KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những
bằng chứng bước đầu của tính tin cậy và giá trị
của QLQ-H&N35 ở bệnh nhân UTĐC Việt Nam.
Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy QLQ-H&N35 có
thể sử dụng được tại Việt Nam bởi đặc tính dễ
chấp nhận, ngắn gọn (bao gồm 35 câu hỏi) và từ
ngữ được sử dụng một cách cẩn trọng, không có
từ nào tạo cảm xúc tiêu cực (ví dụ ung thư hoặc
u bướu).
Đối với phương pháp Tự điền, tính tin cậy
và tính giá trị của QLQ-H&N35 thu được trong
nghiên cứu này đều chấp nhận được và tương tự
với nhiều phiên bản khác trên thế giới. Trong khi
đó, bảng câu hỏi có tính tin cậy thấp hơn khi áp
dụng phương pháp phỏng vấn Trực tiếp.
KIẾN NGHỊ
EORTC QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt
có câu 55, 56 gây cảm giác khó hiểu. Nên sửa đổi
lại đôi chút cho dễ hiểu và phù hợp với cách hỏi
thông thường hơn.
Có thể sử dụng phương pháp Tự điền bảng
câu hỏi EORTC QLQ-H&N35 cho những nghiên
cứu đánh giá CLCS bệnh nhân UTĐC nhằm
phát hiện những lợi ích cũng như bất lợi của các
phương pháp điều trị khác nhau, ví dụ phẫu trị,
xạ trị hoặc hóa trị, hoặc đánh giá tác động của
bệnh và kết quả điều trị.
Việc áp dụng phương pháp phỏng vấn Trực
tiếp cần được cân nhắc, đối với những lĩnh vực
có hệ số Cronbach’s alpha thấp có thể khắc phục
bằng cách lặp lại nhiều lần câu hỏi hoặc sử dụng
thêm tranh ảnh liên quan đến nội dung câu hỏi
nhằm giúp bệnh nhân dễ hiểu và có câu trả lời
nhất quán hơn.
Mở rộng nghiên cứu đánh giá các đặc tính
đo lường của bảng câu hỏi EORTC QLQH&N35 trên bệnh nhân UTĐC với cỡ mẫu lớn
hơn, thời gian theo dõi lâu hơn để có thể đánh
giá đầy đủ các đặc tính đo lường của bảng câu
hỏi, chẳng hạn tính ổn định và tính đáp ứng
theo thời gian
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính tin cậy và giá trị của Eortc qlq-H&n35 trên bệnh nhân ung thư đầu cổ, bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 192
TÍNH TIN CẬY VÀ GIÁ TRỊ CỦA EORTC QLQ-H&N35
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẦU CỔ, BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM
Nguyễn Thị Khánh Hà*, Ngô Thị Quỳnh Lan*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tính dễ chấp nhận, tính tin cậy và tính giá trị của bảng câu hỏi EORTC QLQ-H&N35
phiên bản tiếng Việt trên bệnh nhân ung thư đầu cổ tại bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM theo 2 phương pháp Tự
điền và phỏng vấn Trực tiếp.
Đối tượng và phương pháp:Thiết kế cắt ngang mô tả, sử dụng bảng câu hỏi EORTC QLQ-H&N35 để
phỏng vấn 224 bệnh nhân ung thư đầu cổ nguyên phát trước điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ
tháng 7/2013 đến tháng 12/2013. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp. Tính tin
cậy được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s alpha. Tính giá trị được đánh giá bằng tương quan hồi quy Spearman
và phép kiểm Mann-Whitney U.
Kết quả: EORTC QLQ-H&N35 dễ chấp nhận, có tính tin cậy và giá trị ở cả 2 phương pháp phỏng vấn. Tuy
nhiên, phương pháp phỏng vấn Trực Tiếp có tính tin cậy thấp hơn phương pháp Tự điền.
Kết luận:Khi áp dụng phương pháp Tự điền, EORTC QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt có tính tin cậy và
giá trị trên bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Việt Nam. Đối với phương pháp phỏng vấn Trực tiếp cần cân nhắc và
có những cải tiến nhằm tăng tính tin cậy khi sử dụng.
Từ khóa: chất lượng sống, ung thư đầu cổ, EORTC QLQ-H&N35, tính dễ chấp nhận, độ tin cậy, tính giá
trị.
Viết tắt : EORTC QLQ-H&N35: QLQ-H&N35, ung thư đầu cổ : UTĐC, chất lượng cuộc sống : CLCS,
chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe : CLCS-SK.
ABSTRACT
THE RELIABILITY AND VALIDITY OFEORTC QLQ-H&N35 IN PATIENTS WITH HEAD AND NECK
CANCER ATHO CHI MINH CITY ONCOLOGY HOSPITAL
Nguyen Thi Khanh Ha, Ngo Thi Quynh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 192 - 201
Objectives: to access the acceptability, reliability and validity of the Vietnamese version of EORTC QLQ-
H&N35 by two methods (self-administration and interviewer-administration) conducted in patients with head
and neck cancer at Ho Chi Minh city Oncology Hospital.
Materials and methods: the cross-sectional study using Vietnamese version of EORTC QLQ-H&N35
questionnaire was performed on 224 pre-treatment patients with head and neck cancer in Ho Chi Minh city
Oncology Hospital from July 2013 to December 2013. Patients were divided into self-administration and
interviewer-administration group. The reliability of questionnaire was assessed by Cronbach’s alpha coefficient
and the validity was assessed by Spearman’s r correlation and Mann-Whitney U.
Results: The Vietnamese version of EORTC QLQ-H&N35 questionnaire was acceptable, reliable, and valid
in both methods. However, the interviewer administration was less reliable than the self-administration
significantly.
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Thị Khánh Hà ĐT: 0909188702 Email: dr_nguyenthikhanhha@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 193
Conclusion: The Vietnamese version of EORTC QLQ-H&N35 was reliable and valid to apply through self-
administration in patients with head and neck cancer. Using interviewer-administration needs more
consideration and improvements to increase the reliability.
Keywords: quality of life, head and neck cancer, EORTC QLQ-H&N35, acceptability, reliability, validity.
