Tỷ lệ nhiễm fluor trên các răng cửa và răng
cối lớn vĩnh viễn thứ nhất là cao hơn đáng kể ở
trẻ 8 tuổi sống trong vùng có fluor hoá nước
máy so với vùng không có chương trình này tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Có một tỷ lệ nhỏ (2%) trẻ 8 tuổi ở vùng fluor
hoá nước của thành phố có tình trạng nhiễm
fluor răng ở mức trung bình trên các răng cửa và
răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn, điều này gợi ý
cần phải xác định các yếu tố nguy cơ tiềm năng.
Có những sự nhất trí cao về tỷ lệ cũng như
các mức độ nhiễm fluor răng giữa các răng cửa
vĩnh viễn và răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn ở
các trẻ 8 tuổi
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng nhiễm fluor răng ở các răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất của trẻ 8 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
163
TÌNH TRẠNG NHIỄM FLUOR RĂNG Ở CÁC RĂNG CỬA
VÀ RĂNG CỐI LỚN VĨNH VIỄN THỨ NHẤT CỦA TRẺ 8 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng Trọng Hùng*, Ngô Thị Quỳnh Lan*
TÓM TẮT
Fluor hoá nước máy được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh từ đầu năm 1990 với nồng độ 0,7±0,1
ppmF. Nồng độ này đã được điều chỉnh xuống 0,5±0,1 ppmF vào tháng 6 năm 2000. Tuy nhiên, không phải tất
cả các quận/huyện trong thành phố đều được fluor hoá nước.
Mục tiêu:So sánh tình trạng nhiễm fluor răng ở các răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất, của trẻ 8
tuổi sống giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước tại thành phố Hồ Chi Minh năm 2011, và đánh giá sự nhất
trí về tình trạng này giữa các nhóm răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất.
Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện vào tháng 3 năm 2011. 2805 trẻ 8 tuổi sinh năm
2003, trong đó bao gồm 1926 trẻ ở vùng có fluor hoá nước và 879 trẻ ở vùng không có fluor hoá nước của thành
phố Hồ Chí Minh, được chọn vào mẫu nghiên cứu theo kỹ thuật chọn mẫu xác suất phân tầng ngẫu nhiên nhiều
bậc. Tình trạng nhiễm fluor răng được khám theo chỉ số Dean và Dean biến đổi (1942), bởi 3 điều tra viên đã
được huấn luyện định và chuẩn hoá. Tỷ lệ % nhiễm fluor được ghi nhận dựa trên tỷ lệ % cá thể hay răng có điểm
số nhiễm fluor từ rất nhẹ trở lên (điểm số Dean >=1). Kiểm định 2 và thống kê Kappa đã được áp dụng.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm fluor ở các răng cửa vĩnh viễn hàm trên và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất khoảng
10% đến 13% ở trẻ 8 tuổi sống trong vùng có fluor hoá nước máy của thành phố, và tỷ lệ này khoảng 1% đến
3% ở trẻ cùng trang lứa sống ở vùng không có fluor hoá nước máy (p<0,001). Có một sự cách biệt nhỏ về tình
trạng nhiễm fluor răng giữa các răng cửa giữa và các răng cửa bên vĩnh viễn ở những trẻ nghiên cứu. Hầu hết
tình trạng nhiễm fluor răng ở các răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất của trẻ 8 tuổi sống ở vùng có fluor
hoá nước ở dạng rất nhẹ và nhẹ, không quá 2% ở mức trung bình. Chỉ số Kappa về sự nhất về các mức độ nhiễm
fluor răng giữa các răng cửa vĩnh viễn và răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn dao động từ 0,72-0,76.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm fluor trên các răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất là cao hơn đáng kể ở trẻ 8
tuổi sống trong vùng có fluor hoá nước máy so với vùng không có chương trình nàytại thành phố Hồ Chí Minh.
Có những sự nhất trí cao về tình trạng nhiễm fluor răng giữa các răng cửa và răng cối lớn thứnhất vĩnh viễn ở
trẻ 8 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khoá: Fluor hoá nước, tình trạng nhiễm fluor răng, trẻ 8 tuổi, răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ
nhất.
