Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ-Công ty con ở Việt Nam

Lời mở đầu Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 19 các Tập đoàn kinh tế đã nối tiếp nhau ra đời ở các nước tư bản. Đó là một tổ chức tiên tiến đại diện cho trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuấtvà nền kinh tế xã hội, là các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích kinh tế. Ngày nay nhiều Tập đoàn kinh tế đóng vai trò chi phối và tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Trong những năm qua , ở nước ta , quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp với tính chất , trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện cải cách toàn diện các doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện lại việc sắp xếp các doanh nghiệp như: cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê các doanh nghiệp Nhà nước. Trong công cuộc cải cách đó, Đảng và Nhà nước ta cũng chủ trương thành lập các TCTy với mục tiêu là hình thành nên những Tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nước có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Đối với nước ta, mô hình công ti mẹ-công ti con là một khái niệm mới, một phạm trù mới trong lĩnh vực kinh tế học, tuy trên thế giới khái niệm về Tập đoàn kinh doanh và mô hình tập đoàn theo hình thức công ti mẹ-công ti con đã qua một thời gian phát triển .Trong bối cảnh toàn cầu hoá về kinh tế mạnh mẽ để tránh khỏi tụt hậu ngày càng xa , Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế chung .Việc hình thành và phát triển các tổng công ty theo mô hình công ti mẹ-công ty con sẽ phát huy các ngành kinh tế mũi nhọn giúp nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới . Việc thành lập các tổng công ty theo mô hình công ti mẹ -công ti con đang đặt ra rất nhiều vấn đề mà Đảng , Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải giải quyết . Từ nhu cầu cấp thiết và tính chất quan trọng đó , chúng em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này trong đề án Kinh tế chính trị "Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam " Do còn nhiều hạn chế nên đề án không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Lê Thục. Chúng em cũng rất mong nhận được sự góp ý của thầy để hoàn thiện hơn nữa đề án . mục lục Phần mở đầu Phần I: cơ sở lý luận của việc hình thành mô hình công ty mẹ-công ty con ở việt nam 1 1.1 khái quát chung về công ty mẹ - công ty con 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Đặc điểm 1.1.3. Cơ chế hoạt động 1.1.4. Vai trò. 1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành, phát triển mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam 1.2.1.Tính tất yếu khách quan 1.2.2.Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của mô hình công ti mẹ-công ti con 9 1.2.3.Nhu cầu và điều kiện thành lập mô hình công ti mẹ-công ti con ở Việt Nam 1.3. Kinh nghiệm thế giới 1.3.1. Con đường hình thành và bước đi. 1.3.2.Một số mô hình công ty mẹ-công ty con trên thế giới. 1.3.3.Những bài học kinh nghiệm. Phần II: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam 2.1. Hình thức thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam. 2.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước 2.1.2. Quá trình thí điểm thành lập các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con. 2.1.3.Một thí điểm cụ thể 2.2. Những thành công ban đầu và hạn chế 2.2.1. Những thành công ban đầu. 2.2.2. Những hạn chế và yếu kém 2.3. Phương hướng và biện pháp chủ yếu 2.3.1. Phương hướng 2.3.2. Các biện pháp chủ yếu Kết luận Tài liệu tham khảo.

docChia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1898 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính tất yếu khách quan và con đường hình thành công ty mẹ-Công ty con ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày . Mặt khác sự phát triển của thị trường và các quan hệ kinh tế trên thị trường , sự phát triển của các quan hệ cạnh tranh và liên kết kinh tế giữa các chủ thể , sự khẳng định các quan hệ sở hữu tồn tại hợp pháp , sự phát triển các quan hệ phân công . hợp tác cũng là tiền đề thuận lợi cho việc hình thành mô hình công ti mẹ –công ti con . Quá trình xây dựng và thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN đã và đang được thực hiện bằng một loạt việc làm cụ thể trong điều chỉnh cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lí . Xác định rõ vai trò của nhà nước về kinh tế , mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp , nâng cao tính tự chịu trách nhiệm . Nền kinh tế quốc dân có sự tăng trưởng với nhịp độ cao , liên tục trong nhiều ngành kinh tế . Những ngành , lĩnh vực hoạt động và vùng lãnh thổ trọng điểm xác định ngày càng rõ ràng hơn và được ưu tiên phát triển mạnh , tạo sức mạnh lôi kéo các ngành , lĩnh vực và vùng lãnh thổ khác phát triển . Các quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng và bước đầu đã mang lại những kết quả khả quan .Đó là kết quả của việc xây dựng nền kinh tế mở , đa dạng hoá , đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế . Cuối cùng chũng ta xem xét đến trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất kinh doanh. Mô hình công ti mẹ-công ti con ra đời và phát triển trên cơ sở trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất ở mức độ nhất định .Trình độ ấy phải vừa được xem xét trên góc độ toàn ngành vừa trên góc độ từng doanh nghiệp riêng rẽ . Có trường hợp trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất của các ngành và các doanh nghiệp trong ngành đều cao như tổng công ty dầu khí, bưu chính viễn thông , hàng không .Song cũng có trường hợp trình độ tích tụ và tập trung hoá của ngành cao nhưng của các doanh nghiệp lại tháp kém như công nghiệp cơ khí , sành sứ , trồng cây lương thực …. Để thành lập tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con thì vấn đề lựa chọn ngành bảo đảm đủ điều kiện về tích tụ và tập trung hoá sản xuất rất quan trọng . ở nước ta các ngành có trình độ tích tụ và tập trung cao đều là những ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trường và có triển vọng phát triển tốt như các ngành điện , xi măng , hàng không , bưu chính Việc thành lập các tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở đay vừa có tác dụng thúc đẩy nhanh hiệu quả hơn quá trình tích tụ và tập trung hoá vừa có được môi trường hoạt động thuận lợi và khả năng thực tế để đạt những mục tiêu đặt ra cho việc thành lập chúng. Tóm lại việc thành lập và tổ chức hoạt động của các Tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con ở nước ta không phải chỉ là có nhu cầu , là cần thiết khách quan , phù hợp với khuynh hướng chung về phát triển các loại hình kinh doanh trong cơ chế thị trường mà còn có những điều kiện cơ bản , cần thiết .Dĩ nhiên hiện nay chúng ta chưa có đầy đủ và hoàn chỉnh các điều kiện cần có . Nhưng sự khiếm khuyết