MỞ ĐẦU
Ung thư đầu cổ (UTĐC) là một trong 10
bệnh ung thư thường gặp nhất trên toàn thế
giới(15).Theo Cơ quan Quốc tế ghi nhận Ung thư
toàn cầu năm 2012, gần một triệu trường hợp
UTĐC xuất hiện trên thế giới và trên 300.000
người chết vì UTĐC.Khi điều kiện kinh tế, xã hội
và y tế phát triển, cũng như ý thức về sức khỏe
cộng đồng ngày càng được nâng cao, y học
không chỉ quan tâm đến việc điều trị bệnh mà
còn quan tâm đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân. Điều này được thực hiện qua các
chương trình chăm sóc giảm nhẹ. Tại Việt Nam,
chương trình chăm sóc giảm nhẹ bệnh nhân ung
thư còn khá mới mẻ. Vì vậy, những dữ liệu ban
đầu về chất lượng cuộc sống bệnh nhân UTĐC
là rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
chương trình.
Chất lượng cuộc sống (CLCS) là mức độ hài
lòng, thỏa mãn của con người trong những lĩnh
vực quan trọng của cuộc sống như tình trạng
kinh tế, chỗ ở, việc làm, tôn giáo, chính sách trợ
cấp xã hội, tình trạng sức khỏe. Chất lượng cuộc
sống khi xem xét trên khía cạnh chăm sóc sức
khỏe được gọi là chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe (CLCS-SK), trong đó các lĩnh vực
được quan tâm là thể chất, tinh thần, xã hội(12).
Các nghiên cứu trên thế giới thường đánh
giá CLCS-SK ở bệnh nhân UTĐC bằng cách sử
dụng kết hợp bảng câu hỏi đánh giá chất lượng
cuộc sống bệnh nhân ung thư nói chung EORTC
QLQ-C30 và bảng câu hỏi chuyên ung thư đầu
cổ EORTC QLQ-H&N35 (viết tắt là QLQ-
H&N35)(1,3). Đây là hai bảng câu hỏi Tự điền của
Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu
Âu, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và
được dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau. Bên
cạnh đó, hai bảng câu hỏi này có tính tin cậy và
giá trị được chứng minh qua nhiều nghiên
cứu(2,3,5,8,10,11).Trong phạm vi bài báo này, chúng
tôi chỉ đề cập đến bảng câu hỏi QLQ-H&N35.
Việt Nam là một nước đang phát triển, một
số bệnh nhân UTĐC lớn tuổi có trình độ văn hóa
thấp, mắt kém nên khả năng trả lời Tự điền còn
hạn chế. Muốn đánh giá được CLCS-SK ở đối
tượng bệnh nhân trên, cần phải sử dụng phương
pháp phỏng vấn Trực tiếp.
Như vậy, để đánh giá CLCS-SK bệnh nhân
UTĐC thì tùy đối tượng, tùy tình trạng của bệnh
nhân mà lựa chọn phương pháp Tự điền hay
phỏng vấn Trực tiếp.
Tuy nhiên, muốn có được những số liệu
CLCS đáng tin cậy khi sử dụng bảng câu hỏi
QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt thì trước hết
bảng câu hỏi trên phải được chứng minh là bộ
công cụ có giá trị. Nghĩa là cần trải qua giai đoạn
chuẩn hóa, đánh giá các đặc tính đo lường. Một
trong các đặc tính đo lường quan trọng nhất của
bảng câu hỏi là tính tin cậy và tính giá trị. Do đó,
vấn đề đặt ra là tính tin cậy và giá trị của bảng
câu hỏi QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt khi sử
dụng phương pháp Tự điền hoặc phỏng vấn
Trực tiếp có chấp nhận được hay không?
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đặc tính đo lường của bảng câu hỏi
chất lượng cuộc sống EORTC QLQ-H&N35
tiếng Việt trên bệnh nhân ung thư đầu cổ bằng
phương pháp Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tính dễ chấp nhận của bảng câu
hỏi EORTC QLQ-H&N35 tiếng Việt qua phương
pháp Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp.
2. Xác định tính tin cậy của bảng câu hỏi
EORTC QLQ-H&N35 tiếng Việt qua phương
pháp Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp theo hệ số
Cronbach’s alpha.
3. Xác định tính giá trị cấu trúc (tính giá trị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 194
hội tụ, tính giá trị phân biệt, tính giá trị cấu trúc
so sánh theo nhóm) của EORTC QLQ-H&N35
tiếng Việt qua phương pháp Tự điền và phỏng
vấn Trực tiếp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Mẫu nghiên cứu
Gồm 224 bệnh nhân UTĐC nguyên phát
chưa điều trị ở Bệnh viện Ung bướu từ tháng 7
năm 2013 đến tháng 12 năm 2013.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân UTĐC nguyên phát và
chưa điều trị ung thư (phẫu trị, xạ trị, hóa trị) có
chẩn đoán xác định dựa trên lâm sàng và giải
phẫu bệnh, tại bệnh viện Ung Bướu từ tháng 7
năm 2013 đến tháng 12 năm 2013.
Bệnh nhân đồng ý tự nguyện tham gia
nghiên cứu.
Bệnh nhân được xem xét áp dụng phương
pháp Tự điền trước, nếu không đạt yêu cầu thì
áp dụng phương pháp phỏng vấn Trực tiếp.
Tiêu chuẩn áp dụng phương pháp Tự điền
Bệnh nhân có khảnăng đọc, viết.
Tiêu chuẩn áp dụng phỏng vấn Trực tiếp
Bệnh nhân không đủ khả năng trả lời Tự
điền do không biết chữ, mắt kém, hoặc sức
khỏe kém nhưng vẫn có thể trả lời phỏng vấn
Trực tiếp.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có ung thư nơi khác di căn đến,
chậm phát triển tinh thần, suy giảm nhận thức.
Đối với nhóm bệnh nhân Tự điền
Đọc chữ rất chậm, hoặc gặp khó khăn khi
đọc chữ do mắt kém.
Đối với nhóm bệnh nhân phỏng vấn Trực tiếp
Bị điếc hoặc lãng tai, có tật về nói như nói
lắp, nói ngọng.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Quy trình nghiên cứu
(1) Chuẩn bị bảng câu hỏi: sử dụng bảng câu
hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống trên bệnh
nhân ung thư EORTC QLQ-H&N35 phiên bản
tiếng Việt do Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung
thư Châu Âu cung cấp. Tuy nhiên ở phương
pháp phỏng vấn Trực tiếp, thay thế cách xưng
hô “Bạn” thành “Anh/Chị” đối với bệnh nhân
<40 tuổi, hoặc“Ông/Bà” khi bệnh nhân ≥40 tuổi.