ABSTRACT
DENTAL FLUOROSIS IN PERMANENT INCISORS AND FIRST MOLARS AMONG 8-YEAR-OLD
CHILDREN IN HOCHIMINH CITY, VIETNAM
Hoang Trong Hung, Ngo Thi Quynh Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 163 - 170
Water fluoridation (WF) in HoChiMinh City (HCMC), Vietnam, started in January 1990 at 0.7 0.1 ppmF
and adjusted to 0.5 0.1 ppmF in June, 2000. Not all HCMC is fluoridated.
Objectives: To compare the prevalence of dental fluorosis in permanent incisors and first molars among 8-
year-old children living in fluoridated and non-fluoridated areas in HCMC and to assess agreement between
incisors and molars.
* Khoa Răng Mặt, Đại Học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Hoàng Trọng Hùng ĐT: 0903 883343 Email: hoangtronghung@hotmail.com
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013
164
Methods: Cross-sectional study implemented in March 2011 on a multi-stratified probability sample of
2805 eight-year-old children born in 2003 (1926 in fluoridated and 879 in non-fluoridated areas). Dental fluorosis
was measured using a modified Dean’s index on by 3 trained and standardized examiners. Prevalence figures
include scores “very mild” or higher. Chi-square tests were used to test for statistical differences. The study used
Kappa coefficient to assess agreement between scores for incisors and molars.
Results: The prevalence of children with fluorosis on the maxillary incisors and molars ranged from 10% to
13% among children living in fluoridated areas and between 1% and 3% among children living in non-
fluoridated areas (p<0.05). There were small variation between central and lateral incisors. Most fluorosis in
fluoridated areas were very mild and mild, but we reported a small prevalence of moderate fluorosis (<2%). Kappa
values for agreement in fluorosis prevalence between incisors and molars were ranged from 0.72 to 0.76
Conclusions: The prevalence of dental fluorosis was higher among children living in fluoridated areas. The
small proportion of moderate fluorosis should be further investigated to determine potential risk factors. There was
good agreements in dental fluorosis between permanent incisors and first molars.
Key words: water fluoridation, dental fluorosis, 8-year-old chidren, incisors, first molars.
MỞ ĐẦU
Tình trạng nhiễm fluor răng là do sự hấp thu
fluor quá mức trong suốt thời kỳ hình thành
men răng trong giai đoạn đầu của đời người. Ở
Hoa Kỳ và các quốc gia phát triển khác, hiện
đang có một sự đối nghịch về sự giảm đáng kể
tình trạng sâu răng và gia tăng rõ ràng tình trạng
nhiễm fluor răng do sử dụng rộng rãi fluor(2).
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng
những răng vĩnh viễn mọc sớm như các răng
cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất có nguy
cơ nhiễm fluor cao nhất nếu hấp thu fluor quá
mức trong 2 đến 4 năm đầu đời(7). Nhiều dữ liệu
dịch tễ học cũng đã chứng minh, sự hình thành
của tình trạng nhiễm fluor răng không chỉ liên
quan đến thời kỳ hấp thu fluor trong các giai
đoạn hình thành men răng, mà còn liên quan
đến khoảng thời gian tích luỹ của lượng fluor
hấp thu này(7,8).
Tại thành phố Hồ Chí Minh, chương trình
fluor hoá nước máy được thực hiện từ năm
1990 với nồng độ fluor ban đầu được đưa vào
trong nước là 0,7 0,1 ppm F. Tuy nhiên,
không phải tất cả các quận/huyện trong thành
phố đều được fluor hoá nước do hệ thống
nước máy của thành phố không đủ cung cấp
cho tất cả các quận huyện(17).
Các nghiên cứu tại thành phố đã chứng
minh có một sự giảm đáng kể tỷ lệ và mức độ
trầm trọng sâu răng cho trẻ em sống ở vùng có
fluor hoá nước của thành phố, theo sau
chương trình fluor hoá nước(3,16). Bên cạnh có
sự giảm đáng kể tình trạng sâu răng, có một sự
gia tăng đáng kể cả về tỷ lệ cũng như mức độ
trầm trọng nhiễm fluor răng của trẻ em ở
thành phố như là một hiệu quả không mong
muốn của chương trình(15).
