Trong nghiên cứu này có 524 phụ nữ tuổi từ
18‐49 tham gia vào nghiên cứu có cân nặng và
chiều cao trung bình lần lượt là 50,1 ± 6,6kg và
153,0 ± 80cm. So sánh với kết quả điều tra toàn
quốc về cân nặng và chiều cao trung bình của
phụ nữ tuổi sinh đẻ là 46,3kg và 158,2cm, phụ
nữ tại công ty Cao su Hòa Bình có chỉ số cân
nặng cao hơn và chiều cao thì thấp hơn. Cân
nặng trung bình ở đây cũng cao hơn tại Tân Lạc,
Hòa Bình trong đánh giá của Hồ Thu Mai (45,5 ±
4,8Kg và 153,1± 5,0cm)(4). Kết quả nghiên cứu của
Trương Hồng Sơn (2009) cũng thấp hơn nghiên
cứu này cả cân nặng (46,8 ± 5,7Kg) và chiều cao (
và 149,8± 5,5cm)(12). Các nghiên cứu trên thực
hiện tại các tỉnh miền núi nên tình trạng dinh
dưỡng, an ninh lương thực cũng có nhiều sự
khác biệt với vùng đồng bằng.
Tỉ lệ TNLTD ở nữ công nhân trong tuổi sinh
đẻ tại công ty Cao su Hòa bình trong nghiên cứu
này là 13,5% (bảng 4). Tương đương với nghiên
cứu của Trương Hồng Sơn tại Kon Tum năm
2009 (14,7%)(12) và của Hồ Thu Mai và cộng sự
(2009) tại Côn Đảo (14%)(5). Nhưng tỉ lệ TNLTD
trong nghiên cứu này lại cao hơn đánh giá của
Trần Nguyên Đức (2007) tại Tân Phú, Đồng Nai
là 10,3% (9) và đánh giá của Lê Thị Kim Quý năm
2010 tại TP HCM là 12,3% (7).
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở nữ công nhân 18‐49 tuổi tại công ty cổ phần cao su Hòa Bình năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 622
TÌNH TRẠNG THIẾU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN
Ở NỮ CÔNG NHÂN 18‐49 TUỔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
HÒA BÌNH NĂM 2013
Phạm Thị Thu Hiền*, Trần Thị Minh Hạnh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (hay còn gọi là gầy) ở phụ nữ tuổi sinh đẻ hiện nay
đang là vấn đề sức khỏe quan trọng ở các nước đang phát triển. Tại tỉnh Bà Rịa‐Vũng Tàu chưa có số liệu nào về
thiếu năng lượng trường diễn trên nữ công nhân đặc biệt là công nhân Cao su.
Mục tiêu: Xác định tình trạng thiếu năng lượng trường diễn và một số yếu tố liên quan ở nữ công nhân từ
18‐49 tuổi tại công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình năm 2013.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 524 nữ công nhân
từ 18‐49 tuổi ở công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình. Đối tượng được đo chiều cao, cân nặng; các thông tin về kinh
tế xã hội được phỏng vấn và thu thập qua bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) trên đối tượng nghiên cứu là 13,5% và thừa cân là 8%.
Trong đó tỉ lệ CED độ 1(10%), CED độ 2 ( 2,8%) và CED độ 3 (0,7%). Có sự khác nhau về tỉ lệ CED giữa các
nhóm tuổi, nghề nghiệp, kinh tế gia đình nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn trên phụ nữ tuổi sinh đẻ tại công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình
là 13,5%.
Từ khóa: Thiếu năng lượng trường diễn, CED, công nhân nữ.
ABSTRACT
CHRONIC ENERGY DEFICIENCY STATUS IN FEMALE WORKERS 18‐49 YEARS OF AGE IN HOA
BINH RUBBER JOINT STOCK COMPANY (HORUCO)
Pham Thi Thu Hien, Tran Thi Minh Hanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 622 ‐ 626
Background: Chronic Energy Deficiency ‐ CED (known as underweight status) in women reproductive age
is a public health problem in the developing and even industrialized countries. Up to now, there is no data on
CED in female workers, especially those in rubber companies.
Objectives: To identify chronic energy deficiency status and the factors associated with CED in 18‐49 year
old female workers in HORUCO, 2013.