Điều này thể hiện sự tôn trọng người được
phỏng vấn hơn.
(2) Tập huấn
Ba bác sĩ thuộc Bộ môn Bệnh học miệng,
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược được
tham gia tập huấn chi tiết cách thức sử dụng
bảng câu hỏi, cách thức phỏng vấn bệnh nhân
cũng như hướng dẫn bệnh nhân cách trả lời
bảng câu hỏi.
(3) Quy trình thu thập số liệu
Chọn mẫu thuận lợi bệnh nhân UTĐC
nguyên phát trước điều trị.Bệnh nhân được xem
xét áp dụng phương pháp Tự điền trước, nếu
không đạt yêu cầu thì áp dụng phương pháp
phỏng vấn Trực tiếp.
Cách thức phỏng vấn:
Đối với phương pháp Tự điền: người phỏng
vấn đưa bảng câu hỏi cho bệnh nhân tự trả lời.
Khi bệnh nhân hoàn tất bảng câu hỏi, người
phỏng vấn dò lại từng câu để đảm bảo không bỏ
sót câu nào. Nếu câu bị bỏ sót thì tiến hành
phỏng vấn lại tại chỗ. Nếu bệnh nhân từ chối trả
lời thì xếp vào nhóm dữ liệu bị thiếu.
Đối với phương pháp phỏng vấn Trực tiếp: ghi
nhận lý do tại sao đối tượng lựa chọn phỏng vấn
Trực tiếp. Người phỏng vấn đọc to lần lượt các
câu hỏi và từng câu trả lời để đối tượng lựa
chọn, sau đó người phỏng vấn khoanh tròn vào
phần trả lời tương ứng. Trong trường hợp có chỗ
nào chưa rõ hoặc trả lời không đúng ý câu hỏi thì
người phỏng vấn sẽ giải thích thêm. Trường hợp
đối tượng không trả lời được câu hỏi thì xếp vào
nhóm dữ liệu bị thiếu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 195
Công cụ thu thập số liệu
1. EORTC QLQ-H&N35 có 35 câu hỏi được
đánh số thứ tự từ 31-65 (số thứ tự từ 1-30 là của
EORTC QLQ-C30 thường được sử dụng kết hợp
khi đánh giá CLCS bệnh nhân UTĐC), gồm 7
lĩnh vực: “Đau”, “Nuốt”, “Giác quan”, “Giọng
nói”, “Ăn”, “Tiếp xúc xã hội”, “Tình dục” và 11
câu hỏi đơn (răng, há miệng, khô miệng, nước
bọt dính, ho, cảm giác mệt, thuốc giảm đau, dinh
dưỡng, xông ăn, giảm cân, tăng cân). 30 câu hỏi
đầu sử dụng thang Likert gồm 4 mức
độ “Không”, “Ít”, “Nhiều”, “Rất nhiều”. Mỗi
lĩnh vực có điểm số từ 0 đến 100, được tính dựa
trên điểm của các câu hỏi thành phần(8).Điểm số
lĩnh vực triệu chứng và câu hỏi đơn càng cao
phản ánh mức độ triệu chứng và vấn đề tương
ứng càng nhiều.
2. Phiếu thu thập dữ liệu các đặc điểm về
dân số (tuổi, giới, nghề nghiệp, tình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn), đặc điểm về lâm sàng
(loại ung thư, KPS, giai đoạn bệnh), đặc điểm
liên quan đến bảng câu hỏi (phương pháp
phỏng vấn, thời gian trả lời, từ-cụm từ không
hiểu, câu hỏi khó hiểu, câu hỏi gây cảm giác
buồn phiền).
Phân tích các đặc tính đo lường của QLQ-
H&N35
Tính dễ chấp nhận
Được đánh giá qua (1) Thời gian trả lời bảng
câu hỏi, (2) Tỉ lệ câu trả lời thiếu, (3) Ghi nhận
các câu hỏi khó hiểu, từ khó hiểu, câu hỏi gây
cảm giác buồn phiền(2,3,14).
Theo nghiên cứu đa quốc gia của Bjordal và
cs(3) trên QLQ-H&N35 ở Na Uy, Thụy Điển, Hà
Lan thì bảng câu hỏi trên có tính dễ chấp nhận
tốt với: Tỉ lệ câu trả lời thiếu thấp: <3%, ngoại trừ
câu 59, 60 thuộc lĩnh vực “Tình dục” cho phép có
tỉ lệ thiếu tối đa từ 13%-15% (QLQ-H&N35), một
số các câu cho phép thiếu từ 3,2%-5,8% (câu 33,
40, 50, 58, 61-64). Các câu hỏi đều dễ hiểu, ngoại
trừ một số ít câu khó hiểu hoặc gây cảm giác
buồn phiền như câu 59, 60 thuộc lĩnh vực “Tình
dục” (QLQ-H&N35).
Tính tin cậy:
Tính tin cậy (tính đồng nhất nội tại) được
đánh giá qua việc xác định hệ số Cronbach’s
alpha (α) của từng lĩnh vực trong bảng câu hỏi.
Hệ số alpha tối thiểu từ 0,70 trở lên mới đạt yêu
cầu. Hệ số alpha thấp cho thấy các câu hỏi có
tính biến đổi cao, hoặc không đo cùng một khái
niệm hoặc một lĩnh vực(2,3).
Tính giá trị cấu trúc
Tính giá trị cấu trúc gồm 3 loại(14) :
-Tính giá trị hội tụ
Xác định hệ số tương quan giữa từng câu hỏi
và lĩnh vực chứa nó (r1). Bảng câu hỏi đạt giá trị
hội tụ khi r1 ≥ 0,40 nghĩa là các câu hỏi trong
cùng một lĩnh vực đánh giá những khía cạnh
tương tự nhau. Hệ số r1 càng cao thì câu hỏi
càng liên quan đáng kể với lĩnh vực chứa nó.
-Tính giá trị phân biệt
So sánh hệ số tương quan giữa câu hỏi và
lĩnh vực chứa nó (r1) với hệ số tương quan giữa
câu hỏi đó và lĩnh vực khác (r2): Bảng câu hỏi
đạt giá trị phân biệt khi r1 >r2, nghĩa là câu hỏi
có mối liên quan với lĩnh vực chứa nó nhiều hơn
với các lĩnh vực khác.