Chính phát hiện dịch tễ học này đã dẫn đến
quyết định của thành phố về việc giảm nồng độ
fluor trong nước máy xuống còn 0,5 ppm F vào
tháng 6 năm 2000(18).
Thực tế cho đến nay, hầu như không có
nghiên cứu nào khảo sát tình trạng nhiễm
fluor trên răng vĩnh viễn của trẻ em thành phố
theo sau sự điều chỉnh nồng độ fluor trong
nước máy của chương trình. Đặc biệt là những
khảo sát tình trạng nhiễm fluor răng trên
những nhóm răng có thời gian hình thành men
răng khác nhau.
Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá
tình trạng nhiễm fluor răng của trẻ 8 tuổi tại
thành phố Hồ Chí Minh, sau điều chỉnh nồng độ
fluor trong nước máy với các mục tiêu cụ thể là:
(1) so sánh tình trạng nhiễm fluor răng ở các
răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất; (2)
và đánh giá sự nhất trí về tình trạng nhiễm fluor
răng giữa các nhóm răng cửa và răng cối lớn
vĩnh viễn thứ nhất,của trẻ 8 tuổi sống giữa 2
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số
vùng có và không có fluor hoá nư
phố Hồ Chí Minh năm 2011.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ 8 tuổi sinh ra và lớn l
Chí Minh
Cở mẫu và kỹ thuật chọn m
2805 trẻ 8 tuổi sinh năm 2003 (879 ở v
không fluor hoá nước và 1926
nước).
Kỹ thuật chọn mẫu:
Kỹ thuật chọn mẫu phân tầng xác suất ngẫu
nhiên nhiều bậc
Bước 1: Liệt kê danh sách các qu
các vùng có và không có fluor hoá nư
theo bảng đồ fluor hoá của Trung tâm Y tế Dự
Phòng thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2: Liệt kê danh sách các trư
trong địa bàn của quận
Bước 3: Chọn ngẫu nhi
thuộc vùng có fluor hoá nư
Quận Tân Phú/Tân Bình, Qu
vùng không có fluor hoá nư
Hóc Môn).
Bước 4: Mỗi quận chọn ngẫu nhi
tiểu học.
Bước 5: Mỗi trường, chọn to
lớp 3 (Học kỳ II của năm học)
Tổng số: 12 trường tiểu học đ
mẫu nghiên cứu.
Tiêu chí chọn mẫu
Trẻ sinh ra và lớn lên tại quận nghi
Trẻ có phụ huynh đồng ý cho tham gia v
nghiên cứu
Trẻ đồng ý khám răng miệng tại tr
Trẻ đã mọc các răng cửa v
viễn thứ nhất
Tiêu chí loại trừ
Trẻ bệnh hoặc không hợp tác trong quá
3*2013
ớc tại thành
ỨU
ên tại thành phố Hồ
ẫu nghiên cứu
ùng
ở vùng fluor hoá
ận huyện ở
ớc, dựa
ờng tiểu học
ên 6 quận (4 quận
ớc: Quận 1, Quận 3,
ận 10; 2 quận thuộc
ớc: Bình Chánh và
ên 2 trường
àn thể học sinh
ược chọn vào
ên cứu
ào
ường
à răng cối lớn vĩnh
trình khám.
Trẻ đang mang khí cụ chỉnh nha
Trẻ chưa m
viễn thứ nhất v
Đặc điểm nghiên c
Khám lâm sàng tình
Tình trạng nhiễm fluor răng đ
theo chỉ số Dean (1942)
để ghi nhận nhiễm fluor tr
vĩnh viễn thứ nhất v
nhận như sau:
Hình 1: Các tiêu chí (đi
nhiễm fluor răng theo chỉ số Dean (1942)
Mỗi trẻ đ
tình trạng răng nhiễm fluor tại tr
ánh sáng tự nhi
Sử dụng các ti
kết hợp với các ti
phân biệt giữa t
fluor và không do nhi
Ghi nhận t
cửa và các răng c
diện trên mi
này trên các răng sau khi răng đ
bám bằng gòn cu
quá trình khám b
Kiểm soát sai lệ
Ba điều tra vi
định chuẩn t
tiêu chí của chỉ số Dean n
luyện định chuẩn đ
chuyên viên d
(CDC, Hoa K
Kappa gi
NghiêncứuYhọc
165
ọc đầy đủ các răng cối lớn vĩnh
à răng cửa vĩnh viễn.