Methods: A cross‐sectional study was conducted with 524 female workers at the age of 18‐49 years old in
HORUCO. The participants were measured height, weigh. A structured prepared questionaire was used to collect
socio‐economic information.
Result: The prevalence of Chronic Energy Deficiency (CED) was 13.5% and of overweigh was 8%. The
prevalence of grade I, grade II and grade III of CED was 10%, 2.8% and 0.7%, respectively. There was a
difference between the age groups, occupations, home economics and CED but not significant.
Conclusion: The prevalence of CED in 18‐49 year old female workers in HORUCO was 13.5%.
Keywords: Chronic Energy Deficiency, female worker.
* Trung tâm y tế TP. Vũng Tàu ** Trung Tâm Dinh dưỡng TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. CKI. Phạm Thị Thu Hiền ĐT: 0909.311056 Email: sxhthuhienvt@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 623
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu dinh dưỡng là một vấn đề nghiêm
trọng và có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng hiện nay
ở các nước đang phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới
đánh giá về tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số
khối cơ thể (BMI) trên toàn thế giới đến năm
2008: Phụ nữ từ 15‐ <50 tuổi thiếu năng lượng
trường diễn (BMI < 18,5) cao nhất tại Châu Á và
Châu Phi. Viện Dinh dưỡng cũng cho thấy tình
trạng suy dinh dưỡng hay còn gọi là thiếu năng
lượng trường diễn (TNLTD) ở phụ nữ tại Việt
Nam đang là vấn đề cần quan tâm. Mặc dù
Chiến lược Hành động Quốc gia về dinh dưỡng
năm 1995 đã đưa được tỉ lệ TNLTD ở phụ nữ
giảm từ 38% (năm 1977) xuống 32% (1999)(2), đến
2009 là 18%(3); tuy nhiên tỉ lệ này khác nhau ở
từng vùng miền và vẫn còn mức cao theo phân
loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BR‐VT) là địa bàn
tập trung nhiều khu công nghiệp phát triển, thu
hút nhiều tầng lớp công nhân lao động; phần lớn
là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Đặc biệt là nữ
công nhân cao su với điều kiện làm việc vất vả
thường về đêm, tần suất lao động cao ảnh
hưởng tới sức khỏe người lao động. Tuy vậy,
chưa có một đánh giá nào về tình trạng dinh
dưỡng trên đối tượng này. Để giúp cho công tác
quản lý và chăm sóc sức khỏe cho đối tượng
người lao động nữ trong các công ty cao su tại
tỉnh BR‐VT, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên
nữ công nhân công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình,
để xác định tình trạng thiếu năng lượng trường
diễn và một số yếu tố liên quan; từ đó đề xuất
giải pháp hỗ trợ can thiệp thích hợp.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Chúng tôi chọn mẫu toàn bộ gồm tất cả phụ
nữ từ 18 tuổi đến 49 tuổi đang làm việc tại công
ty Cổ phần Cao su Hòa Bình năm 2013, cá nhân
đồng ý cam kết tham gia nghiên cứu. Sau khi
loại trừ những phụ nữ có thai và phụ nữ đang bị
bệnh cấp tính không tiếp xúc được trong những
ngày phỏng vấn. Tổng số phụ nữ được đưa vào
nghiên cứu là 524. Thực hiện vào tháng 5/2013.
Các thông tin về kinh tế xã hội được phỏng vấn
dựa vào bộ câu hỏi soạn sẵn.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Viện Dinh dưỡng đã thống nhất phương
pháp đánh giá ở người trưởng thành thì dùng
“chỉ số khối cơ thể” (Body Mass Index, BMI) để
đánh giá tình trạng dinh dưỡng tính theo
ngưỡng của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2000(6)
Trong đó : W: Cân nặng tính theo Kg; H:
Chiều cao tính theo m.