Xác định mối tương quan giữa các lĩnh vực:
Tương quan cao (r > 0,70) cho thấy hai lĩnh vực
đánh giá những khía cạnh giống nhau hoặc
những khía cạnh liên quan chặt chẽ với nhau.
-Tính giá trị cấu trúc so sánh theo nhóm
Là khả năng bảng câu hỏi có thể phát hiện
điểm số CLCS khác nhau có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm đối tượng bệnh nhân có sức
khỏe khác nhau. Ví dụ giữa nhóm bệnh và
nhóm không bệnh, giữa nhóm ung thư giai
đoạn sớm và giai đoạn muộn
Nghiên cứu này mong đợi điểm số các lĩnh
vực ở nhóm UTĐC có chỉ số KPS ≤ 80 khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm UTĐC có
chỉ số KPS 90-100.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 196
EpiData 3.1. Hệ số Cronbach’s alpha đánh giá
tính đồng nhất nội tại. Hệ số Spearman đánh giá
tương quan giữa câu hỏi và lĩnh vực; giữa các
lĩnh vực trong cùng bảng câu hỏi. Kiểm định
Mann-Whisney dùng để xác định tính giá trị cấu
trúc và so sánh thời gian trả lời của 2 phương
pháp phỏng vấn (p < 0,05 được xem là có ý nghĩa
thống kê).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Phương Pháp
Đặc điểm
Tự điền n (%) Phỏng vấn Trực tiếp
n (%)
p
Tuổi
TB ĐLC 51,96 13,34 58,67 13,56 <0,01***
GTNN – GTLN 17 – 83 24 – 92
Giới tính
Nam 95 (76,61) 69 (69,00) 0,20*
Nữ 29 (23,39) 31 (31,00)
Trình độ học vấn
≤Tiểu học 30 (24,19) 64 (64,00) <0,01**
Cấp 2-3 88 (70,97) 35 (35,00)
≥ Cao đẳng 6 (4,84) 1 (1,00)
Nghề nghiệp
Về hưu/không đi làm 29 (23,39) 29 (29,00) <0,01*
Lao động trí óc 23 (18,55) 4 (4,00)
Lao động chân tay 72 (58,06) 67 (67,00)
Hôn nhân
Chưa kết hôn 14 (11,29) 8 (8,00) 0,78**
Đã kết hôn 102 (82,26) 83 (83,00)
Ly dị/ly thân 3 (2,42) 3 (3,00)
Góa 5 (4,03) 6 (6,00)
KPS
≤80 21 (16,94) 20 (20,00) 0,55*
90-100 103 (83,06) 80 (80,00)
Loại ung thư
Hốc miệng 33 (26,61) 50 (50,00) <0,01*
Hầu 44 (35,48) 21 (21,00)
Thanh quản 28 (22,58) 8 (8,00)
Khác (da, tuyến nước bọt, xoang hàm, hốc mũi) 19 (15,32) 21 (21,00)
Giai đoạn bệnh
Giai đoạn sớm (I-II) 46 (37,10) 47 (47,00) 0,13*
Giai đoạn muộn (III-IV) 78 (62,90) 53 (53,00)
Tính dễ chấp nhận
Thời gian trả lời bảng câu hỏi
Phương pháp Tự điền có thời gian trả lời
chấp nhận được là 8 phút. Kết quả này cao hơn
nghiên cứu của Chaukar và cs(7) ở Ấn Độ (7 phút)
nhưng thấp hơn nghiên cứu của Toth và cs(13) ở
Nhật (8,3 phút). Sự khác nhau có thể do độ dài,
ngắn của các phiên bản ở mỗi nước, hoặc tình
trạng sức khỏe của mẫu nghiên cứu khác nhau.
Phương pháp phỏng vấn Trực tiếp có thời
gian trả lời ngắn hơn là 6,5 phút. Điều này có thể
do người phỏng vấn đọc câu hỏi giúp bệnh nhân
dễ hiểu và có câu trả lời nhanh hơn. Như vậy,
phương pháp phỏng vấn Trực Tiếp có ưu điểm
tiết kiệm thời gian hơn Tự điền.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 197
Tỉ lệ câu trả lời thiếu
Phương pháp Tự điền: tỉ lệ bệnh nhân trả lời
thiếu câu 59 là 6,45 %, ít hơn câu 60 là 12,09%.
Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Bjordal(3)
với tỉ lệ trả lời thiếu câu 59, 60 lần lượt là 10,5%
và 13,4%. Lý do chính khiến bệnh nhân không
trả lời hai câu hỏi này là bệnh nhân lớn tuổi nên
không còn sinh hoạt tình dục. Đây cũng là lý do
thường gặp nhất ở các nghiên cứu trên thế
giới(2,10,11).
Phương pháp phỏng vấn Trực tiếp: có tỉ lệ
thiếu câu 59, 60 cao hơn nhóm Tự điền (26% và
31%). Điều này có thể được giải thích như sau:
Thứ nhất, về mặt sinh lý tuổi càng cao thì nhu
cầu về tình dục càng giảm. Tuổi trung bình của
nhóm phỏng vấn Trực tiếp (58,67 tuổi) cao hơn
có ý nghĩa khi so với nhóm Tự điền (51,96 tuổi).
Đây có thể là lý do khiến cho số lượng bệnh
nhân không còn quan hệ tình dục ở nhóm phỏng
vấn Trực tiếp cao hơn nhóm Tự điền. Nguyên
nhân thứ hai có thể do sự khác biệt trong cách
thức phỏng vấn. Khi phỏng vấn Trực tiếp, hầu
hết bệnh nhân không trả lời được câu 59, 60 đều
chia sẻ về tình trạng hiện tại của mình là không
còn sinh hoạt tình dục nữa, từ đó phỏng vấn
viên có thể ghi nhận hoặc để trống câu trả lời cho
phù hợp với tình hình bệnh nhân.
Nhìn chung ở 2 phương pháp phỏng vấn,
đa số câu trả lời thiếu chiếm tỉ lệ rất thấp (<3%),
ngoại trừ câu 59 và 60 thuộc lĩnh vực tình dục.
