Hiệu suất tinh chế
Để thu sản phẩm tinh khiết, quá trình tinh
chế được thực hiện theo các tài liệu đã công bố
trước, trong đó dung môi dùng kết tinh là
isopropanol, nhiệt độ hòa tan để kết tinh 45oC.
Khi đó hiệu suất trung bình đạt 70,26%. Điều
này có thể giải thích là do một phần felodipin đã
bị mất trong quá trình chiết và lọc, rửa.
Kiểm nghiệm
Sản phẩm felodipin được kiểm tra chất
lượng theo BP 2009(8) (tại Viện kiểm nghiệm
thuốc thành phố Hồ Chí Minh) cho kết quả
đạt tiêu chuẩn chất lượng của Dược điển Anh
về định tính (phổ IR ở Hình 6), phổ UV có hấp
thu cựa đại tại 361 nm và 238 nm là 0,35. Mất
khối lượng do làm khô: 0,06%. Định lượng:
chế phẩm chứa 99.47% felodipine tính theo
chế phẩm khô. Ngoài ra phổ NMR proton
cũng được phân tích bổ sung xác nhận cấu
trúc của felodipin tổng hợp.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa qui trình điều chế felodipin từ (e)-Methyl 2-(2,3-dichlorobenzylidene)-3-oxobutanoat và ethyl 3-aminocrotonat, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 381
TỐI ƯU HÓA QUI TRÌNH ĐIỀU CHẾ FELODIPIN
TỪ (E)-METHYL 2-(2,3-DICHLOROBENZYLIDENE)-3-OXOBUTANOAT
VÀ ETHYL 3-AMINOCROTONAT
Nguyễn Thị Thu Hà*, Truong Ngoc Tuyen*, Lê Minh Trí*, Trần Bội Châu**, Trần Thành Đạo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Felodipin thuộc nhóm chẹn kênh calci chọn lọc, được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh
tim mạch. Hiện nay nhu cầu felodipin trong nước khá lớn, vì thế nghiên cứu qui trình tổng hợp nguyên liệu
felodipin trong điều kiện ở nước ta hiện nay là cần thiết.
Mục tiêu: Tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tổng hợp để có thề áp dụng vào sản xuất
Phương pháp: Felodipin được điều chế dựa theo phản ứng tổng hợp dẫn chất dihydropyridin của Hantzsch.
Bố trí thí nghiệm theo qui hoach thực nghiệm “thiết kế bề mặt đáp ứng” mô hình Box-Behnken, với sự hỗ trợ của
phần mềm thống kê JMP.
Kết quả: Chúng tôi đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu suất tổng hợp felodipin và điều kiện tối
ưu và xây dựng qui trình tổng hợp ở qui mô phòng thí nghiệm.
Kết luận: qui trình tổng hợp felodipin với các thông số tối ưu thông qua mô hình Box-Behnken có thể ứng
dụng sản xuất felodipin trong điều kiện Việt Nam.
Từ khóa: felodipin, tối ưu qui trình, mô hình Box-Behnken.
ABSTRACT
OPTIMIZATION OF PARAMETERS FOR PROCEDURE OF SYNTHESIS OF FELODIPINE
Nguyen Thi Thu Ha, Truong Ngoc Tuyen, Le Minh Tri, Tran Boi Chau, Tran Thanh Dao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 381 - 385
Background: Felodipine, a dihydropyridin calcium blocker is commonly used for treatment of cardiovascular
diseases such as anti-anginal and anti-hypertensive. Felodipine is imported costly with a large scale for
formulation. Therefore, setting up an optimal process for synthesis of felodipine is critical need towards local
pharmaceutical factories.
Methods: Felodipine was synthesized via the Hantzsch reaction, in which the conditions were established via
the Box-Behnken design.
Results: The suitable procedure for making felodipine with high yield in laboratory conditions was set up
successfully.