ấy sẽ được bổ sung và hoàn thiện trong quá trình hoạt động của tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-công ti con. Từ đó có thể khẳng định việc thành lập và tổ chức hoạt động loại hình này ở nước ta là tất yếu khách quan. 1.3. Kinh nghiệm thế giới 1.3.1. Con đường hình thành và bước đi. Hình thành tập đoàn kinh doanh là kết quả tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, vốn kinh doanh. Kinh nghiệm cho thấy nguồn vốn tự tích luỹ đóng vai trò cơ bản trong việc hình thành các tập đoàn kinh doanh. Tuy nhiên quá trình tích tụ tự đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hoặc xây dựng các nhà máy mới chỉ là một bộ phận trong toàn bộ quá trình hình thành tập đoàn kinh doanh, đIều quan trọng là làm thế nào để có thể đẩy nhanh quá trình thành lập hay quá trình tập trung sản xuất và tập trung vốn này. Chính vì vậy, để đi đến thành quả là thành lập công ty mẹ-công ty con thì phổ biến nhất hiện nay có hai con đường, đó là: Con đường thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn, biến chúng thành một bộ phận không thể tách rời của công ty mẹ hay theo con đường tự nguyện sát nhập vơí nhau để hình thành các công ty lớn hơn chống lại nguy cơ bị thôn tính và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây là con đường phổ biến được các nước tư bản phát triển áp dụng. Trong khi đó ở các nước công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh doanh chủ yếu hình thành và phát triển bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng nhanh vốn, khả năng sản xuất, chuyển giao công nghệ nước ngoài và khả năng cạnh tranh nhằm chống lại nguy cơ bị các công ty nước ngoài thôn tính. Và việc mỗi tập đoàn chọn cho mình một hướng đi đúng vẫ chưa phải là yếu tố quyết định cuối cùng đế sự thành công hay thất bại mà điều này còn phụ thuộc rất lớn vào việc các tập đoàn sẽ lựa chọn điểm xuất phát như thế nào, đây chính là một khâu đột phá trong quá trình hình thành tập đoàn kinh doanh của các nước trên thế giới. Do có sự khác biệt rất lớn về các yếu tố lịch sử, địa lý, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội và chính sách phát triển kinh tế, cũng như xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động liên doanh, liên kết đấ và đang tạo ra những điều kiện thuận lợi, khả năng lựa chọn khác nhau về khâu đột phá để hình thành tập đoàn kinh doanh. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại hai xu thế khác nhau: Đối với Mỹ và một số nước Châu âu, các tập đoàn kinh doanh chủ yếu khởi sự từ các hoạt động sản xuất. Thông qua các kết quả của hoạt đọng sản xuất mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như thương mại, vận tải, bảo hiểm, ngân hàngv..v. Đặc điểm của các tập đoàn đi từ sản xuất là ngay từ đàu chúng đã phải chú trọng đầu tư cho nghiên cứu , ứng dụng khoa học công nghệ mới. Còn với một số nước như Nhật Bản và Nics thì lại khởi đầu từ lĩnh vực thương mại hay ngoại thương. Cùng với sự phát triển của thị trường, những đòi hỏi phát triển nền kinh tế quốc dân, những kinh nghiệm quản lý và nguồn vốn tích luỹ được từ các hoạt động kinh doanh, những công ty này đã bành trướng sang các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.Với các nước này, điều mà họ phải chú ý tới không phải là các nghiên cứu ứng dụng khoa học mà là các kiến thức về hoat động mở rộng thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ quốc gia và quốc tế. 1.3.2.Một số mô hình công ty mẹ-công ty con trên thế giới. Sau đây là một số mô hình tập đoàn công ty thành công trên thế giới. -Tập đoàn General Motor(Mỹ). General Motor thành lập năm 1908, có nhiệm vụ ban đầu là sản xuất ôtô. Năm 1902 General Motor đã trở thành một công ty lớn gồm năm công ty sản xuất ôtô con và một công ty sản xuất xe tải. Ngày nay General Motor là một tâpj đoàn kinh tế đa quốc gia, đa ngành lớn nhất nước Mỹ( tổng doanh thu năm 1992 là 132 tỷ USD), trong đó sản xuất ôtô là ngành chính( chiếm 80- 90% tổng doanh thu) với tổg số lao động là 876 nghìn người. General Motor có một hệ thống chi nhánh gồm 136 công ty nằm ở khắp các ước trên thế giới. Trụ sở ban quản trị đIũu hành chính đóng tại Detroit. Như vậy General Motor đã chọn con đường thứ nhất, khởi sự từ hoạt động sản xuất ôtô rồi bành trướng sang các lĩnh vực khác, ví dụ như việc mua lại hãng hàng không Hughes năm 1985 và công ty xử lý máy tính hàng đầu nước Mỹ năm 1986. Tuy nhiên tích tụ và tập trung sản xuất, vốn vẫn là con đường cơ bản trong việc hình thành và phát triển của tập đoàn General Motor. Trứoc năm 1920 công ty General Motor thực hiện quản lý tập trung toàn bộ sáu công ty, kết quả là không kiểm soát được chi phí và hoạt động trở nên không có hiệu quả. Từ năm 1926 công ty thực hiện phi tập trung hoá quản lý( các công ty trở thành những công ty độc lập về mặt pháp lý nhưng tập đoàn thực hiện quản lý tập trung toàn bộ hoạt động kế hoạch hoá tài chính và đầu tư của tập đoàn), nhờ đó doanh thu và lợi nhuận của General Motor không ngừng tăng lên. Như vậy General Motor đã rất thành công trong việc áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với đòi hỏi của thực tế, một mặt giữ ngành chuyên môn hoá truyền thống, mặt khác đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thành công lớn của General Motor phải kể đến vai trò của chính phủ. Chính phủ Mỹ đã nhận thức được vai trò to lớn của các công ty khổng lồ và tạo nên sự gắn bó hết sức chặt chẽ giữa chính phủ và các nhà kinh doanh lớn. Ví như thông qua hiệp định “tự nguyện bắt buộc” với chính phủ Nhật Bản để hạn chế sự thâm nhập của các tập đoần công ty sản xuất ôtô của Nhật vào Mỹ - Tập đoàn Samsung của Hàn Quốc. Đây là một điển hình về sự thành công trong sự lựa chọn con đường thứ hai với xuất phát điểm là lĩnh vực thương mại. Tập đoàn Samsung thành lập năm 1938 với tổng số vốn ban đầu là 2000 USD, 40 lao động. Nhiệm vụ chính là mua bán nông sản. Trải qua quá tình phát triển, Tập đoàn đã luôn mỏ rộng sản xuất kinh doanh sang các mặt hàng mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường như điện tử, bảo hiểm thân thể, chế biến đường v..v. Đến nay tập đoàn Samsung đã bao gồm 32 công ty liên kết lại với một mạng lưới chi nhánh rộng khắp gồm 180 văn phòng ở 90 thành phố thuộc 54 nước trên thế giới. Với chiến lược sản xuất phản ánh và phục vụ quá trình công nghiệp hoá đất nước nên Tập đoàn Samsung đã được sự khuyến khích và hỗ trợ tích cực từ phía chính phủ. Bên cạnh đó phương thức quản lý tiên tiến đã giúp Samsung tận dụng được những cơ hội trong và ngoài nước để vươn lên vị trí thứ 20 trong số 50 tập đoàn kinh doanh lớn nhất thế giới như hiện nay. - Tập đoàn Mitsubishi của Nhật Bản. Mitsubishi thành lập năm1870 với lĩnh vực kinh doanh là vận tải biển. Đến nay hoạt động kinh doanh đã trải rộng ra nhiều lĩnh vực như sản xuất thép, cơ khí đóng tàu, điện , hoá chất, ngân hàng, ngoại thương v..v, với một hệ thống chi