Ghi nhận câu hỏi hoặc từ ngữ khó hiểu, gây
buồn phiền
Ở nhóm Tự điền, chúng tôi không ghi nhận
trường hợp bệnh nhân nào cảm thấy khó
hiểu.Tuy nhiên ở nhóm phỏng vấn Trực tiếp, 4%
bệnh nhân cho rằng câu khó hiểu là câu 55
(Ông/bà có bị phiền toái gì khi tiếp xúc xã hội với
mọi người trong gia đình không?) và câu 56
(Ông/bà có bị phiền toái gì khi tiếp xúc xã hội với
bạn bè không?). Nếu nhìn nhận một cách khách
quan thì việc sử dụng cụm từ “tiếp xúc xã hội”
làm câu hỏi khó hiểu hơn và không giống với
cách hỏi thông thường.Mặc dù QLQ-H&N35
phiên bản tiếng Việt được dịch sát theo bản gốc
nhưng theo chúng tôi cách sử dụng từ ngữ trong
trường hợp này chưa thật sự phù hợp với văn
hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, ở cả 2 nhóm không
ghi nhận câu hỏi nào gây cảm giác buồn phiền
cho bệnh nhân.
Tóm lại, qua những đặc điểm được phân tích
ở trên,QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt có tính
dễ chấp nhận ở cả 2 phương pháp Tự điền và
phỏng vấn Trực tiếp.
Tính tin cậy
Bảng 2. Hệ số Cronbach’s alpha của QLQ-H&N35.
Cronbach’s alpha Tự điền
Phỏng vấn
Trực tiếp
P
EORTCQLQ-H&N35
Lĩnh vực triệu chứng
Đau 0,80 0,82 0,70
Nuốt* 0,75 0,61 0,01
Giác quan 0,46 0,26 0,051
Giọng nói 0,78 0,74 0,19
Ăn 0,79 0,80 0,60
Tiếp xúc xã hội* 0,75 0,58 < 0,01
Tình dục 0,74 0,91 1,00
*: Các lĩnh vực có sự khác biệt ý nghĩa giữa 2 phương pháp
Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp. Các chữ số được in đậm có
hệ số alpha thấp hơn 0,70.
Phương pháp Tự điền cho thấy tất cả các lĩnh
vực của QLQ-H&N35 có hệ số Cronbach‘s
alpha từ chấp nhận được đến tốt (0,74-0,80),
ngoại trừ lĩnh vực “Giác quan” thấp (0,46)
tương tự với nhiều nghiên cứu khác như
nghiên cứu ở Quảng Đông 0,35(4), Ấn Độ
0,36(7), Mêhicô 0,49(5). Điều này có thể do nội
dung 2 câu hỏi trong lĩnh vực “Giác quan”
(“Ông/Bà có vấn đề gì về khứu giác không?”
và“Ông/Bà có vấn đề gì về vị giác hay
không?”) ít có mối liên quan với nhau. Về mặt
lâm sàng, bệnh nhân có thể gặp vấn đề về
khứu giác và hoàn toàn không có vấn đề về vị
giác, hoặc ngược lại. Chính vì vậy, trong
những trường hợp trên, 2 câu hỏi này không
thể đo lường cùng một khái niệm, dẫn đến hệ
số alpha thấp. Tuy nhiên, theo Bjordal và cs(3),
hệ số alpha của lĩnh vực “Giác quan” cao hơn
tại nhiều thời điểm đánh giá khác nhau (0,54-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 198
0,77) nếu xét riêng từng nhóm bệnh ung thư,
ví dụ nhóm ung thư khác (bao gồm ung thư
mũi, xoang hàm, và ung thư tuyến nước bọt).
Tương tự, hệ số Cronbach’s alpha cao ở lĩnh
vực “Giác quan” cũng được tìm thấy trong
nghiên cứu trên 12 quốc gia của Bjordal là
0,72(2), Nhật 0,70(13), Đài Loan 0,78(8), Đan Mạch
0,83(11). Điều này chứng tỏ lĩnh vực “Giác
quan” có liên quan lâm sàng đối với một số
loại ung thư thuộc vùng đầu cổ nên vẫn được
duy trì mặc dù tính đồng nhất nội tại thấp(3).
Phương pháp phỏng vấn Trực tiếp có hệ số
Cronbach’s alpha ở 2 lĩnh vực “Nuốt” và “Tiếp
xúc xã hội” thấp hơn Tự điền có ý nghĩa thống
kê (p<0,01). Đặc biệt ở lĩnh vực “Tiếp xúc xã hội”,
hệ số alpha có sự chênh lệch nhiều so với nhóm
Tự điền (0,58 so với 0,75). Điều này có thể do bản
thân các câu hỏi được dịch có vấn đề. Thực tế, ở
phương pháp phỏng vấn Trực tiếp, một số bệnh
nhân không hiểu câu hỏi ở lĩnh vực “Tiếp xúc xã
hội”. Theo chúng tôi, cách dùng từ “tiếp xúc xã
hội” trong 2 câu 55, 56 chưa thật sự phù hợp với
văn hóa Việt Nam. Vì vậy khi đọc, câu hỏi tạo
cho người nghe cảm giác khó hiểu, dẫn đến các
câu trả lời không thật sự nhất quán. Hệ quả là
Cronbach’s alpha thấp.
Do đó, các câu hỏi 55, 56 khi áp dụng phỏng
vấn Trực tiếp nên được sửa đổi cho đơn giản, dễ
hiểu và phù hợp với cách hỏi thông thường hơn.
Chẳng hạn có thể thay thế từ “tiếp xúc xã hội”
trong câu 55 thành từ “trong mối quan hệ tình
cảm”. Như vậy câu 55 sẽ là “Ông/Bà có gặp
phiền toái gì trong mối quan hệ tình cảm với mọi
người gia đình không?”. Tương tự, câu 56 nên
được sửa đổi thành “Ông/Bà có gặp phiền toái gì
trong mối quan hệ với bạn bè không?”.
Nhìn nhận một cách tổng quát, khi áp dụng
phương pháp phỏng vấn Trực tiếp thì QLQ-
H&N35 có tính tin cậy thấp hơn so với Tự điền.
Tuy nhiên, hệ số của các lĩnh vực này vẫn ở mức
chấp nhận được vì các thang đo lĩnh vực này có
đặc tính nhạy về mặt lâm sàng(3). Bên cạnh đó
cần có một số sửa đổi về từ ngữ ở QLQ-H&N35
cho dễ hiểu và phù hợp với văn hóa Việt Nam
hơn. Ngoài ra, trường hợp những câu hỏi dài khi
phỏng vấn Trực tiếp, người phỏng vấn nên đọc
lại câu hỏi nhiều lần hoặc sử dụng thêm những
hình ảnh liên quan đến nội dung câu hỏi giúp
tăng sự chú ý và dễ hiểu hơn cho bệnh nhân,
khiến các câu trả lời thu được có giá trị cao hơn.