Conclusion: This optimal and possible procedure of synthesis of felodipine could be developed to apply in
bigger scale
Keywords: felodipine, Box-Behnken design, optmal procedure
ĐẶT VẤN ĐỀ
Felodipin là thuốc trị cao huyết áp thuộc
nhóm ức chế kênh calcium, được dùng rất
rộng rãi với số lượng lớn nhờ vào tính chất
dược động học thuận lợi (thời gian bán hủy
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Trường Đại học Tôn Đức Thắng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Thu Hà ĐT: 01654199567 Email: nthithuha2002@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 382
khá dài, ít tác dụng phụ, trong khi tác dụng hạ
huyết áp rất ổn định)(9)
Hiện nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên
cứu tổng hợp felodipin được công bố(7,1,2,4,6) các
công bố trước đây vẫn chưa thể hiện các điều
kiện phản ứng tối ưu do vậy khi áp dụng vẫn
chưa thể thu được felodipin có hiệu suất cao và
đạt chất lượng dược dụng.
Chương trình phát triển nguồn nguyên liệu
dược trong nước do Nhà nước khởi động đã bắt
đầu tiến hành nhằm mục tiêu cung cấp nguyên
liệu hóa dược cho sản xuất thuốc trong nước,
nhưng khó khăn là hóa chất cơ bản và nguyên
liệu trung gian phải nhập ngoại.
Trong nghiên cứu đã công bố trước đây,
chúng tôi đã khảo sát thành công phương pháp
điều chế felodipin, tuy nhiên kết quả thu được
chỉ dựa trên số liệu thống kê mô tả, chưa thực
hiện qui hoạch thực nghiệm theo phương pháp
biến ngẫu nhiên nên kết quả do vậy chưa thể
hiện được tính chất tối ưu, đặc biệt giai đoạn 2
hiệu suất vẫn còn rất thấp(6).
Nghiên cứu này áp dụng mô hình qui hoạch
thực nghiệm tối ưu hóa các điều kiện phản ứng
đóng vòng Hantzsch kiểu đáp ứng bề mặt (mô
hình Box-Benhken), có sự hỗ trợ của phần mềm
JMP (version 4.0) (5). Đây là điểm mới của đề tài,
theo đó kết quả thu được sẽ có độ tin cậy cao
hơn các phương pháp thống kê mô tả như nhiều
nghiên cứu khác đã thực hiện. Kết quả thu được
làm cơ sở cho các bước nghiên cứu chuyển qui
mô sản xuất từ phòng thí nghiệm sang qui mô
pilot thuận tiện hơn.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu và trang thiết bị
Bộ phản ứng 4 chỗ Eyela/Tokyo Ribakikai,
model PPV3000; máy khuấy từ gia nhiệt, máy
hút chân không, Máy đo điểm chảy
Gallenkamp, bản sắc ký lớp mỏng tráng sẵn
Kieselgel 60F 254 (Merck); máy đo IR FTIR-
8210 PC (Shimadzu); máy sắc ký lỏng hiệu
năng cao Waters 2695 với detector PDA; máy
đo 1H-NMR Bruker 500 MHz.
Hóa chất
Acetonitril; (E)-methyl 2-(2,3-
dichlorobenzylidene)-3-oxobutanoat (viết tắt là
M.B.I = methyl benzyliden itermidiate); ethyl 3-
aminocrotonat; dicloromethan; isopropanol
Qui trình tổng hợp tổng quát
Qui trình tổng hợp felodipin được thực hiện
theo Sơ đồ 1.
Cho M.B.I và ethyl-3-aminocrotonate vào
bình cầu 250 ml, thêm vào 30 ml etanol tuyệt đối
và một lượng thích hợp pyridin làm xúc tác, cho
cá từ vào bình phản ứng, đặt bình phản ứng lên
bếp từ và gắn hệ thống sinh hàn hồi lưu, cài đặt
nhiệt độ phản ứng là 40-90 oC, tốc độ khuấy là
185 vòng/phút. Tiến hành phản ứng và theo dõi
bằng SKLM cho đến khi phản ứng kết thúc, thời
gian phản ứng đối với thí nghiệm này là 7 giờ.
Hỗn hợp sau phản ứng được đem đi tinh chế
bằng cách kết tinh trong ethanol sấy khô 1 ngày
đêm ở nhiệt độ dưới 40 oC.