Công thức tính: BMI
Ví dụ:
Bảng 1: Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng dành
cho người trưởng thành (Thống nhất theo thang phân loại
của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2000)
Tình trạng dinh dưỡng Chỉ số BMI
Gầy - còn gọi là thiếu NLTD
(Chronic Energy Deficiency - CED)
< 18,50
Gầy độ 1 17 - 18,49
Gầy độ 2 16 - 16,99
Gầy độ 3 < 16,00
Bình thường 18,50 - 24,99
Thừa cân ≥ 25,00
Vậy TNLTD được xác định khi đối tượng
chỉ số khối cơ thể (BMI) <18,5 kg/m2, thừa cân
khi BMI ≥ 25 kg/m2.
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm EpiData
(phiên bản 3.1, EpiData Association, 2000‐2008)
và phần mềm thống kê Stata/SE 12.0). Dữ liệu
được mô tả bằng tỉ lệ (%) cho biến số phân
nhóm. Sử dụng phép kiểm Chi bình phương với
mức ý nghĩa p bằng 5% để xác định mối tương
quan giữa TNLTD và các yếu tố liên quan. Ảnh
hưởng của các biến số độc lập lên biến số phụ
thuộc được thể hiện bằng tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR)
với khoảng tin cậy 95%, ngưỡng có ý nghĩa
thống kê là 5%.
Cân nặng (Kg) 50
BMI = ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ = ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ = 22,2
[Chiều cao (m)]2 (1,5)2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 624
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2: Tuổi trung bình và các đặc tính kinh tế XH
của đối tượng nghiên cứu (n=524)
Đặc tính n Tỉ lệ (%) Trung bình
(ĐLC)
Tuổi(năm) 524 35,7 ± 6,7
Nhóm tuổi
18 - 25 32 6,1
26 - 35 218 41,6
36 - 49 274 52,3
Trình độ học vấn
Cấp I 76 14,5
Cấp II 353 67,4
Cấp III 73 13,9
TC/CĐ/ĐH 22 4,2
Nghề nghiệp
Công nhân 499 95,2
Kỹ sư &HC/KT 25 4,8
Kinh tế gia đình
Hộ nghèo 18 3,4
Hộ không nghèo 506 96,6
Bảng 2 cho thấy tuổi trung bình của đối
tượng nghiên cứu là 35,7 ± 6,7 (thấp nhất là 19
tuổi và cao nhất là 49 tuổi). Nhóm tuổi 36‐49
chiếm tỉ lệ cao nhất 52,3%, thấp nhất là nhóm 18‐
25 tuổi 6,1%.
Tỉ lệ nữ là công nhân chiếm đa số 95,2%.
Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu chủ
yếu là cấp II (lớp 9) chiếm 67,4% và cấp I (lớp 5)
là 14,5%. Tỉ lệ đối tượng có trình độ trên cấp III
chỉ chiếm 4,2%.
Tính theo thu nhập bình quân đầu người thì
trong đối tượng nghiên cứu có tỉ lệ hộ nghèo
chiếm 3,4%. Hộ không nghèo (kể cả trung bình
và giàu) chiếm 96,6%.
Bảng 3: Đặc điểm về nhân trắc của đối tượng nghiên
cứu (n=524)
Đặc tính Trung bình (Độ lệch chuẩn)
Chiều cao (cm) 153,6 ± 8,7
Cân nặng (kg) 50,1 ± 6,7
BMI (kg/m2) 21,3 ± 2,7
Đặc điểm nhân trắc của đối tượng nghiên
cứu được trình bày trong bảng 3. Chiều cao, cân
nặng và BMI trung bình của đối tượng lần lượt
là 153,6 ± 8,7cm, 50,1± 6,7kg, 21,3 ± 2,7kg/m2.
Bảng 4: Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng
nghiên cứu (n = 524)
Tình trạng dinh dưỡng n Tỉ lệ (%)
Thiếu năng lượng trường diễn - CED 71 13,5
CED độ 1 52 10
CED độ 2 15 2,8
CED độ 3 04 0,7
Bình thường 411 78,5
Thừa cân 42 8,0
Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng
nghiên cứu được trình bày trong bảng 4 cho thấy
tỉ lệ TNLTD trên đối tượng nghiên cứu (BMI <
18,5) chiếm 13,5%, tỉ lệ CED theo độ 1,độ 2 và độ
3 lần lượt là 10%, 2,8% và 0,7%. Tình trạng dinh
dưỡng ở mức bình thường là 78,5% và số đối
tượng thừa cân chiếm tỉ lệ là 8,0%.