ứu
trạng nhiễm fluor răng
ược đánh giá
(4) và chỉ số Dean biến đổi
ên từng răng cối lớn
à các răng cửa. Tiêu chí ghi
ểm số) ghi nhận tình trạng
(4)
ược khám lâm sàng và ghi nhận
ường học, dưới
ên.
êu chuẩn của Russell (1963)(13)
êu chí của Pendry (1999)(12) để
ình trạng đục men do nhiễm
ễm fluor.
ình trạng nhiễm fluor của các răng
ối lớn thứ nhất vĩnh viễnhiện
ệng của trẻ. Chỉ ghi nhận tình trạng
ã làm sạch bựa
ộn và răng được làm ẩm trong
ằng chính nước bọt của trẻ.
ch thông tin
ên được huấn luyện và khám
ình trạng răng nhiễm fluor theo các
êu trên. Việc huấn
ược thực hiện bởi một
ịch tễ học răng miệng quốc tế
ỳ).
ữa các điều tra viên so với điều tra
NghiêncứuYhọc
166
viên chuẩn nằm trong khoảng từ 0,87
Độ kiên định của các đi
90% trở lên.
10% mẫu khám được khám lập lại lần thứ 2
trong suốt quá trình điều tra.
Thống kê
Dữ liệu nghiên cứu đư
mềm SPSS 10.05.
Thống kê mô tả: tỷ lệ % nhiễm fluor răng
(tính từ mức rất nhẹ trở lên); t
nhiễm fluor.
Thông kê suy lý: Kiểm định
Kappa
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên c
Vùng NamN (%)
Fluor hóa 1013(52,6)
Không fluor hóa 430(48,9)
Tổng 1443(51,4) 1362(48,6)
Kiểm định 2, p=0,071
2805 trẻ 8 tuổi sinh năm 2003 đ
vào điều tra năm 2011. Trong đó có 1926 trẻ ở
(***): p <0,001; Kiểm định 2.
Biểu đồ 1: So sánh tỷ lệ % trẻ 8 tuổi có nhiễm fluor răng ở các răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất v
vĩnh viễn, giữa vùng có và không có fluor hoá nư
Tương tự, tỷ lệ này ở 2 răng cửa giữa h
trên là 12,5%-12,6% và 2,5%
cửa bên hàm trên là 11,4%
YHọcTP.HồChíMinh*Tập
- 0,92.
ều tra viên đạt từ
ợc xử lý bằng phần
ỷ lệ % các mức độ
2, thống kê
ứu
NữN( %) TổngN (%)
913(47,4) 1926(100)
449(51,1) 879(100)
2805(100)
ã tham gia
vùng fluor hoá nư
879 trẻ ở vùng không có fluor hoá nư
nam và 51,1% n
nghĩa thống k
nữ, giữa hai v
của thành ph
(p>0,05) (bảng 1).
Tình trạng nhi
và răng cối l
thành phồ H
độ fluor trong nư
Biểu đồ 1 tr
trạng nhiễm fluor răng (từ mức độ
lên) trên các răng c
hàm trên và dư
thứ nhất vĩnh viễn.
Tỷ lệ trẻ có nhiễm fluor răng tr
lớn vĩnh viễn thứ nhất khá t
lệ này dao đ
vùng có fluor hoá nư
không fluor hoá nư
ớc
àm
- 2,6%; ở các răng
- 11,7% và 2,4% -
2,5%, tương
hoá nước.
Ở các răng cửa h
17*Số3*2013
ớc (52,% nam và 47,4% nữ) và
ớc (48,9%
ữ). Không có sự khác biệt có ý
ê về sự phân bố tỷ lệ % trẻ nam và
ùng có và không có fluor hoá nước
ố Hồ Chí Minh trong điều tra này
ễm fluor răng trên các răng cửa
ớn thứ nhất vĩnh ở trẻ 8 tuổi tại
ồ Chí Minh sau điều chỉnh nồng
ớc máy
ình bày tỷ lệ % trẻ 8 tuổi có tình
rất nhẹ trở
ửa giữa/cửa bên vĩnh viễn
ới, cũng như trên 4 răng cối lớn
ên 4 răng cối
ương đồng nhau, tỷ
ộng trong khoảng 12,8% - 13,0% ở
ớc và 1,4% -1,5% ở vùng
ớc.