nhánh trải khắp thế giới. Sự thành công đó là kết quả của sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố: tính dân tộc đặc thù, khả năng nắm bắt xu thế hiện đại trên thế giới và có được sự hướng dẫn tích cực của nhà nước. Chính phủ Nhật có vai trò rất to lớn đối với sự hình thành và phát triển của Mitsubishi, nó không chỉ đưa Mitsubishi lớn ngang tầm các công ty độc quyền quốc tế, mà còn hạn chế được sự thâm nhập của các tập doàn tư bản nước ngoài vào Nhật. Trong Mitsubishi các công ty con không phải độc lập hoàn toàn mà hoạt động như các công ty vệ tinh giữ quyền tự do ở mức đáng kể. Có một nét đặc biệt trong các tập đoàn kinh doanh của Nhật nói chung hay Mitsubishi nói riêng đó là sự tách rời giữa quyền sỡ hữu và quyền quản lý, trong rất nhiều trường hợp người quản lý tập đoàn khôg phải thành viên của gia đình. Yếu tố quyết định là lựa chọn đội ngũ quản lý có năng lực thực sự. 1.3.3.Những bài học kinh nghiệm. Việc phân tích một số tập đoàn kinh tế trên đã đưa ra rất nhiều bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong giai đoạn tiến tới hình thành và phát triển mô hình tập đoàn kinh tế mà phổ biến ở đây là mô hình công ty mẹ- công ty con. Thứ nhất, quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất kinh doanh có thể diễn ra theo những phương thức khác nhau, nhưng cái bản chất, cái cốt lõi mà các tập đoàn kinh doanh phải nhận thức được đó là phải xuất phát từ nguồn vốn tự tích luỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân các công ty. Điều đó tạo cho các công ty một khả năng độc lập cao và cũng để chứng minh rằng chỉ có những công ty khi đã có tiềm lực thật sự mạnh thì mới có thể đi đến thành lập tập đoàn công ty. Thứ hai, về mô hình tổ chức. Nhìn chung các tập đoàn kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh tế lỏng vì phần lớn chúng không có tư cách pháp nhân. Các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữa các thành viên chủ yếu dựa trên mối quan hệ liên kết về lợi ích kinh tế. Đây là mối quan hệ ràng buộc phụ thuộc chặt chẽ với nhau và ở một mức độ phụ thuộc vào công ty mẹ, nhằm thực hiện mục tiêu chung của cả tập đoàn. Do vậy, tập đoàn chỉ tồn tại và phát triển vững mạnh khi xây dựng được cơ chế hoạt động dựa trên sự thống nhất về mặt lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích chung của cả tập đoàn và thực hiện chủ yếu bằng hợp đồng kinh tế. Sự thành công của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đã cho thấy kết quả tốt của phương thức quản lý phi tập chung hoá. Kiểu quản lý này vừa phát huy được tính năng động tự chủ của các công ty thành viên, vừa tạo sự thống nhất chung trong tập đoàn. Và để tăng hiệu quả hoạt động của các thành viên công ty hay của cả tập đoàn thì một chiến lược chung tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì nó không chỉ tăng cường sức mạnh chung theo định hướng mà còn tạo được sự uyển chuyển, năng động, linh hoạt của các công ty thành viên trong việc lựa chọn phương hướng mục tiêu phát triển của riêng mình. Ngày nay, theo cơ chế thị trường thì các công ty thành viên được hoàn toàn tự do trong việc định giá cả nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Điều đó có thể dẫn đến cạnh tranh trong nội bộ các thành viên, do đó công ty mẹ cần phải giữ vai trò trong việc phân công phát triển chuyên môn hoá, điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho các thành viên phát huy được thế mạnh chuyên môn hoá của mình. Như vậy mối liên kết kinh tế giữa các công ty thành viên sẽ bền vững hơn. Thứ ba, về hình thức sở hữu của tập đoàn. Ta thấy hầu hết các tập đoàn tư bản lớn hiện nay có nguồn gốc từ những công ty sở hữu gia đình. Từ sở hữu của các chủ tư bản cá biệt chúng chuyển dần thành sở hữu của tập thể các nhà tư bản độc quyền. Nói chung chúng mang sắc thái của sở hữu tư nhân nhưng lại gắn bó chặt chẽ với chính phủ các nước. Hình thức hỗn hợp dưới dạng công ty cổ phần là một hình thức được ưu chuộng vì nó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất hiện nay, đồng thời nó cũng phản ánh được lợi ích của các bên tham gia trong cac tập đoàn kinh đoanh đó. Đây là một gợi mở rất cần thiết cho Việt Nam, khi mà sự gắn kết của chính phủ đối với các công ty tư nhân là rất lớn thì hình thức dưới dạng công ty cổ phần là hợp lý hơn cả. Thứ tư, về vai trò của nhà nước. Nhà nước có vai trò cực kỳ to lớn với sự tồn tại và phát triển của tập đoàn kinh doanh, thể hiện qua việc tạo dựng, duy trì và thúc đẩy môi trường kinh tế xã hội cần thiết cho các tập đoàn hoạt động. Vai trò đó được thể hiện trong các nội dung như sau: Duy trì trật tự và ổn định xã hội. Xây dựng mô trường pháp luật đảm bảo cạnh tranh bình đẵng, khuyến khích các tập đoàn kinh doanh phát triển song vẫn cũng đảm bảo môi trường bình đẵng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tốt, tạo tâm lý yên tâm làm ăn trong dân chúng. Xây dựng các công trình công cộng. Định hướng đúng xu thế phát triển làm tiên đề cho các quyết định của các tập đoàn và các tổ chức kinh tế khác. Sự điều hành của chính phủ luôn nhằm hỗ trợ giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho giới kinh doanh hoạt động có hiệu quả: Theo dõi tình hình cạnh tranh và đầu tư của tư bản nước ngoài, và có các chính sách bảo vệ sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh với nước ngoài; Thực hiện chính sách kinh tế đối thoại mềm dẻo linh hoạt vừa phát huy được lợi thế hợp tác của quốc tế vừa tránh được cạnh tranh không cân sức với các tập đoàn kinh doanh quá lớn. Chính phủ sẵn sàng tạo ra điều kiện thuận lợi cho những tập đoàn kinh tế tỏ ra hợp tác với chính phủ và ngược lại có những biện pháp trừng phạt bất cứ tập đoàn nào nếu tỏ ra có thái độ chống đối. Tuy nhiên tác động của chính phủ đối với sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh ở các nước khác nhau có mức độ không giống nhau. Chẳng hạn chính phủ Mỹ chỉ tác đông đến sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh như một chất xúc tác, trong khi đó vai trò của chính phủ Nhật Bản và NICs thì lớn hơn nhiều. Còn đối với nước ta, trong một định chế xã hội chủ nghĩa thì sự phát triển của tập đoàn kinh doanh bị ảnh hưởng rất nhiều của nhà nước. Mục tiêu hoạt động của các tập doàn kinh doanh gắn bó một cách chặt chẽ với mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân. Do đó, trong một chừng mực nhất định thì việc hình thành các tập đoàn kinh doanh, mà ở đây chủ yếu là công ty mẹ- công ty con( concern) có những nét khác biệt so với các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới. Phần II Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam 2.1. Hình thức thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam. 2.