Bảng 5: Tỉ lệ TNLTD phân bổ theo tình trạng kinh tế
xã hội (n=524)
Đặc tính n TNLTD
n Tỉ lệ (%)
Nhóm tuổi
18 - 25 32 12 37,5
26 - 35
36 – 49
218
274
35
24
16
8,7
Nghề nghiệp
Công nhân 499 69 13,8
Kỹ sư & HC/ KT 25 2 8,0
Trình độ học vấn
Cấp I 76 11 14,5
Cấp II 353 42 11,9
Cấp III 73 15 20,5
TC/ CĐ/ ĐH 22 3 13,6
Kinh tế gia đình
Nghèo 18 4 22,2
Không nghèo 506 67 13,4
Toàn bộ 524 71 13,5
Tỉ lệ thiếu NLTD ở đối tượng nghiên cứu
theo nhóm tuổi, nghề nghiệp và đặc tính kinh tế
xã hội mô tả trong bảng 5. Trong nhóm 18‐25
tuổi tỉ lệ TNLTD cao nhất 37,5%, thấp nhất là
nhóm 36‐49 tuổi. Đối tượng công nhân có tỉ lệ
TNLTD cao nhất 13,8%. Về trình độ học vấn,
trong nhóm có trình độ học vấn cấp III cũng là
nhóm có tỉ lệ TNLTD cao nhất 20,5%. Kinh tế gia
đình thuộc hộ nghèo có tỉ lệ TNLTD (22,2%) cao
hơn các hộ còn lại.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 625
Bảng 6: TNLTD và các yếu tố liên quan ở đối tượng
nghiên cứu(n=524)
Đặc tính TNLTD PR p
Có
(n = 71)
Không
(n = 453)
KTC 95%
Nghề nghiệp
Công nhân 69 (13,8) 430 (86,2) 1,73
(0,44-6,64)
0,41
Kỹ sư
&HC/KT
2 (08,0) 23 (92,0)
Kinh tế gia đình
Nghèo 4 (22,2) 14 (77,8) 1,68
(0,68 -4,09)
0,27
Không nghèo 67 (13,2) 439 (86,8)
Bảng 6 cho thấy có sự khác nhau về tỉ lệ
TNLTD giữa các nhóm nghề nghiệp và kinh tế
gia đình nhưng không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này có 524 phụ nữ tuổi từ
18‐49 tham gia vào nghiên cứu có cân nặng và
chiều cao trung bình lần lượt là 50,1 ± 6,6kg và
153,0 ± 80cm. So sánh với kết quả điều tra toàn
quốc về cân nặng và chiều cao trung bình của
phụ nữ tuổi sinh đẻ là 46,3kg và 158,2cm, phụ
nữ tại công ty Cao su Hòa Bình có chỉ số cân
nặng cao hơn và chiều cao thì thấp hơn. Cân
nặng trung bình ở đây cũng cao hơn tại Tân Lạc,
Hòa Bình trong đánh giá của Hồ Thu Mai (45,5 ±
4,8Kg và 153,1± 5,0cm)(4). Kết quả nghiên cứu của
Trương Hồng Sơn (2009) cũng thấp hơn nghiên
cứu này cả cân nặng (46,8 ± 5,7Kg) và chiều cao (
và 149,8± 5,5cm)(12). Các nghiên cứu trên thực
hiện tại các tỉnh miền núi nên tình trạng dinh
dưỡng, an ninh lương thực cũng có nhiều sự
khác biệt với vùng đồng bằng.
Tỉ lệ TNLTD ở nữ công nhân trong tuổi sinh
đẻ tại công ty Cao su Hòa bình trong nghiên cứu
này là 13,5% (bảng 4). Tương đương với nghiên
cứu của Trương Hồng Sơn tại Kon Tum năm
2009 (14,7%)(12) và của Hồ Thu Mai và cộng sự
(2009) tại Côn Đảo (14%)(5). Nhưng tỉ lệ TNLTD
trong nghiên cứu này lại cao hơn đánh giá của
Trần Nguyên Đức (2007) tại Tân Phú, Đồng Nai
là 10,3% (9) và đánh giá của Lê Thị Kim Quý năm
2010 tại TP HCM là 12,3% (7).