à các răng cửa
ứng với vùng có và không có fluor
àm dưới, tỷ lệ này là khoảng
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
167
10,4% - 11,1% ở vùng có fluor hoá nước và 1,9% -
2,0% ở vùng không fluor hoá nước.
Có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,001), về tất cả tỷ lệ % nhiễm fluor răng trên
các răng cửa vĩnh viễn hàm trên/hàm dưới và 4
răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất, giữa trẻ 8tuổi
sống ở vùng có và không có fluor hoá nước tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Bức tranh tổng thể về tỷ lệ nhiễm fluor răng
trên các răng của trẻ nghiên cứu cho thấy có một
tỷ lệ % khá tương tự nhau giữa các răng cửa
giữa hàm trên và các răng cối vĩnh viễn thứ nhất.
Tỷ lệ nhiễm fluor có vẽ thấp hơn ở các răng cửa
bên hàm trên và các răng cửa hàm dưới so với
các răng cửa giữa và răng cối lớn thứ nhất. Sự
cách biệt này được tìm thấy ở cả vùng có và
không có fluor hoá nước.
Hong và cộng sự (2006)(7) đã chứng minh
rằng, nếu trẻ hấp thu fluor trung bình mỗi ngày
0,04 mg/kg cân nặng và được tích lủy liên tục từ
khi sinh đến 3 tuổi, tỷ lệ nhiễm fluor trên răng
cửa giữa hàm trên là 12,9% và răng cối lớn vĩnh
viễn thứ nhất là 6,8%. Nếu hàm lượng fluor hấp
thu này từ 0,04-0,06 mg/kg cân nặng, tỷ lệ này là
23,0% ở các răng cửa giữa hàm trên và 14,5% ở
các răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất. Nghiên cứu
này đã chứng minh rằng, tỷ lệ răng nhiễm fluor
trên các răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ
nhất có liên quan mật thiết với hàm lượng fluor
hấp thu, đặc biệt là trong 3 năm đầu đời của trẻ.
Đối chiếu với kết quả nghiên cứu này cho thấy,
tỷ lệ nhiễm fluor trên các răng cửa giữa hàm trên
của trẻ 8 tuổi, sống ở vùng có fluor hoá nước
máy như đã trình bày ở trên là 12,5-12,6%, khá
tương đồng với chứng minh của Hong ở liều
lượng fluor hấp thu là 0,04 mg/kg cân nặng/ngày
và cũng khá phù hợp với nồng độ fluor trong
nước máy mà trẻ 8 tuổi tại thành phố Hồ Chí
Minh đã hấp thu trong 3 năm đầu đời (0,5 ppm
F) (18). Tuy nhiên, kết qủa ghi nhận trên các răng
cối lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên của trẻ trong
nghiên cứu này lại thấp hơn nhiều so với chứng
minh của Hong và cộng sự.
Ngoài ra, nghiên cứu còn thấy một tỷ lệ %
nhỏ trẻ 8 tuổi sống ở vùng không có fluor hoá
nước có tình trạng nhiễm fluor răng trên các
răng cửa vĩnh viễn và răng cối lớn thứ nhất vĩnh
viễn (1,4-2,6%). Điều này được giải thích dựa
trên hiện tượng “khuyếch tán” hay “Halo” của
chương trình fluor hoá nước tại thành phố Hồ
Chí Minh, có nghĩa là trẻ sống ở vùng không
fluor hoá nước đã sử dụng những thức ăn/uống
được sản xuất bằng nước uống từ vùng fluor
hoá trong suốt 3 năm đầu đời của mình. Hiện
tượng “Halo” này đã được Griffin và cộng sự
(2001) đề cập trong các nghiên cứu về lợi ích của
fluor hoá nước máy tại Hoa Kỳ(5).
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy,
khoảng gần 2% trẻ 8 tuổi sống ở vùng có fluor
hoá nước của thành phố Hồ Chí Minh có tình
trạng nhiễm fluor răng ở mức trung bình (toàn
bộ bề mặt răng gần như trắng đục), trên các răng
cửa vĩnh viễn và răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn.