Tính giá trị cấu trúc
Mối tương quan giữa câu hỏi và lĩnh vực(bảng 3)
2 phương pháp Tự điền và Phỏng vấn Trực
tiếp đều cho thấy tất cả các câu hỏi đạt tính giá
trị hội tụ với r1> 0,40 (0,42-0,95). Ngoài ra, hầu
hết r1 > 0,70. Điều này cho thấy QLQ-H&N35 có
tính giá trị hội tụ tốt.Bên cạnh đó, tính giá trị
phân biệt đạt được do không một câu hỏi nào có
tương quan với lĩnh vực khác bằng hoặc mạnh
hơn so với lĩnh vực chứa nó, nghĩa là r1 > r2.
Mối tương quan giữa các lĩnh vực trong bảng
câu hỏi (bảng 4)
Xét riêng phương pháp Tự điền: kết quả ở
phương pháp Tự điền tương tự với các nghiên
cứu khác ở châu Á như Chie và cs(8), Toth và cs(13).
Nhìn chung 2 phương pháp phỏng vấn:
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các
tương quan của các lĩnh vực đều ở mức độ trung
bình (0,40 < r ≤ 0,60). Một cách tổng quát, tầm
quan trọng của các tương quan trung bình cho
thấy rằng các lĩnh vực trong cùng bảng câu hỏi
mặc dù có mối liên quan nhưng vẫn đánh giá
những khía cạnh khác biệt nhau.
Mặt khác, các lĩnh vực có liên quan với nhau
thường có hệ số tương quan tương đối cao hơn
chẳng hạn: “Ăn” và “Nuốt”, “Đau” và “Nuốt”
(0,54-0,62). Trong khi đó, những lĩnh vực ít liên
quan có hệ số tương quan thấp hơn như “Giác
quan” và “Đau” (0,26-0,34).
Bên cạnh đó, đa số tương quan giữa các
lĩnh vực trong từng bảng câu hỏi đều có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01). Điều này không
những phản ánh khái niệm không trực giao
của các lĩnh vực được đánh giá, mà còn cho
thấy cỡ mẫu của nghiên cứu là phù hợp về
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 199
mặt thống kê để đánh giá được tính giá trị hội
tụ và tính giá trị phân biệt.
Tính giá trị cấu trúc khi so sánh theo nhóm
giữa chỉ số KPS ≤ 80 và chỉ số KPS 90-100
(bảng 5)
Xét riêng phương pháp Tự điền, điểm số
CLCS của bệnh nhân có chỉ số KPS ≤ 80 khác biệt
có ý nghĩa với bệnh nhân có chỉ số KPS 90-100 ở
8 trong số 13 lĩnh vực. Kết quả này thấp hơn
nghiên cứu của Bjordal và cs(2) trên 12 quốc gia
(2000) với 9 trong số 13 lĩnh vực, nhưng cao hơn
nghiên cứu của Carrillo và cs(5) ở Mê-hi-cô (2013)
với 7 trong số 13 lĩnh vực.
Sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi
và 2 nghiên cứu trên có thể do khác nhau về cỡ
mẫu và cách chọn mẫu. Cụ thể Bjordal so sánh
giữa 3 nhóm có chỉ số KPS 40-80, 90 và 100,
Carrillo so sánh giữa 3 nhóm có chỉ số KPS ≤ 70,
80-90, 100. Nghiên cứu chúng tôi có rất ít bệnh
nhân có chỉ số KPS 100 hoặc < 80. Vì vậy, để kết
quả có ý nghĩa thống kê chúng tôi chỉ so sánh 2
nhóm có chỉ số KPS ≤ 80 và KPS 90-100.
Xét riêng phương pháp phỏng vấn Trực
tiếp, cao hơn phương pháp Tự điền với 9
trong13 lĩnh vực khác biệt điểm số có ý nghĩa
thống kê.
Tóm lại, nhìn nhận một cách khách quan thì
QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt có khả năng
phát hiện những khác biệt có ý nghĩa thống kê
về điểm số CLCS giữa 2 nhóm bệnh nhân có chỉ
số KPS khác nhau ở cả 2 phương pháp Tự điền
và phỏng vấn Trực tiếp.
Bảng 3.Tương quan giữa từng câu hỏi và các lĩnh vực của QLQ-H&N35.
Tự điến Phỏng vấn Trực tiếp
Lĩnh
vực
Câu Đau Nuốt
Giác
quan
Giọng
nói
Ăn
Tiếp
xúc xã
hội
Tình
dục
Đau Nuốt
Giác
quan
Giọng
nói
Ăn
Tiếp
xúc xã
hội
Tình
dục
Đau
C1 0,87** 0,45** 0,18* 0,16 0,51** 0,14 0,01 0,89** 0,49** 0,29* 0,19 0,55** -0,12 0,04**
C2 0,71** 0,29** 0,28** 0,20* 0,48** 0,11** -0,15** 0,60** 0,23* 0,35** 0,14 0,32** 0,08 0,08
C3 0,81** 0,41** 0,28** 0,23* 0,48** 0,22* -0,04 0,86** 0,46** 0,30** 0,08 0,55** -0,09 0,02
C4 0,70** 0,55** 0,23* 0,45** 0,43** 0,27** -0,03 0,52** 0,34** 0,02 0,11 0,11 -0,02 -0,07
Nuốt
C5 0,31** 0,75** 0,10 0,38** 0,32** 0,26** 0,03 0,52** 0,68** 0,38** 0,30* 0,48** 0,01 0,14
C6 0,40** 0,62** -0,04 0,28** 0,28** 0,11 0,01 0,48** 0,64** 0,31** 0,24* 0,45** 0,03 0,22
C7 0,55** 0,90** 0,34** 0,44** 0,71** 0,35** 0,03 0,44** 0,92** 0,32** 0,30** 0,57** 0,08 0,16
C8 0,32** 0,71** 0,24* 0,35** 0,44** 0,31** 0,02 0,17** 0,47 0,22 0,13 0,11 0,07 -0,05