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều địa bàn có tỉ lệ phụ
nữ tuổi sinh đẻ TNLTD cao hơn và khác so với
kết quả trong nghiên cứu này: nghiên cứu của
Hồ Thu Mai tại Hòa Bình là 29,2%, của Tú Anh
tại một số nhà máy tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2009
là 37,7%(8), của Trần Thị Minh Hạnh trên công
nhân nhập cư nhập TP HCM năm 2010 là
31,8%(11).
Nếu tính riêng khối công nhân thì tỉ lệ
TNLTD trong nghiên cứu này chiếm đến 13,8%
trong khi khối kỹ sư và hành chính kế toán thì tỉ
lệ này rất thấp. Như vậy, thiếu năng lượng
trường diễn trong nữ công nhân nói chung vẫn
cần được quan tâm. Mặc dù trong nghiên cứu
này chủ yếu là TNLTD độ 1, nhưng nếu không
cải thiện kịp thời thì không những ảnh hưởng
trực tiếp lên họ, làm giảm khả năng học tập,
giảm khả năng lao động mà còn ảnh hưởng đến
cả thế hệ trẻ em do họ sinh ra cùng sẽ phải chịu
ảnh hưởng: thấp bé, nhẹ cân, kém phát triển về
thể chất, tinh thần và vận động, chậm phát triển
về trí tuệ, nhận thức và giao tiếp xã hội
Tại công ty Cao su cho thấy tỉ lệ hộ nghèo có
tỉ lệ TNLTD 22,2% trong khi hộ không nghèo chỉ
chiếm tỉ lệ 13,4%. Trong 6 tháng đầu năm, tình
hình thu nhập mủ cao su hạn chế, mức thu nhập
trung bình mỗi hộ gia đình của đối tượng
nghiên cứu là 4,3 triệu đồng (4.297.710 ± 73.803
đồng). Tỉ lệ hộ nghèo với mức thu nhập bình
quân đầu người ≤ 700.000đ/người/tháng(13) chiếm
3,4%, nhưng số hộ còn lại hầu hết cũng chỉ có
mức thu nhập ± 1.000.000đ/người/tháng. Cho dù
có sự khác nhau giữa các nhóm nghề nghiệp và
kinh tế gia đình trong tỉ lệ thiếu năng lượng
trường diễn, nhưng sự chênh lệnh không đáng
kể về kinh tế giữa hộ nghèo và không nghèo dẫn
đến sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
Các đánh giá của Tổ chức Y Tế thế giới năm
2008 tỉ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ trên thế giới
TNLTD vẫn ở mức cao tại Châu Á và Châu Phi.
Đây là hai châu lục được xếp vào diện nghèo của
thế giới và nguyên nhân hàng đầu về tỉ lệ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 626
TNLTD ở đây là bệnh tật và chế độ ăn không đủ
dinh dưỡng.Theo đánh giá của Bharati (2007) tại
Ấn Độ tỉ lệ TNLTD trên phụ nữ tuổi sinh đẻ là
31,2% và cũng có sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị(1). Tại Campuchia năm 2006 tỉ lệ này là
20,3%. Đánh giá của Tổ Chức Y Tế Thế Giới tại
Bangladesh cho thấy phụ nữ tại nước này có ti lệ
suy dinh dưỡng khá cao 45% (năm 2000)(9).
Những khu vực được coi là nghèo nàn lạc hậu
luôn phải chịu gánh nặng gia tăng về suy dinh
dưỡng. Như vậy, thu nhập thấp, kinh tế khó
khăn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chế độ dinh
dưỡng phụ nữ và trẻ em. Vì vậy, cần phải cải
thiện được tình trạng đói nghèo, cải thiện được
tình trạng dinh dưỡng, sẽ cải thiện được cùng
lúc cả suy dinh dưỡng cho cả bà mẹ và trẻ em.