Điều này gợi ý có thêm những nguồn fluor khác,
ngoài fluor trong nước, đã góp phần làm trầm
trọng tình trạng nhiễm fluor trên răng của trẻ 8
tuổi sống tại vùng có fluor hoá nước của thành
phố Hồ Chí Minh.
Thực tế, Tabari và cộng sự (2000)(14)đã
chứng minh rằng tỷ lệ % nhiễm fluor răng của
trẻ 7-9 tuổi sống ở vùng có fluor hoá nước máy
tại Newcastleở mức trung bình là 3%. Tác giả
cũng kết luận rằng, sử dụng kem đánh răng có
fluor sớm đã góp phần làm gia tăng sự trầm
trọng của tình trạng nhiễm fluor trên các răng
cửa giữa hàm trên của trẻ sống ở vùng có fluor
hoá nướcnày(14).
Quay trở lại với kết quả nghiên cứu trên trẻ 8
tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ trẻ ở vùng
fluor hoá nước của thành phố có tỷ lệ nhiễm fluor
răng ở mức trung bình trên các răng cửa và răng
cối lớn thứ nhất vĩnh viễn cũng khá tương tự với
kết quả ghi nhận của Tabari(14). Tuy nhiên, nghiên
cứu này đã chưa phân tích được các yếu tố nguy
cơ tiềm năng làm trầm trọng thêm tình trạng
nhiễm fluor răng của trẻ sống ở vùng có fluor
nước của thành phố Hồ Chí Minh, ngoài fluor
trong nước.
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013
168
Bảng 2:Phân bố tỷ lệ % trẻ 8 tuổi theo các mức độ nhiễm fluor răng ở các răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất
Các mức độ nhiễm fluor răng theo chỉ số Dean, N(%)
Răng/Vùng Bình thường Nghi ngờ Rất nhẹ Nhẹ Trung bình Giá trị p*
R16
F+
F-
1438 (74,7)
840 (95,6)
242 (12,6)
27 (3,1)
154 (8,0)
11 (1,3)
69 (3,6)
1 (0,1)
23 (1,2)
0 (0,0)
<0,001
R12
F+
F-
1490(77,4)
808(91,9)
217(11,3)
50(5,7)
152(7,9)
20(2,3)
42(2,2)
1(0,1)
25(1,3)
0(0)
<0,001
R11
F+
F-
1446(75,1)
804(91,5)
239(12,4)
52(5,9)
163(8,5)
21(2,4)
48(2,5)
1(0,1)
30(1,6)
1(0,1)
<0,001
R21
F+
F-
1444(75,0)
805(91,6)
240(12,5)
52(5,9)
165(8,6)
21(2,4)
47(2,4)
1(0,1)
30(1,6)
0 (0,0)
<0,001
R22
F+
F-
1482(76,9)
807(91,8)
219(11,4)
50(5,7)
158(8,2)
20(2,3)
40(2,1)
2(0,2)
27(1,4)
0 (0,0)
<0,001
R26
F+
F-
1451(75,3)
837 (95,2)
228 (11,8)
30 (3,4)
151(7,8)
11(1,3)
70 (3,6)
1 (0,1)
26 (1,3)
0 (0,0)
<0,001
R36
F+
F-
1441(74,8)
839 (95,4)
235 (12,2)
28 (3,2)
151 (7,8)
11 (1,3)
78 (4,0)
1 (0,1)
21 (1,1)
0 (0,0)
<0,001
R32
F+
F-
1490 (77,4)
819 (93,2)
231 (12,0)
43 (4,9)
146 (7,6)
16 (1,8)
41 (2,1)
1 (0,1)
18 (0,9)
0 (0,0)
<0,001
R31
F+
F-
1482 (76,9)
816 (92,8)
231 (12,0)
45 (5,1)
152 (7,9)
17 (1,9)
38 (2,0)
1 (0,1)
23 (1,2)
0 (0,0)
<0,001
R41
F+
F-
1478 (76,7)
817(92,9)
235 (12,2)
44 (5,0)
149 (7,7)
17 (1,9)
40 (2,1)
1 (0,1)
24 (1,2)
0 (0,0)
<0,001
R42
F+
F-
1493 (77,5)
820 (93,3)
232 (12,0)
42 (4,8)
145 (7,5)
16 (1,8)
37 (1,9)
1 (0,1)
19 (1,0)
0 (0,0)
<0,001
R46
F+
F-
1449 (75,2)
838 (95,3)
230 (11,9)
28 (3,2)
154 (8,0)
12 (1,4)
70 (3,6)
1 (0,1)
23 (1,2)
0 (0,0)
<0,001
(*): Kiểm định 2,- F+: Vùng Fluor hoá nước; F-: Vùng không có fluor hoá nước.
