được vị trí mình trên thị trường trong và ngoài nước . Nhờ hoạt động kinh doanh có hiệu quả công ty đã mở rộng được qui mô sản xuất, tạo công việc cho một lượng lao động dư thừa và được cấp nguồn vốn để hạch toán độc lập.
1. Ưu điểm:
1.1. Trong công tác tổ chức hệ thống chứng từ:
1.1.1. Về hệ thống chứng từ được sử dụng:
Nhằm đảm bảo để ghi nhận các nghiệp hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hết sức đa dạng và phong phú, đồng thời giúp cho việc tìm kiếm thông tin trên hệ thống giấy tờ sổ sách được nhanh chóng và chính xác, công ty đẫ đưa thêm vào hệ thống chứng từ vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán một số chuyên dụng hợp lý.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký ,chứng từ đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty. Công việc hạch toán đơn giản, dễ kiểm tra , đặc biệt là thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn kế toán. Việc áp dụng hình thức nhật ký, chứng từ phù hợp với trình độ chuyên môn và qui mô sản xuất của công ty.
1.1.2 Về công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ:
Với việc qui định trong bảo quản lưu trữ chứng từ như đã được đề cập ở phần trên trong bài viết, có thể nhận định rằng: Chứng từ hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán cũng như các chứng từ của các phần hành khác phục vụ cho công tác kế toán của đơn vị được quản lý rất chặt chẽ và có khoa học. Việc sắp xếp chứng từ như vậy đã giúp ích rất nhiều cho cán bộ và nhân viên trong phòng, trong công ty khi có nhu cầu tìm lại thông tin nhằm góp phân cải thiện và nâng cao dần chất lượng công tác kế toán ở đơn vị, trong đó có kế toán phần hành vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán ...
1.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy trong phòng kế toán:
Với số cán bộ công nhân viên trong phòng gồm 8 người, với nội dung công tác đã được đặt ra và với khối lượng công tác phát sinh trong quá trình hoạt động, có thế nói rằng, sự phân công nhiệm vụ cho các hoạt động trong phòng Tài chính kế toán là hết sức hợp lý, vừa đủ và khoa học.
Mỗi kế toán viên quản lý nhiều phần hành như vậy như cách thức sắp xếp cho mỗi người trong phòng kế toán mới thực sự là khoa học. Cụ thể là: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (gọi chung là vốn bằng tiền); kế toán doanh thu. Do đó, phân công hai phần vốn bằng tiền và doanh thu cho một nhân viên kế toán là hợp lí, thuận lợi cho kế toán có thể theo dõi một cách tổng quát toàn diện. Mặc dù vốn bằng tiền còn liên quan đến nhiều phần hành khác như các nghiệp vụ thanh toán, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên nhưng kết quả đầu ra là một nghiệp vụ phát sinh tương đối thường xuyên tại công ty.
2. Nhược điểm:
Trong công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán bên cạnh những ưu điểm đã đạt được công ty còn một số nhược điểm cần khắc phục:.
Công việc kế toán còn thủ công là chính chỉ áp dụng máy vi tính trong việc lập một số sổ sách tổng hợp cuối kỳ do vậy công việc kế toán rất vất vả do khối lượng ghi chép nhiều.
II. Một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty Xe máy, xe đạp - thống nhất.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty Xe máy, Xe đạp - Thống Nhất.
Vốn bằng tiền là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền thể hiện khả năng tài chính và qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Nếu như sử dụng vốn bằng tiền hợp lý sẽ mang lại lợi nhuận cao tăng nguồn vốn nên cao. Vốn bằng tiền là một phần trong tài sản lưu động nó có khả năng thanh toán cao, liên quan đến tất cả các phần hành kế toàn trong công ty. Vốn bằng tiền rất dễ bị mất mát, tham ô trong quá trình luân chuyển. Vì vậy, ta cần theo dõi chặt chẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền.
2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền
Qua quá trình được tiếp xúc với thực tế kết hợp với lý luận trên ghế nhà trường em đă rút ra được những ưu nhược điểm ở trên. Từ đó, em thấy được việc hạch toán kế toán tại công ty cần xem xét một số vấn đề để hoàn thiện hơn công tác hạch toán vốn bằng tiền được thể hiện ở một số vấn đề sau:
- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính, tôn trọng chế độ kế toán, vì kế toán là công cụ chính để quản lý tài chính nhưng không phải là dập hoàn toàn theo khuôn mẫu mà thay dổi bổ sung trong sự cho phép của chế độ kế toán.
- áp dụng những tiến bộ khoa học vào việc quản lý kinh tế làm giảm nhẹ công việc thủ công. Tận dụng tối đa khả năng ứng dụng của các loại thiết bị nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Hạch toán các khoản mục kế toán cần chi tiết rõ ràng để thuận tiện cho việc theo dõi.
3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán hạch toán vốn băng tiền
Từ những yêu cầu của công tác hạch toán vốn bằn tiền và những hạn chế còn tồn tại em xin đưa ra một số đề xuất sau để công ty xem xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền ở công ty Xe máy, xe đạp - thống nhất.
3.1. Việc áp dụng phần mềm kế toán vào việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp:
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên việc áp dụng phần mềm kế toán vào trong doanh nghiệp rất đơn giản góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán trong công ty. Hiện nay, công ty đã áp dụng máy vi tính để làm một số sổ sách cuối kỳ nhưng chưa tận dụng được khả năng tối đa của máy vi tính trong phần mềm kế toán.
3.3 ý nghĩa của việc hoàn thiện:
Kế toán là một công việc quan trọng trong công cụ quản lý kinh tế tài chính. Việc hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng và viêc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm trong công tác quản lý vốn bằng tiền. Từ những số liệu tổng hợp của kế toán các nhà tài chính đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao.
Mục lục
Phần thứ nhất : Lý do nghiên cứu đề tài vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Xe máy, Xe đạp – Thống Nhất.
I. Vai trò của vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong sản xuất kinh doanh
1. Nguồn gốc phát sinh vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp .
3. Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán .
II. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại doanh nghiệp
1. Hạch toán vốn bằng tiền
2. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Phần thứ hai : Tình hình tổ chức kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán ở Công ty Xe máy, Xe đạp - Thống Nhất
I. Đặc điểm của công ty
II. Thực trạng kế toán vốn cố định và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Xe máy, Xe đạp –Thống Nhất.
1. Công tác tổ chức quản lý chung về vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
2. Tổ chức hệ thống chứng từ trong kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty Xe máy, Xe đạp – Thống Nhất.
I. Nhận xét về công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty Xe máy, Xe đạp – Thống Nhất.
1. ưu điểm
2. Nhược điểm
II. Một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp thanh toán tại Công ty Xe máy ,xe đạp –thống nhất.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Xe máy, Xe đạp –Thống Nhất.
2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
3. Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán hạch toán vốn bằng tiềnvà các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Xe máy ,Xe đạp –Thống Nhất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0305.doc