CH3O
COOR
EtOOC
H3C NH2
+
N
H
COOEtMeOOC
H3C CH3
Cl
Cl
Cl
Cl
M.B.I. ethyl 3-aminocrotonat felodipin
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổng hợp felodipin theo phản ứng Hanzsch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 383
Phương pháp xác định thông số tối ưu của
phản ứng bằng phần mềm JMP
Với mức giới hạn các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu suất phản ứng đã được xác định sơ bộ,
phần mềm JMP được dùng để bố trí thí nghiệm
bằng phương pháp đáp ứng bề mặt theo mô
hình Box-Behnken. Ma trận quy hoạch thực
nghiệm thu được gồm 15 phản ứng. Thông số
đáp ứng của ma trận quy hoạch thực nghiệm là
hiệu suất. Kết quả thu được từ 15 thí nghiệm sẽ
được xử lý bằng phần mềm thống kê JMP. Từ
kết quả thu đươc sẽ xác định mối tương quan
giữa các yếu tố nhiệt độ, thời gian, tỉ lệ mol giữa
các chất và hiệu suất phản ứng; xây dựng
phương trình bề mặt đáp ứng và dự đoán điều
kiện phản ứng cho hiệu suất tối ưu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng hợp felodipin
Thực hiện phản ứng tổng hợp theo mô tả
trong phương pháp nghiên cứu. Felodipin được
tinh chế bằng cách kết tinh lại trong ethanol.
Nhiệt độ nóng chảy: 143 oC. Phổ IR: (KBr, cm-
1): có các đỉnh 1698, 1496, 1206, 1097 tương
đương với phổ của felodipin đối chiếu. Phổ H1-
NMR (CDCl3, δppm): 1,09 - 1,12 (t, 3H, -CH2-
CH3); 2,22 (s, 3H, CH3 thế trên nhân pyridinyl);
2,23 (s, 3H, -CH3 thế trên nhân pyridinyl); 3,54 (s,
3H, COOCH3); 3,98 - 4,02 (q, 2H, CH2-CH3); 5,39
(s, 1H, H nhân pyridin); 5,72 (bs, 1H, NH-
pyridinyl); 6,98 – 7,01 (t, 1H, H-phenyl); 7,16 –
7,20 (dd, 1H, J-8Hz, J=1,5Hz, H-phenyl); 7,22 –
7,24 (dd, 1H, J = 8Hz, J = 1,5 Hz, H-phenyl).
Khảo sát sơ bộ các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu suất tổng hợp felodipin
Dựa theo phản ứng tổng hợp felodipin, nhận
thấy có các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu
suất phản ứng như nhiệt độ, tỷ lệ mol tác chất,
thời gian phản ứng Do đó, chúng tôi tiến hành
khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố trên đến
hiệu suất phản ứng, khảo sát khoảng giới hạn
ảnh hưởng và chọn ra 3 yếu tố có ảnh hưởng
nhất và để tiến hành tối ưu hóa nhờ sự trợ giúp
của phần mềm JMP.
Nhiệt độ phản ứng được thay đổi trong
khoảng từ 40 - 90 oC, kết quả thực nghiệm cho
thấy nhiệt độ có ảnh hưởng tới hiệu suất phản
ứng. Khoảng nhiệt độ cho hiệu suất cao nhất là
75-85 oC, do vậy giới hạn khoảng khảo sát tối ưu
của yếu tố nhiệt độ sẽ là 75 – 85 oC.
Tỉ lệ mol giữa M.B.I và ethyl-3-
aminocrotonat được khảo sát sơ bộ ở khoảng từ
0,8 đến 1,3. Kết quả cho thấy hiệu suất cao nhất
khi tỉ lệ mol trong khoảng 0,9-1,1, do vậy giới
hạn khoảng khảo sát tối ưu của yếu tố tỉ lệ mol
được chọn là 0,9 – 1,1.
Trong khoảng thời gian từ 2-12 giờ, khi
tăng thời gian thì hiệu suất của phản ứng tăng.
Từ 8-10 giờ, hiệu suất phản ứng có thay đổi
nhưng không đáng kể. Sau đó, từ 10-12 giờ,
thời gian tăng không làm hiệu suất tăng nữa
mà hiệu suất phản ứng giảm đi. Kết quả cho
thấy hiệu suất cao nhất khi thời gian khảo sát
trong khoảng 4-8 giờ.