Sự nhất trí về tình trạng nhiễm fluor răng trên
các răng cửa và răng cối lớ thứ nhất vĩnh viễn
của trẻ 8 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả về sự nhất trí trong chẩn đoán tình
trạng nhiễm fluor răng giữa các răng cửa và răng
cối lớn thứ nhất vĩnh viễn được trình bày trong
bảng 3.
Hệ số Kappa đo lường sự nhất trí về tình
trạng răng nhiễm fluor giữa các răng cửa
giữa/bên hàm trên với các răng cối lớn thứ nhất
hàm trên, cũng như giữa các răng cửa hàm dưới
với các cối lớn thứ nhất vĩnh viễn hàm dưới,
nằm trong phạm vi từ 0,72 đến 0,75. Không có hệ
số nào dưới 0,70. Điều này có nghĩa là có một sự
nhất trí cao về các mức độ/tình trạng nhiễm fluor
răng trên các răng cửa vĩnh viễn và răng cối lớn
thứ nhất vĩnh viễn trên cùng một hàm, của trẻ 8
tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đứng về khía cạnh mô học răng, có một sự
cách biệt nhỏ về khoảng thời gian bắt đầu hình
thành men răng giữa các răng cửa vĩnh viển và
răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất(6). Các răng cối
lớn vĩnh viễn thứ nhất bắt đầu hình thành men
răng từ lúc sinh và hoàn thành thân răng vào độ
2,5-3,0 tuổi. Trong khi các răng cửa vĩnh viễn
hàm trên và dưới bắt đầu hình thành men răng
từ 3-4 tháng tuổi hoặc lớn hơn, và hình thành
hoàn toàn thân răng từ 4-5 tuổi. Nếu sự tích luỷ
hấp thu fluor không thay đổi và các pha chế tiết
men răng diễn ra bình thường thì sẽ có một sự
các biệt nhỏ về tình trạng nhiễm fluor răng giữa
các nhóm răng cối lớn thứ nhất và răng cửa, đặc
biệt là răng cửa giữa hàm trên. Thế nhưng,
Pendry và cộng sự cho rằng sự cách biệt này
thường là không đáng kể(12).
Kết quả này cho thấy, có một sự tương đồng
trong hàm lượng hấp thu fluor của trẻ 8 tuổi
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013 NghiêncứuYhọc
169
giữa giai đoạn từ khi sinh đến 3-4 tuổi và từ 3
tháng đầu đời cho đến trẻ được 4-5 tuổi. Nhận
định này vẫn còn chưa rõ ràng, cần thêm nhiều
nghiên cứu liên quan đến tổng liều lượng fluor
hấp thu và tổng liều lượng fluor hấp thu tích lủy
để chứng minh mối liên quan này ở tình trạng
nhiễm fluor trên các nhóm răng vĩnh viễn khác
nhau ở trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh, theo
sau chương trình fluor hoá nước của thành phố.