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước Trong bối cảnh và những điều kiện khách quan, Đảng và Nhà nước ta đã xác định chủ trương thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con dựa trên các ưu điểm nổi trội: Công ty mẹ có quyền thay đổi cơ cấu tài sản để phát triển kinh doanh, chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp toàn bộ tài sản (hiện tại, đối với các tài sản quan trọng, các quyền này chỉ được thực hiện khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép). Trong quan hệ với công ty con, công ty mẹ sẽ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối ở công ty con, có quyền chi phối đối với các công ty con. Còn công ty con chỉ là doanh nghiệp do công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ và bị công ty mẹ chi phối. Ưu điểm này đã khắc phục được hạn chế của mô hình trước : quan hệ giữa tổng công ty và doanh nghiệp thành viên thiếu tính kết dính về mặt tài chính, chưa phân biệt rõ tài sản, vốn, quyền lợi, nghĩa vụ của hai pháp nhân này và tổng công ty nhà nước chỉ có quyền quản l và sử dụng tài sản. Theo mô hình trước, thì Nhà nước có thể điều chuyển vốn và tài sản của tổng công ty hoặc của doanh nghiệp nhà nước nếu thấy cần thiết.Điều này đã tác động không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp. Khắc phục hạn chế này, trong mô hình công ty mẹ-công ty con, Nhà nước không điều chuyển vốn và tài sản của Nhà nước đang nằm trong các công ty mẹ theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại công ty mẹ nhằm bảo đảm ổn định về vốn và tài sản cho một số doanh nghiệp kinh doanh bình thường. Trong mô hình trước, tổng công ty nhà nước không có quyền chuyển nhượng, thuê, mua toàn bộ hoặc một phần công ty thành viên của mình. Nhưng mô hình công ty mẹ-công ty con cho phép công ty mẹ chuyển được nhượng toàn bộ hoặc một phần công ty con; quyết định thuê, mua một phần hoặc toàn bộ một đơn vị trực thuộc mình. Tổng công ty nhà nước phải nộp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập thu được từ phần góp vốn vào các công ty thành viên và các công ty khác. Nhưng công ty mẹ sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần góp vốn vào các công ty con và các công ty khác, nếu các công ty này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn. Công ty mẹ có trách nhiệm đầu tư 100% vốn điều lệ cho các công ty con là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn này, quản l‎ý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do mình đầu tư vào các công ty con là doanh nghiệp nhà nước; trong khi đó, tổng công ty nhà nước không có trách nhiệm đầu tư 100% vốn điều lệ cho doanh nghiệp thành viên, không thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn này. So với quan hệ giữa các tổng công ty nhà nước với các doanh nghiệp thành viên, quan hệ giữa công ty mẹ-công ty con chặt chẽ và khăng khít hơn. Mặt khác, mối quan hệ này đã chuyển từ liên kết hành chính, giao vốn sang liên kết tài chính, đầu tư vốn.Theo đó, công ty mẹ chi phối các công ty con với mức độ khác nhau, tùy thuộc vào hình thức pháp lý và mức vốn góp ở công ty con. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cũng nêu rõ mục tiêu của việc thí điểm này là :”để tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời thực hiện chủ trương xóa bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phận biệt doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương và tăng cường vai trò quản lý nhà nước với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế”. 2.1.2. Quá trình thí điểm thành lập các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con. *Quy trình thí điểm Quán triệt các chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc thí điểm thành lập các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con, trong thời gian qua các cơ quan có trách nhiệm đã triển khai một loạt các công việc nằm thực hiện nhiệm vụ này. Các đơn vị được lựa chọn làm thí điểm là:” Một số Tổng công ty, công ty lớn có mối liên hệ theo ngành và vùng lãnh thổ, không phân biệt doanh nghiệp do Trung ương hay do địa phương quản l‎ý ,và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trường trong nước và có triển vọng mở rộng quan hệ kinh doanh ra ngoài nước”. Các cơ quan chủ quản lập danh sách đơn vị đề nghị chọn làm thí điẻm gửi về ủy ban kế hoạch nhà nước và Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp nhà nước của chính phủ để tổng hợp trình thủ tướng chính phủ. Kèm theo danh sách là bản giải trình về sự cần thiết, căn cứ và ‎‎ nghĩa của việc lựa chọn đơn vị thí điểm. Trên cơ sở giải trình của các Bộ, đồng thời căn cứ đề nghị của ủy ban kế hoạch nhà nước, thủ tướng chính phủ sẽ quyết định danh sách các đơn vị được tiến hành thí điểm. Các cơ quan có đơn vị thí điểm lập Ban trù bị thành lập Tổng công ty theo hướng công ty mẹ-công ty con. Ban trù bị có ít nhất 50% thành viên dự kiến tham gia Hội đồng quản trị sẽ được thành lập. Trách nhiệm chủ yếu của Ban trù bị là chuẩn bị hồ sơ trình thủ tướng chính phủ xem xét và quyết định tổ chức thí điểm thành lập Tổng công ty theo hướng công ty mẹ-công ty con. Các cơ quan có trách nhiệm (ủy ban kế hoạch nhà nước, Ban tổ chức chính phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ lao động thương binh và xã hội, Bộ khoa học, công nghệ và môi trường,Bộ quản l‎ý ngành...) tiến hành thẩm định hồ sơ và trình thủ tướng chính phủ phê duyệt phương án thí điểm. Thủ tướng chính phủ phê duyệt và ra quyết định thành lập. Hồ sơ đề nghị tổ chức thí điểm Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con gồm: Luận chứng kinh tế-kỹ thuật và phương án hoạt động của Tổng công ty, trong đó cần làm rõ : sự cần thiết và khả năng thành lập Tổng công ty, tình hình hoạt động hiện tại của các đơn vị dự kiến tham gia, dự kiến hệ thống tổ chức, phương hướng hoạt động và triển vọng phát triển, khó khăn thuận lợi và kiến nghị giải pháp... Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Điều lệ ấy phải bao hàm những nội dung chủ yếu sau đây: Nguyên tắc tổ chức, Tổ chức bộ máy quản lý‎, Nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy quản l‎ý (của bộ máy tổng công ty, của các đơn vị thành viên, của Hội đồng quản l‎: của Tổng giám đốc, của Ban kiểm soát...). Hoạt động tài chính và chế độ hạch toán kinh tế... Bản tóm tắt tình hình hoạt động của tổng công ty (hiện tại) và các đơn vị thành viên. Danh sách (đề nghị) cán bộ lãnh đạo chủ yếu của Tổng công ty (Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc) Cụ thể tóm tắt quy trình thí điểm thành lập các Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con trong sơ đồ sau đây: Quyết định chọn đơn vị thí điểm -------------------------- Thủ tướng chính phủ Đề nghị đơn vị thí điểm -------------------------- Bộ chuyên ngành Lập ban trù bị chuẩn bị hồ sơ -------------------------- Bộ chuyên ngành các đơn vị thành viên Thẩm định hồ sơ -------------------------- Hội đồng thẩm định Quyết định thí điểm -------------------------- Thủ tướng Chính phủ Doanh nghiệp nhà nước có tiềm lực kinh tế mạnh được trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, công nghệ quản l‎ý tiên tiến tìm cách đầu tư vào các doanh nghiệp khác (thông qua mua cổ phần, mua đứt doanh nghiệp...) biến các doanh nghiệp này thành “công ty con”, “công ty cháu” của mình. Không loại trừ khả năng tiếp nhận sự tự nguyện “gia nhập’, liên doanh của các doanh nghiệp khác thuộc các thành phần kinh tế khác. Bằng con đường phát triển lực lượng sản xuất của bản thân, do kết quả phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất cao, đến một thời điểm thích hợp, các doanh nghiệp sẽ phân tách thành các “công ty con”, “công ty cháu”. Công ty ban đầu-“công ty mẹ”-có thêm “con đàn, cháu đống”. Đây là cách mà nhiều tập đoàn kinh tế trên thế giới đã trải qua. Mô hình tổ chức các tập đoàn kinh tế của Việt Nam. Chính phủ Công ty đầu tư tài chính nhà nước (hoặc thuộc các thành phần kinh tế khác) Các chi nhánh Các Bộ,ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổng công ty(công ty mẹ) 100%vốn nhà nước (hoặc vốn ngoài nhà nước) Công ty tài chính Doanh nghiệp nhà nước độc lập (hoặc doanh nghiệp tư nhân) Công ty TNHH 1 thành viên (chuyển từ DNNN hoặc thành lập mới) Công ty TNHH³ 2 thành viên Các đơn vị sự nghiệp -Viện -Trường -.... Công ty liên doanh (nước ngoài, trong nước) Các công ty cổ phần -Đa sở hữu về vốn -Có sự gắn kết chặt chẽ giữa tổng công ty và doanh nghiệp thành viên -Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên hoàn toàn tự chủ sản xuất kinh doanh -Điều hành bằng cơ chế tài chính - Về cơ cấu tổ chức quản lý‎: Cơ cấu chung nhất của tập đoàn kinh tế ở Việt Nam có thể là một tổ hợp các doanh nghiệp liên kết với nhau trong hoạt động kinh doanh trên nguyên tắc tự nguyện gồm “công ty mẹ” và các “công ty con”, “công ty cháu”. “Công ty mẹ” sở hữu vốn của các công ty con, cháu; chi phối các công ty nay về tài chính và chiến lược phát triển và các lĩnh vực khác do điều lệ của tập đoàn quy định. “Công ty mẹ” có thể là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có thể có vốn góp của Chính phủ (dưới dạng cổ phần chi phối-trên 51%-hoặc cổ phần khống chế-cổ phần ít hơn 50% nhưng có quyền quyết định các vấn đề về tổ chức, nhân sự, chiến lược,...của công ty mẹ) hoặc Chính phủ sở hữu 100% về vốn. Công ty con, cháu là những công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân riêng, hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty con, công ty cháu bị công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc ít hơn và quyền khống chế phụ thuộc vào tỷ lệ nắm cổ phần trong công ty con, công ty cháu. Tập đoàn kinh tế có thể có tổ chức tài chính-ngân hàng cổ phần, công ty tài chính-có các chi nhánh ở trong nước và ngoài nước, hoặc có cả đơn vị sự nghiệp-các viện nghiên cứu triển khai, các trường đào tạo cán bộ quản lý‎, khoa học trình độ cao. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soat, Bộ máy điều hành, giám đốc các đơn vị thành viên.  -Về cơ chế quản l‎ý trong tập đoàn kinh tế Tập đoàn kinh tế về thực chất là công ty cổ phần với mối liên kết kiểu công ty mẹ-công ty con. Do đó, cơ chế quản l‎ý chủ yếu được xây dựng dựa trên mối quan hệ này và các quan hệ hợp đồng kinh tế. Về quan hệ Công ty mẹ- công ty con: “Công ty mẹ-công ty con” là một hình thức tổ chức sản xuất-kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết của nhiều pháp nhân kinh doanh (doanh nghiệp độc lập) hoạt động trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh chung trong hoạt động với hiệu quả cao. Công ty mẹ là một công ty nắm giữ cổ phần kiểm soát (cũng có thể là cổ phần thiểu số) trong một hoặc nhiều công ty (công ty con). Công ty con là một công ty (có thể là công ty cổ phần, công ty liên doanh) mà một công ty khác (công ty mẹ) sở hữu một phần hay toàn bộ. Các doanh nghiệp là “công ty con” tham gia liên kết theo mô hình này đều là những pháp nhân đầy đủ, liên kết với “công ty mẹ” theo nhiều mức độ: chặt chẽ, nửa chặt chẽ và không chặt chẽ thông qua sự chi phối vốn, phân công và hiệp tác của “công ty mẹ”. “Công ty mẹ” là một doanh nghiệp mạnh, giữ vai trò trung tâm, đầu tư vốn vào các “công ty con” theo nhiều cấp độ, theo đó chi phối các “công ty con” theo nhiều cấp độ tùy theo tỷ lệ vốn đầu tư vào “công ty con” đó. Mức độ đầu tư vốn của “công ty mẹ” vào các “công ty con” có thể là 100% vốn, đầu tư gữ cổ phần chi phối, giữ cổ phần không chi phối. Công ty mẹ là doanh nghiệp đầu đàn, mạnh về vốn, tài sản, năng lực công nghệ, quản l‎ý và cán bộ, công nhân kỹ thuật,...đồng thời là doanh nghiệp có nhiều uy tín để tiên phong trong việc khai thác thị trường, liên kết, liên doanh, làm đầu mối thực hiện các dự án lớn, tổ chức phân công, giao việc cho các công ty con trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Như vậy công ty mẹ vừa là đơn vị sản xuất-kinh doanh, vừa có chức năng chỉ đạo và hợp tác với các công ty con về thị trường, kỹ thuật, định hướng phát triển, là đầu mối liên kết kinh tế của tập đoàn kinh tế. Mặc dù sự chi phối của công ty mẹ đối với công ty con được chi phối bằng yếu tố vốn- tài sản, trong đó bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình không xác định được bằng lượng: sở hữu công nghiệp, uy tín, thị trường, phát minh khoa học,...nhưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì mối quan hệ phải dựa trên các hợp đồng kinh tế và việc tuân thủ hợp đồng kinh tế được bảo đảm và giám sát bằng pháp luật. Về quan hệ hợp đồng kinh tế: Các công ty mẹ-công ty con được xây dựng dựa trên các mối quan hệ như: quan hệ tổ chức, quan hệ vốn và tài sản, quan hệ về kinh tế, tài chính, về kế hoạch hóa đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, về tổ chức và nhân sự, về đảm bảo các yếu tố chi phí sản xuất (đầu vào) và tiêu thụ sản phẩm (đầu ra). 2.1.3.Một thí điểm cụ thể Thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tầu thủy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con với những nội dung sau: -Mục tiêu: đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện liên kết và phát huy năng lực các doanh nghiệp thành viên để phát triển ngành Công nghiệp tầu thủy; thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn để từng bước hình thành Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy của Nhà nước, kinh doanh đa ngành, trên cơ sở ngành chính là đóng mới và sửa chữa tàu biển; tạo mối quan hệ chặt chẽ và xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm về sản phẩm, vốn và lợi ích kinh tế giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; cung cấp tốt hơn các dịch vụ thông tin, tiếp thị, tiêu thụ, cung ứng, nghiên cứu, đào tạo cho các đơn vị tham gia liên kết, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của Tổng công ty trên thị trường. -Nội dung: Hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con như sau: Công ty mẹ (Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và có vốn đầu tư ở các công ty con, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại công ty và vốn đầu tư vào các công ty con, toàn quyền điều hòa phần vốn nhà nước tại các công ty con. Tùy theo đặc điểm về sản xuất-kinh doanh, quy mô, tính chất đầu tư vốn và vị trí quan trọng đối với sự phát triển của công ty mẹ, có thể hình thành các loại công ty con sau đây: Công ty con là doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ, gồm doanh nghiệp nhà nước và công ty TNHH 1 thành viên. Công ty cổ phần do công ty mẹ giữ cổ phần chi phối. Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên do công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối. Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản l‎ riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vị số tài sản của doanh nghiệp; được tổ chức à hoạt động theo các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý‎ của công ty con. Cơ cấu vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ và từng công ty con; tổ chức, quản l‎ ýcủa công ty mẹ; quan hệ giữa công ty mẹ với chủ sở hữu nhà nước và với công ty con, công ty thành viên, đơn vị sự nghiệp. Công ty mẹ có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý‎ ‎ của Tổng công ty công nghiệp tàu thủy. -Việc chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy được thực hiện như sau: Giai đoạn 1(đến hết năm 2003): Thành lập công ty mẹ bao gồm bộ máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty. Hình thành các công ty con gồm 4 công ty TNHH 1 thành viên và 2 doanhnghiệp nhà nước. Đối với phần vốn góp của các doanh nghiệp thành viên thuộc tổng công ty tầu thủy Việt Nam trong các công ty ccổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh với nước ngoài công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu. Giai đoạn 2 (2004-2005): Chuyển 5 doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH 1 thành viên. Cổ phần hóa 21 doanh nghiệp nhà nước. 2.2. Những thành công ban đầu và hạn chế 2.2.1. Những thành công ban đầu. Nhìn chung, nhiều Tổng công ty đã thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực, xương sống của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định việc làm cho 600 ngàn lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội. Nhiều tổng công ty đã huy động nguồn lực nội bộ trong toàn tổng công ty kết hợp với huy động các nguồn vốn khác để điều hòa thực hiện các chương trình đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khai thác thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước. Điều hòa vốn khấu hao cơ bản hoặc vốn tự tích lũy của những nơi thừa theo phương thức tín dụng nội bộ để đầu tư phát triển thêm năng lực mới. Tổng công ty Bưu chính viễn thông đã chủ động vay vốn, đi thẳng vào công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng viễn thông đạt trình độ quốc tế và nâng số máy điện thoại trang bị cho đầu người dân trong cả nước gấp hơn 10 lần năm 1991. Tổng công ty dầu khí năm 1999 khai thác và xuất khảu 15,5 triệu tấn dầu thô, tăng 28% so với năm 1998 mang lại giá trị xuất khẩu 1,9 tỷ USD. Năm 2000 khai thác được 16,2 triệu tấn dầu thô, tăng 6% so với năm 1999. Năm 1999 trong hoàn cảnh khó khăn chung nhưng các tổng công ty vẫn duy trì được mức sản xuất, doanh thu tăng 11%, lợi nhuận tăng 23%, nộp ngân sách tăng 22% so với mức thực hiện năm 1998. Nâng cao khả năng dự thầu theo thông lệ quốc tế đối với các dự án do nước ngoài đầu tư hoặc cho vay ODA, giảm dần tỷ lệ thầu phụ nhờ có tổng vốn lớn và khả năng đầu tư trang thiết bị hiện đại lớn, nhất là trong các tổng công ty xây dựng cầu đường, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng. Nhiều tổng công ty đã cố gắng tổ chức đáp ứng những dịch vụ chung về cung cấp công nghệ và thị trường, đào tạo, nghiên cứu thực nghiệm công nghệmớ, xuất nhập khẩu,... tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành viên phát huy được sở trường và hạn chế những chi phí hoặc những rủi ro nếu tự lo theo kiểu khép kín trước đây. Kết quả thực tế trên đây đã chứng minh chủ trương thành lập Tổng công ty là đúng đắn và cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 2.2.2. Những hạn chế và yếu kém Mặc dù đã đạt được một số kết quả không nhỏ nhưng các Tổng công ty nhà nước còn nhiều mặt yếu kém, hạn chế. Trước hết là hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm dần Nếu năm 1996 các Tổng công ty 91 đạt tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn kinh doanh là 15,1% thì năm 1997 rút xuống còn 13,2% năm 199 tăng lên 14,4% nhưng sau đó lại giảm xuống còn 12,3% vào năm 2000; tỷ suất lợi nhuận tên doanh thu tương tự là 12,8% xuống 10,5%, 9,4% và 8,1 %. Thứ hai, thiếu vốn là một thực tế và rất nghiêm trọng Tình trạng thiếu vốn của các Tổng công ty nhà nước có một nguyên nhân quan trọng là Nhà nước ít có biện pháp hỗ trợ ban đầu (trứơc tiên là hỗ trợ tài chính). Khi thành lập, số vốn giao cho Tổng công ty mới chỉ là vốn của các doanh nghiệp thành viên cộng lại, bản thân tổng công ty không được cấp vốn để hoạt động. Nhiều tổng công ty có số vốn do các doanh nghiệp thành viên cộng lại vẫn không đủ số vốn cần thiết tối thiểu. Ngoài ra nhièu tổng công ty có tình hình tài chính không lành mạnh, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Nợ nhiều thì phải trả lãi vay nhiều. Trong nhiều trường hợp lãi làm ra không đủ để trả lãi vay. Thứ ba, Quá trình tổ chức lại chưa thực sự tạo ra sự gắn kết về tài chính, công nghệ, thị trường. Do đó, hoạt động của Tổng công ty có phần rời rạc, chưa phát huy được hiệu quả sức mạnh tổng hợp của toàn tổng công ty. Thứ tư, mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Nhiều tổng sông ty nhà nước đã tạo mối quan hệ tốt giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Tổng giám đốc thực hiện nghiêm tuc các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị không can thiệp sâu vào hoạt động điều hành của Tổng giám dốc. Tuy vậy, chức năng quản l‎ý của Hội đồng quản trị và chức năng điều hành của Tổng giám đốc chưa được quy định rõ ràng. Chính điều này đã gây không ít khó khăn cho cả Hội đồng quản trị và cả Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc cùng do một cấp đề nghị, cùng do mọt cấp quyết định bổ nhiệm, cùng k‎ý nhận vốn do nhà nước giao nên không xác định rành mạnh được quyền hạn và trách nhiệm cũng như địa vị pháp lý của mỗi chức danh này. Kết quả là cá nhân giữ vai trò quyết định, có nơi chủ tịch hội đồng quản trị can thiệp vào việc điều hành tổng công ty làm lu mờ vai trò điều hành của tổng giám đốc. Ngược lại, có nơi Tổng giám đốc lại xem nhẹ Chủ tịch hội đồng quản trị. Thứ năm, một số cơ chế chính sách đối với tổng công ty nhà nước đến nay không còn phù hợp, đặc biệt là cơ chế hạch toán, cần được bổ sung sửa đổi kịp thời. Doanh nghiệp thành viên hach toán phụ thuộc thì bị hạn chế vai trò chủ động ssáng tạo còn doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thì