Giác
quan
C13 0,07 0,17 0,79** 0,29** 0,22* 0,28** 0,12 0,00 0,17 0,52** 0,35** 0,24* 0,08 0,30*
C14 0,31** 0,30** 0,71** 0,22* 0,54** 0,24** 0,03 0,36** 0,46** 0,82** 0,25* 0,36* 0,05 0,08
Giọng
nói
C16 0,21* 0,28** 0,11 0,73** 0,19* 0,17 0,08 -0,05 0,13 0,06 0,70** -0,01 -0,01 0,04
C23 0,21* 0,32** 0,35** 0,80** 0,34** 0,24** -0,03 0,23 0,42** 0,50** 0,81** 0,51** 0,25* 0,24*
C24 0,15 0,28** 0,28** 0,83** 0,31** 0,36** -0,07 0,09 0,31** 0,41** 0,78** 0,36** 0,21** 0,13
Ăn
C19 0,58** 0,64** 0,36** 0,35** 0,91** 0,26** 0,03 0,59** 0,61** 0,44** 0,36** 0,89** 0,14 0,22
C20 0,28** 0,29** 0,33** 0,33** 0,62** 0,31** 0,06 0,34** 0,39** 0,19 0,33** 0,58** 0,38** -0,05
C21 0,36** 0,29** 0,46** 0,30** 0,71** 0,27** 0,14 0,22 0,11 0,23** 0,32** 0,55** 0,19 -0,19
C22 0,29** 0,27** 0,38** 0,17 0,69** 0,38** 0,23* 0,46** 0,54** 0,48** 0,49** 0,83** 0,02 0,16
Tiếp
xúc
xã hội
C18 0,11 0,18 0,14 -0,12 0,19* 0,57** 0,18 0,01 0,11 0,09 0,01 0,17 0,78** 0,03
C25 0,09 0,17 0,28** 0,34** 0,24* 0,59** 0,09 -0,25* -0,10 -0,13 0,13 -0,03 0,40** -0,02
C26 0,09 0,25** 0,23* 0,31** 0,24* 0,59** 0,21* -0,18 -0,14 -0,00 0,18 0,14 0,43** -0,01
C27 0,08 0,17 0,36** 0,33** 0,27** 0,64** 0,09 0,12 0,21 0,04 0,32* 0,29* 0,66** 0,13
C28 0,05 0,17 0,24* 0,38** 0,29** 0,61** 0,17 0,22* 0,20 0,20 0,30* 0,34* 0,42** 0,19
Tình
dục
C29 -0,01 0,02 0,05 0,03 0,08 0,09 0,91** 0,07 0,20 0,27* 0,19 0,15 0,07 0,96**
C30 -0,03 0,00 0,13 0,10 0,06 0,26** 0,84** -0,00 0,16 0,12 0,20 0,00 0,09 0,94**
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 200
Hệ số tương quan spearman. ** Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. * Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Giá trị in đậm trong bảng thể hiện hệ số tương quan |r1| cao nhất giữa từng câu hỏi và lĩnh vực chứa câu hỏi đó. Giá
trị không in đậm là hệ số tương quan |r2| giữa câu hỏi đó và lĩnh vực khác.
Bảng 4.Tương quan giữa các lĩnh vực của QLQ-H&N35.
Lĩnh vực Đau Nuốt Giác quan Giọng nói Ăn Tiếp xúc xã hội Tình dục
Đau -
0,54
**
0,34
**
0,21 0,55
**
-0,09 0,02
Nuốt 0,55
**
- 0,46
**
0,38
**
0,61
**
0,09 0,17
Giác quan 0,26
**
0,27
**
- 0,39
**
0,46
**
0,09 0,22
Giọng nói 0,34
**
0,45
**
0,33
**
- 0,39
**
0,16 0,18
Ăn 0,55
**
0,62
**
0,47
**
0,39
**
- 0,19 0,14
Tiếp xúcxã hội 0,16 0,31
**
0,34
**
0,32
**
0,37
**
- 0,14
Tình dục -0,01 -0,02 0,10 0,04 0,09 0,14 -
Kiểm định tương quan Spearman. ** Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. * Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Tự điền: phần kết quả phía bên trái của bảng. Phỏng vấn Trực tiếp: phần kết quả phía bên phải của bảng.
Bảng 5. Điểm trung bình CLCS của QLQ-H&N35 theo chỉ số KPS ở hai nhóm Tự điền và phỏng vấn Trực tiếp.
Tự điền Phỏng vấn Trực tiếp
KPS ≤ 80 90-100 p ≤ 80 90-100 p
QLQ-H&N35
Đau 31,48 (24,81) 20,60 (22,15) 0,04 32,08 (33,69) 16,97 (18,44) 0,13
Nuốt 29,76 (22,13) 13,91 (18,24) <0,01 25,41 (20,13) 11,45 (14,54) <0,01
Giác quan 24,60 (31,01) 8,25 (17,12) <0,01 20,17 (25,20) 4,79 (10,99) <0,01
Giọng nói 55,02 (33,23) 19,52 (25,06) <0,01 26,66 (28,24) 14,16 (22,43) 0,02
Ăn 20 (24,39) 11,89 (17,40) 0,13 26,25 (23,61) 11,73 (16,83) <0,01
Tiếp xúcxã hội 20 (22,99) 9,25 (14,49) 0,02 12 (4,28) 7,08 (11,90) 0,08
Tình dục 31,74 (36,09) 29,51 (29,51) 0,97 51,38 (42,91) 43,27 (41,42) 0,52
Vấn đế về răng 23,80 (36,73) 23,85 (29,80) 0,65 40,35 (28,49) 24,16 (28,54) 0,01
Há miệng 26,66 (36,83) 7,76 (19,36) <0,01 31,66 (41,14) 4,64 (16,65) <0,01
Khô miệng 15,87 (20,05) 16,50 (23,27) 0,89 30 (34,02) 11,25 (21,83) <0,01
Nước bọt dính 33,33 (39,44) 14,23 (21,69) 0,03 23,33 (28,81) 28,81 (19,26) 0,02
Ho 50,79 (37,44) 24,59 (25,54) <0,01 25 (35,66) 20,41 (24,58) 0,98
Cảm giác không khỏe 31,74 (37,23) 17,79 (23,71) 0,14 45 (27,09) 16,25 (23,71) <0,01
Kiểm định Mann Whitney với p<0,05.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những
bằng chứng bước đầu của tính tin cậy và giá trị
của QLQ-H&N35 ở bệnh nhân UTĐC Việt Nam.
Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy QLQ-H&N35 có
thể sử dụng được tại Việt Nam bởi đặc tính dễ
chấp nhận, ngắn gọn (bao gồm 35 câu hỏi) và từ
ngữ được sử dụng một cách cẩn trọng, không có
từ nào tạo cảm xúc tiêu cực (ví dụ ung thư hoặc
u bướu).
Đối với phương pháp Tự điền, tính tin cậy
và tính giá trị của QLQ-H&N35 thu được trong
nghiên cứu này đều chấp nhận được và tương tự
với nhiều phiên bản khác trên thế giới. Trong khi
đó, bảng câu hỏi có tính tin cậy thấp hơn khi áp
dụng phương pháp phỏng vấn Trực tiếp.
KIẾN NGHỊ
EORTC QLQ-H&N35 phiên bản tiếng Việt
có câu 55, 56 gây cảm giác khó hiểu. Nên sửa đổi
lại đôi chút cho dễ hiểu và phù hợp với cách hỏi
thông thường hơn.
Có thể sử dụng phương pháp Tự điền bảng
câu hỏi EORTC QLQ-H&N35 cho những nghiên
cứu đánh giá CLCS bệnh nhân UTĐC nhằm
phát hiện những lợi ích cũng như bất lợi của các
phương pháp điều trị khác nhau, ví dụ phẫu trị,
xạ trị hoặc hóa trị, hoặc đánh giá tác động của
bệnh và kết quả điều trị.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 201
Việc áp dụng phương pháp phỏng vấn Trực
tiếp cần được cân nhắc, đối với những lĩnh vực
có hệ số Cronbach’s alpha thấp có thể khắc phục
bằng cách lặp lại nhiều lần câu hỏi hoặc sử dụng
thêm tranh ảnh liên quan đến nội dung câu hỏi
nhằm giúp bệnh nhân dễ hiểu và có câu trả lời
nhất quán hơn.
Mở rộng nghiên cứu đánh giá các đặc tính
đo lường của bảng câu hỏi EORTC QLQ-
H&N35 trên bệnh nhân UTĐC với cỡ mẫu lớn
hơn, thời gian theo dõi lâu hơn để có thể đánh
giá đầy đủ các đặc tính đo lường của bảng câu
hỏi, chẳng hạn tính ổn định và tính đáp ứng
theo thời gian
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Becker S.T., Menzebach M., et al (2012). Quality of life in oral
cancer patients - Effects of mandible resection and socio-cultural
aspects. Journal of Cranio-Maxillo-Facial Surgery, 40 (1), pp.24-27.
2. Bjordal K., Graeff A., et al (2000). A 12 country field study of the
EORTC QLQ-C30 (version 3.0) and the head and neck cancer
specific module (EORTC QLQ-H&N35) in head and neck
patients. European Journal of Cancer, 36(14), pp.1796-1807.
3. Bjordal K., Hammerlid E., et al (1999). Quality of Life in Head
and Neck Cancer Patients: Validation of the European
Organization for Research and Treatment of Cancer Quality of
Life Questionnaire-H&N35. J Clin Oncol, 17 (3), pp.1008-1019.
4. Bower W.F., Vlantis A.C., et al (2009). Quality of life in head and
neck cancer patients surgical resection: translation into
Cantonese and validation of the EORTC QLQ-H&N35. Acta
Oto-Laryngologica, 129 (7), pp.779-785.
5. Carrillo J.F., Ortiz-Toledo M., et al (2013). Validation of the
Mexican Spanish Version of the EORTC QLQ-H&N35
Instrument to Measure Health-related Quality of Life in Patients
with Head and Neck Cancers. Ann Surg Oncol, 20 (5), pp.1417-
1426.
6. Carrillo J.F., Ortiz-Toledo M., et al (2013). Validation of the
Mexican Spanish Version of the EORTC QLQ-H&N35
Instrument to Measure Health-related Quality of Life in Patients
with Head and Neck Cancers. Ann Surg Oncol, 20 (5), pp.1417-
1426.
7. Chaukar D.A., Das A.K., et al (2005). Quality of life of head and
neck cancer patient: validation of the European organization for
research and treatment of cancer QLQ-C30 and European
organization for research and treatment of cancer QLQ-H&N35
in Indian patients. Indian Journal of Cancer, 42(4), pp.178-184.
8. Chie W.C., Hong R.L., et al (2003). Quality of life in patients of
nasopharyngeal carcinoma: validation of the Taiwan Chinese
version of the EORTC QLQ-C30 and the EORTC QLQ-H&N35.
Qual Life Res,12 (1), pp.93-98.
9. Fayers P.M., Aaronson N.K., et al (2001). The EORTC QLQ-C30
Scoring Manual, European Organisation for Research and
Treatment of Cancer, Brussels, 3rd edition, pp.1-19.
10. Jayasekara H., Rajapaksa L.C., et al (2009). “Health-related
quality-of-life in patients with head and neck cancer in Sri
Lanka: psychometric properties of the ‘Sinhala’ version of the
EORTC QLQ-H&N35. Psycho Oncology, 18 (10), pp.1116–1121.
11. Jensen K., Jensen A.B., et al (2006). A cross sectional quality of
life study of 116 recurrence free head and neck cancer patients.
The first use of EORTC H&N35 in Danish. Acta Oncologica, 45
(1), pp.28-37.
12. Terrell J.E., Nanavati K.A., et al (1997). Head and Neck Cancer-
Specific Quality of Life Instrument Validation. Arch Otolaryngol
Head Neck Surg, 123 (10), pp.1125-1132.
13. Toth G., Sakaguchi T., et al (2005). A pilot study of the
translation, cultural adaptation and validation of the EORTC
head and neck cancer quality of life questionnaire module
(QLQ-H&N35) for use in Japan. Auris Nasus Larynx, 32 (2),
pp.175-183.
14. Walters S.J. (2009). Quality of Life Outcomes in Clinical Trials
and Health-Care Evaluation-A Practical Guide to Analysis and
Interpretation, pp.13-53. John Wiley & Sons, Ltd.
15. Yeole B.B., Sankaranarayanan R., et al (2000). Survival from
Head and Neck Cancer in Mumbai (Bombay), India. Cancer, 89
(2), pp.437-444.
Ngày nhận bài báo: 07/02/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2015
Người phản biện: TS Phạm Anh Vũ Thụy
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_tin_cay_va_gia_tri_cua_eortc_qlq_hn35_tren_benh_nhan_un.pdf