Để hạn chế tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm đến
mức tối thiểu trên phụ nữ tuổi đẻ nhằm làm tiền
đề cho việc hạn chế tới mức thấp nhất ảnh
hưởng khả năng lao động, ảnh hưởng tới thai
sản và những đứa trẻ được sinh ra phải hoàn
toàn khỏe mạnh. Cần tăng cường công tác
truyền thông giáo dục chăm sóc sức khỏe cho
đối tượng nữ công nhân trong độ tuổi sinh đẻ:
kiến thức về hậu quả của suy dinh dưỡng và
cách phòng chống suy dinh dưỡng.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn trên phụ
nữ tuổi sinh đẻ tại Công ty Cao su Hòa Bình
trong năm 2013 là 13,5%. Trong đó tỉ lệ CED độ 1
(10%), CED độ 2 (2,8%) và CED độ 3 (0,7%). Có
sự khác nhau về tỉ lệ CED giữa các nhóm tuổi,
nghề nghiệp, kinh tế gia đình nhưng không có ý
nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bharati S, Pal M, et al (2007). Prevalence and causes of chronic
energy deficiency and obesity in Indian women. Hum Biol. 79
(4): 395‐412.
2. Bộ Y tế (2001). Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2001‐2010. Hà Nội. Tr. 13.
3. Bộ Y tế, Viện dinh dưỡng, UNICEF (2011). Tình hình dinh
dưỡng Việt Nam năm 2009‐2010. Hà Nội. Tr. 6.
4. Hồ Thu Mai (2013). Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ
sung viên sắt/folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu
máu của phụ nữ 20‐35 tuổi tại 3 xã huyện Tân Lạc. tỉnh Hòa
Bình. Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng. Viện Dinh Dưỡng. Tr. 59.
5. Hồ Thu Mai, Phan Văn Huân (2009). Thực trạng dinh dưỡng
và tiêu thụ thực phẩm của một số nhóm đối tượng nguy cơ
cao về dinh dưỡng tại huyện Côn Đảo năm 2009. Đề tài
nghiên cứu cấp cơ sở. Viện Dinh Dưỡng. Tr. 67‐89.
6. Lê Thị Hợp, Huỳnh Nam Phương (2011). Thống nhất về
phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng nhân trắc
học. Dinh dưỡng và thực phẩm. 7 (2): 1‐7.
7. Lê Thị Kim Quí (2010). Diễn biến tình trạng dinh dưỡng tại
TP HCM giai đoạn 2001‐2010. Dinh dưỡng và thực phẩm. 6
(3+4): 7‐10.
8. Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Thanh
Hương, Trần Chính Phương (2011). Tình hình thiếu máu.
thiếu năng lượng trường diễn ở nữ công nhân một số nhà
máy công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí nghiên cứu Y học.
72 (1): 93‐99.
9. Siauddin SM (2002). Anaemia and iron deficiency in women
Impact of iron supplementation during pregnancy in rural
Bangladesh. Master’s thesis. Umea University Medical
Dissertations. Pp. 12‐67.
10. Trần Nguyên Đức, Phạm Quốc Hùng (2007). Tình trạng dinh
dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi. phụ nữ sinh đẻ và mức tiêu thụ
lương thực thực phẩm của các hộ gia đình thuộc xã miền núi
Tà Lài. Tân Phú. Đồng Nai năm 2005. Dinh dưỡng và thực
phẩm. 3 (1): 21‐30.
11. Trần Thị Minh Hạnh, Mai Thị Mỹ Thiện, Nguyễn Nhân
Thành, Vũ Quỳnh Hoa, Đỗ Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Kim Quý
(2012). Tình trạng dinh dưỡng công nhân nhập cư tại TP
HCM. Dinh dưỡng và thực phẩm. 8 (3): 49 ‐55.
12. Trương Hồng Sơn (2012). Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng
bổ sung sớm đa chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã
thuộc tỉnh Lai Châu và Kon Tum. Luận án Tiến sĩ Dinh
dưỡng. Viện Dinh Dưỡng Hà Nội. Tr. 68.
13. UBND Tỉnh Bà Rịa‐Vũng Tàu (2010). Quyết định về việc ban
hành mức chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa ‐ Vũng Tàu áp dụng
cho giai đoạn 2011‐2015. Bà Rịa ‐ Vũng Tàu. Tr. 2‐3.
Ngày nhận bài báo: 14/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_trang_thieu_nang_luong_truong_dien_o_nu_cong_nhan_1849.pdf