Bảng 3: Hệ số Kappa về tình trạng nhiễm fluor răng
từ mức độ rất nhẹ trở lên giữa các răng cửa và răng
cối vĩnh viễn thứ nhất ở trẻ 8 tuổi
Răng cửa – Răng cối
lớn I
Hệ số Kappa Mức độ nhất trí
R12 - R16 0,74 Cao
R12 -R26 0,73 Cao
R11 -R16 0,75 Cao
R21 -R16 0,74 Cao
R21 -R26 0,74 Cao
R22 -R16 0,73 Cao
R22 -R26 0,73 Cao
R31 -R36 0,73 Cao
R31 -R46 0,72 Cao
R32 -R36 0,76 Cao
R32 -R46 0,73 Cao
R41 -R36 0,74 Cao
R41 -R46 0,73 Cao
R42 -R46 0,75 Cao
R42 -R46 0,73 Cao
Tuy nhiên, Hong và cộng sự (2006)(8)trong
một nghiên cứu về thời gian fluor hấp thu và
mối liên quan với sự hình thành tình trạng
nhiễm fluor răng trên các răng cửa giữa hàm
trên, đã chứng minh rằng hai năm đầu đời của
trẻ là khoảng thời gian quan trọng nhất liên
quan đến sự hình thành nhiễm fluor răng trên
các răng cửa giữa vĩnh viễn hàm trên. Nghiên
cứu này đã góp phần khẳng định kết quả nhất
trí cao về tình trạng nhiễm fluor răng trên các
răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất ở trẻ
8 tuổi trong nghiên cứu này.
KẾT LUẬN
Khảo sát tình trạng nhiễm fluor răng trên các
răng cửa và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất của
2805 trẻ 8 tuổi sống tại 2 vùng có và không có
fluor hoá nước của thành phố Hồ Chí Minh năm
2011, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Tỷ lệ nhiễm fluor trên các răng cửa và răng
cối lớn vĩnh viễn thứ nhất là cao hơn đáng kể ở
trẻ 8 tuổi sống trong vùng có fluor hoá nước
máy so với vùng không có chương trình này tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Có một tỷ lệ nhỏ (2%) trẻ 8 tuổi ở vùng fluor
hoá nước của thành phố có tình trạng nhiễm
fluor răng ở mức trung bình trên các răng cửa và
răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn, điều này gợi ý
cần phải xác định các yếu tố nguy cơ tiềm năng.
Có những sự nhất trí cao về tỷ lệ cũng như
các mức độ nhiễm fluor răng giữa các răng cửa
vĩnh viễn và răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn ở
các trẻ 8 tuổi.
Lời cám ơn:Xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc và Quý đồng
nghiệp của phòng chỉ đạo tuyến của BV.RHM Tp.HCM đã hỗ trợ
tích cực cho chúng tôi trong việc thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beltrán-Aguilar ED, Griffin SO, Lockwood SA (2002),
Prevalence and trends in enamel fluorosis in the United States
from the 1930s and 1980s. Journal of the American Dental
Association; 133:157-66.
2. CDC (Centers for Disease Control and Prevention) (1999), Ten
great public health achieve- ments—United States, 1900-1999.
MMWR 48(12):241-243.
3. Đào Thị Hồng Quân, Hoàng Trọng Hùng, Trần Đức Thành
(2004), Tình hình sâu răng của trẻ 12 và 15 tuổi sau 12 năm
fluor hóa nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt, Nhà Xuất Bản Y Học,
tr.72-76.
4. Dean HT (1942). The investigation of physiological effects by
the epidemiological method. In: Moulton FR, editor. Fluoride
and Dental Health. Washington, DC: American Association
for the Advancement of Science,1942:23-31.
5. Griffin SO, Gooch BF, Lockwood SA, Tomar SL (2001),
Quantifying the diffused benefit from water fluoridation in
the United States. Community Dentisry and Oral
Epidemiology; 29(2):120-9.
6. Hoàng Tử Hùng và cộng sự (2001), Mô phôi Răng Miệng,
Nhà Xuất Bản Y Học Tp.HCM, Tr 26-72.
7. Hong L, Levy SM,
Broffitt B, Warren JJ, Kanellis MJ, Wefel JS
and Dawson DV (2006). Fluoride Intake Levels in Relation to
Fluorosis Development in Permanent Maxillary Central
Incisors and First Molars. Caries Res 2006;40:494–500.
8. Hong L, Levy SM,
Broffitt B, Warren JJ, Kanellis MJ, Wefel JS
and Dawson DV (2006), Timing of fluoride intake in relation
to development of fluorosis on maxillary central incisors,
Community Dent Oral Epidemiol 2006; 34: 299–309
9. Levy SM (2003), An update on fluorides and fluorosis. Journal
of the Canadian Dental Association:69(5):286-91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_nhiem_fluor_rang_o_cac_rang_cua_va_rang_coi_lon_v.pdf