chỉ chăm lo cho lợi ích của riêng mình như những doanh nghiệp nhà nước độc lập ngoài tổng công ty, thiếu sự gắn kết toàn tổng công ty. Thứ sáu, các tổng công ty 90 và tổng công ty 91 hầu như không tiến hành sắp xếp các doanh nghiệp thành viên ngoại trừ một số bộ phận của công ty thành viên và một số rất ít doanh nghiệp thành viên thực hiện cổ phần hóa và giải thể (trong các tổng công ty 901 số doanh nghiệp cổ phân fhóa chỉ chiếm 3,1%, số doanh nghiệp giải thể và phá sản chiém 0,3%). Thứ bảy, quan hệ giữa tổng công ty với các Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện chức năng quản l‎ nhà nước và thực hiện một số quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tổng công ty chưa được thực hiện đầy dủ theo nội dung đã được phân cấp, nổi cộm nhất là trong việc duyệt dự án đầu tư và quản lý cán bộ. Thứ tám, tổ chức Đảng, đoàn thể trong Tổng công ty nhà nước chưa đựoc hướng dẫn thống nhất. Thứ chín, nhiều tổng công ty thiếu cán bộ có năng lực về kinh doanh phù hợp để bố trí đúng vị trí, đặc biệt là vị trí Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Chính vì những nhuợc điểm nói trên nên các tổng công ty hiện có tuy đạt được một số tiến bộ khác nhau nhưng so với tiêu thức của một tổng công ty mạnh hay một tập đoàn kinh tế mạnh còn một khoảng cách khá xa. 2.3. Phương hướng và biện pháp chủ yếu 2.3.1. Phương hướng Việc thành lập, phát triển, quản l‎ý tập đoàn kinh doanh phải gắn liền và phục vụ có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Tập đoàn kinh doanh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế thị trường. Nó có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của đất nước và tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đối với nước ta, vấn đề thành lập và phát triển tập đoàn kinh doanh là giải pháp chiến lược để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, bền vững, có hiệu quả. Như vậy tập đoàn kinh doanh sẽ phải là đầu tàu và là lực lượng nòng cốt của quá trình đó. Vì vậy sự thành lập, phát triển quản l‎ tập đoàn kinh doanh phải xuất phát và gắn với yêu cầu, nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới cơ chế quản lý. Đến lượt nó, tập đoàn kinh doanh lại phải phục vụ có hiệu quả cho yêu cầu, nhiệm vụ dó. Thành lập, phát triển tập đoàn kinh doanh theo hướng đa dạng hóa về sở hữu, về ngành nghề, về lĩnh vực kinh doanh. Hoàn cảnh, điều kiện ra đời, phát triển tập đoàn kinh doanh ở nước ta so với nhiều nước có sự khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở chỗ: nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa; các doanh nghiệp tư nhân ở nước ta còn bé, doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và áp đảo, tiền thân của các tập đoàn kinh doanh sẽ hình thành trong tương lai là những tổng công ty nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp nhà nước phải có khả năng giữ vai trò chủ đạo trong tập đoàn kinh doanh đa sở hữu và mỗi tập đoàn kinh doanh cần phải có ngành, lĩnh vực kinh doanh chiếm vị trí chủ đạo. Điều này cần được thể hiện trong việc thiết kế mô hình tập đoàn kinh doanh và trong việc xác định phương hướng, bước đi, điều kiện thành lập tập đoàn kinh doanh ở nước ta. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc thành lập, phát triển và quản l‎ý tập đoàn kinh doanh. Nội dung của việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình thành lập và quản l‎ý tập đoàn kinh doanh được thể hiện ở những vấn đề chủ yếu sau đây: Doanh nghiệp có quyền tự nguyện tham gia tập đoàn kinh doanh và có quyền lựa chọn tập đoàn kinh doanh mà mình tham gia. Nhưng việc thừa nhận và quyền quyết định thành lập tập đoàn kinh doanh phải thuộc về Nhà nước. Xác định cơ cấu tổ chức quản l‎‎ý của tập đoàn kinh doanh và phân cấp quản lý giữa tập đoàn kinh doanh với các tổ chức, các công ty thành viên của tập đoàn kinh doanh. Thực hiện nguyên tắc tự nguyện trong thành lập tập đoàn kinh doanh. Điều này được thể hiện ở trình tự tiến hành thành lập và ở quyền lựa chọn tập đoàn mà công ty sẽ tham gia. Việc thành lập và quản l‎‎ý tập đoàn kinh doanh phải nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn so với không thành lập. Hiệu quả kinh tế quốc dân phải được coi là mục tiêu, tiêu chuẩn để thành lập, phát triển , quản l‎‎ý tập đoàn kinh doanh. Điều đó phải được thể hiện ở mặt định tính như góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, có hiệu quả và ở kết quả định lượng như tăng sản lượng, mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lượng, tăng thị phần, tăng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được nếu có quyết định đúng khi thành lập và vận hành, quản l‎‎ý tốt tập đoàn kinh doanh cũng như phải có môi trường kinh doanh thuận lợi (bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường ngành và môi trường trong nội bộ tập đoàn kinh doanh). 2.3.2. Các biện pháp chủ yếu Với các phương hướng trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động của việc thành lập và quản l‎ý tập đoàn kinh doanh, cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau: -Cân nhắc đầy đủ sự cần thiết, điều kiện và hiệu quả kinh tế khi quyết định thành lập tập đoàn kinh doanh: Ngành được lựa chọn để thành lập tập đoàn kinh doanh phải bảo đảm được các điều kiện sau: Sản xuất kinh doanh của các đối tượng liên quan phải đạt được trình độ tích tụ, tập trung đến mức độ nhất định và để phát triển kinh doanh đòi hỏi phải có trình độ tích tụ, tập trung cao hơn. Nói cách khác, nếu để từng đối tượng độc lập sẽ không thể thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh và không có khả năng phát triển kinh doanh. Từ đó có thể suy ra rằng không nhất thiết phải đưa tất cả các đối tượng liên quan vào Tổng công ty nếu tính độc lập của nó được bảo tồn ở mức độ cao và vẫn đảm bảo hiệu quả cao. Vì vậy trong hệ thống kinh tế quốc dân, bên cạnh những tổ chức kinh tế lớn vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các loại doanh nghiệp này bổ sung, hỗ trợ nhau chứ không triệt tiêu nhau. Các đối tượng đưa vào tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh phải có mối quan hệ với nhau. Chính mối quan hệ này sẽ tạo mối liên kết giữa các đối tượng ấy trong một thể thống nhất. Trong giai đoạn hiện nay, việc thành lập các tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh phải nhằm vào những ngành (lĩnh vực) trọng yếu của nền kinh tế quốc dân, có nhu cầu và khả năng phát triển mạnh. Điều đó sẽ góp phần đạt được những yêu cầu cơ bản sau đây: Bảo đảm điều kiện cho ngành được lựa chọn thực sự đóng vai trò trọng yếu, then chốt (hay mũi nhọn) trong quá trình phát triển hệ thống kinh tế quốc dân. Tạo ra những đầu tầu và động lực cho phát triển bản thân ngành (Tổng công ty và các đơn vị không thuộc tổng công ty) và kéo theo sự phát triển các ngành khác trọng hệ thống nền kinh tế quốc dân góp phần thực hiện vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, tranh thủ các cơ hội kinh doanh ở trong và ngoài nước. -Tiếp tục thúc đẩy việc thí điểm thành lập tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con Con đường và bước đi Các doanh nghiệp, công ty độc lập liên kết với nhau để tạo thành tập đoàn kinh doanh có tiềm lực kinh tế, tài chính đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, tiềm lực mạnh (kỹ thuật, công nghệ, vốn) sử dụng tiềm lực đó của mình để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động, hoặc đầu tư thâm nhập vào các doanh nghiệp khác dần biến nó thành sở hữu của mình. Một doanh nghiệp quy mô lớn, mạnh mua lại hay sáp nhập, thôn tính các doanh nghiệp khác yếu hơn mình và biến chúng thành các công ty con, các chi nhánh của mình. Các bước tiến hành Xác định số tập đoàn kinh doanh trong ngành cần thành lập và đưa ra phương án hình thành từng tập đoàn kinh doanh. Lựa chọn, công bố công ty đủ điều kiện trở thành “công ty mẹ”. Muốn trở thành “công ty mẹ” phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định mới có khả năg thu hút, tập hợp xung quanh nó và được công ty khác chấp nhận một cách tự nguyện. những yếu cầu đó là: Thứ nhất: đủ lớn về quy mô sản xuất kinh doanh: doanh thu, vốn, máy móc thiết bị và lao động. Thứ hai: có kinh nghiệm quản l‎ làm ăn theo phong cách sản xuất lớn. Có chiến lược phát triển lâu dài, phù hợp với chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xu thế biến đổi của thế giới. Thứ ba: có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Thứ tư: có hiệu quả kinh tế cao trong những năm gần đây. Hình thành các công ty thành viên. Các công ty thànhviên có thể là những công ty thuộc sở hữu nhà nước, cũng có thể tư nhân hoặc các doanh nghiệp liên doanh. Tập đoàn được thành lập hoạt động theo nguyên tắc công ty cổ phần. Các công ty thành viên có thể thuộc bất kỳ chế độ sở hữu nào, chỉ cần công ty mẹ có khối lượng cổ phần lớn nhất, có thể tác động quyết định đến chiến lược của tập đoàn. -Cần có biện pháp chống độc quyền trong thành lập và quản l‎ý tập‎ đoàn kinh doanh. Biện pháp hữu hiệu nhất có thể áp dụng là nên thành lập không chỉ một tập đoàn kinh doanh duy nhất trong cùng một ngành, một lĩnh vực, mà có thể thành lập hai hoặc vài tập đoàn trong cùng một ngành, một lĩnh vực đó. -Tổ chức lại sản xuất và thiết lập mô hình quản l‎‎ý các tập đoàn kinh doanh Về cơ cấu tổ chức quản l‎‎ý, tập đoàn kinh doanh bao gồm Hội đồng quản trị, tổng giám đốc và giám đốc các doanh nghiệp thành viên. Về cơ chế vận hành: Công cụ chủ yếu được sử dụng để quản l‎ý, điều hành hoạt động kinh tế của tập đoàn kinh doanh là: Điều lệ hoạt động của tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên Chiến lược phát triển của tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên. Hợp đồng kinh tế được ký‎ giữa các doanh nghiệp thành viên Huy động, điều hòa, sử dụng vốn. Các vấn đề về cơ cấu tổ chức quản l‎‎ý và cơ chế vận hành nêu trên cần được thể hiện trong Điều lệ hoạt động của Tổng công ty. -Tạo lập và hoàn thiện mội trường vĩ mô cần thiết và thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của các tập đoàn kinh doanh Phải tạo lập, hoàn thiện môi trường kinh tế và môi trường kinh doanh thuận lợi để sao cho doanh nghiệp được tự do kinh doanh và được cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Tạo lập môi trường pháp l‎ý và kinh doanh thuận lợi, trong đó có vấn đề cổ phần hóa và thành lập thị trường chứng khoán. Bởi vì có như vậy các doanh nghiệp mới có thể tiến hành thuận lợi việc mua bán cổ phiếu, tăng giảm vốn, sáp nhập, thay đổi hình thức sở hữu, mua bán công ty. Khắc phục tâm l‎‎ý thích phân tán, tự do tản mạn hơn là sáp nhập, tập trung. Đặc biệt là tâm l‎ý sợ rằng tập đoàn kinh doanh sẽ đi vào vết xe đổ của Liên hiệp xí nghiệp trước đây. Tài liệu tham khảo 1. Để các Tổng công ty của Việt Nam hiện nay trở thành các tập đoàn kinh tế mạnh. TS. Nguyễn Mạnh Thịnh 2. Một số biện pháp chủ yếu thành lập và nâng cao hiệu quả quản lý các tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam. Tác giả: TS. Nguyễn Văn Tấn 3. Một số vấn đề cơ bản về mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam. 4. Mô hình tập đoàn kinh doanh (sách tham khảo) 5. Tập đoàn kinh tế nhà nước - Những vấn đề lý luận và thực tiễn Tác giả: TS. Trần Tiến Cường 6. Tin các tập đoàn (Chuyên đề Tổng công ty Bưu chính viễn thông) 7. Thông tin về việc thí điểm thành lập các tổng công ty trên mạng vietnam.net, Báo Đầu tư. mục lục Phần mở đầu Phần I: cơ sở lý luận của việc hình thành mô hình công ty mẹ-công ty con ở việt nam 1 1.1 khái quát chung về công ty mẹ - công ty con 1 1.1.1. Khái niệm 1 1.1.2. Đặc điểm 1 1.1.3. Cơ chế hoạt động 4 1.1.4. Vai trò. 6 1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành, phát triển mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam 7 1.2.1.Tính tất yếu khách quan 7 1.2.2.Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của mô hình công ti mẹ-công ti con 9 1.2.3.Nhu cầu và điều kiện thành lập mô hình công ti mẹ-công ti con ở Việt Nam 14 1.3. Kinh nghiệm thế giới 20 1.3.1. Con đường hình thành và bước đi. 20 1.3.2.Một số mô hình công ty mẹ-công ty con trên thế giới. 21 1.3.3.Những bài học kinh nghiệm. 23 Phần II: Sự hình thành và tổ chức mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam 26 2.1. Hình thức thí điểm mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam. 26 2.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước 26 2.1.2. Quá trình thí điểm thành lập các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con. 27 2.1.3.Một thí điểm cụ thể 33 2.2. Những thành công ban đầu và hạn chế 34 2.2.1. Những thành công ban đầu. 34 2.2.2. Những hạn chế và yếu kém 34 2.3. Phương hướng và biện pháp chủ yếu 38 2.3.1. Phương hướng 38 2.3.2. Các biện pháp chủ yếu 39 Kết luận Tài liệu tham khảo. Kết luận Tập đoàn kinh tế có vai trò hết sức quan trọng trong tích tụ và tập trung hoá sản xuất , nâng cao khả năng cạnh tranh , mở rộng thị trường , tối đa hoá lợi nhuận. Sự ra đời của các tập đoàn kinh tế là biểu hiện của trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất , kinh tế xã hội .Nghị quyết Đại hội 9 của Đảng :trong 5 năm tới cơ bản hoàn thành việc sắp xếp ,điều chỉnh cơ cấu đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động các Doanh nghiệp nhà nước , xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty Nhà nước có sự tham gia của các thành phần kinh tế . Việc hình thành các tập đoàn kinh tế ở nước ta không còn xa xôi nữa , đã đến lúc chúng ta phải xúc tiến chuẩn bị những điều kiện cho sự ra đời phát triển của những rập đoàn này .Các tập đoàn kinh tế không chỉ tạo ra mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân để vươn ra thế giới mà còn hình thành nên những trụ cột quan trọng làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKC033.Doc
Tài liệu liên quan