Tối ưu hóa hiệu suất phản ứng tổng hợp
felodipin
Từ các kết quả sơ bộ nêu trên, ma trận các
phản ứng tối ưu được thiết lập với 3 yếu tố biến
thiên: nhiệt độ, tỉ lệ mol chất phản ứng và thời
gian phản ứng. Mỗi yếu tố biến thiên được chia
thành 3 mức. Yếu tố nhiệt độ có 3 mức là 75 - 80 -
85; yếu tố tỉ lệ mol M.B.I và ethyl 3-
aminocrotonat có 3 mức là 0,9 – 1,0 – 1,1; yếu tố
thời gian có 3 mức là 4 – 6 – 8. Ma trận thực
nghiệm gồm có 15 thí nghiệm (Bảng 2.), các thí
nghiệm sẽ được lặp lại 3 lần.
Bảng 2. Mã hóa ma trận quy hoạch thực nghiệm và
hiệu suất thu được
STT
Mã thí
nghiệm
Nhiệt độ Tỉ lệ mol Thời gian Hiệu suất
1 --0 75 0,9 6 0,604
2 -0- 75 1,0 4 0,448
3 -0+ 75 1,0 8 0,469
4 -+0 75 1,1 6 0,850
5 0-- 80 0,9 4 0,351
6 0-+ 80 0,9 8 0,780
7 000 80 1,0 6 0,828
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 384
STT
Mã thí
nghiệm
Nhiệt độ Tỉ lệ mol Thời gian Hiệu suất
8 000 80 1,0 6 0,843
9 000 80 1,0 6 0,823
10 0+- 80 1,1 4 0,519
11 0++ 80 1,1 8 0,600
12 +-0 85 0,9 6 0,747
13 +0- 85 1,0 4 0,552
14 +0+ 85 1,0 8 0,776
15 ++0 85 1,1 6 0,897
Từ các giá trị trong Bảng 2, sử dụng phần
mềm JMP để phân tích sự ảnh hưởng của các
yếu tố nhiệt độ, tỉ lệ mol chất phản ứng, thời
gian phản ứng lên hiệu suất tổng hợp felodipin,
phương trình bề mặt đáp ứng được xác định
như sau:
Y = 0,8276667 + 0,96875X1 + 0,04325X2 + 0,113625X3
+ 0,0495X1X3 –0.07325X2X3 – 0,24108X32 (1)
Trong đó: Y: hiệu suất; X1: nhiệt độ; X2: tỉ lệ
mol giữa các chất; X3: thời gian phản ứng.
Kết quả phân tích trên phần mềm JMP cũng
thể hiện sự tương quan giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu xuất phản ứng (Hình 1). Theo
đó, sự tương quan tuyến tính giữa các yếu tố đối
với hiệu suất là có ý nghĩa với giá trị R2 = 0,91, ở
độ tin cậy 95% (Hình 1A).
Hình 1: Biểu đồ và kết quả phân tích thể hiện tương quan tuyến tính của các yếu tố với hiệu suất tổng hợp
felodipin
Hình 2: Dự đoán các thông số tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu suất phản ứng tổng hợp với sự hỗ trọ của
công cụ Prediction Profiler trong phần mềm JMP.
Những số liệu phân tích trong Hình 1B, cho
thấy rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố lên hiệu suất phản ứng. Trong đó, ảnh hưởng
của các yếu tố được coi là có ý nghĩa khi p<0,05
(xem cột Prob., trong Hình 1B). Kết quả thu được
cho thấy cả 3 yếu tố khảo sát đều ảnh hưởng đến
hiệu suất phản ứng, trong đó nhiệt độ và thời
gian ảnh hưởng mạnh nhất(p < 0,05).
Giải phương trình (1) với 3 tham số như trên
sẽ thu được các giá trị cần khảo sát. Để đơn giản
hơn cho việc giải phương trình trên, công cụ dự
đoán (prediction profier) trong phần mêm JMP
Y
1.124
0.285
0.921579
Nhietdo(75,85)
7
5
8
5
84.9
Tile mol(0.9,1.1)
0
.9
1
.1
1
Thoi gian(4,8)
4 8
6.5
Prediction Profiler
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
Y
A
c
tu
a
l
.4 .5 .6 .7 .8 .9 1.0
Y Predicted P=0.0385 RSq=0.91
RMSE=0.0949
Actual by Predicted Plot
Intercept
Nhietdo(75,85)&RS
Tile mol(0.9,1.1)&RS
Thoi gian(4,8)&RS
Nhietdo(75,85)*Tile mol(0.9,1.1)
Nhietdo(75,85)*Thoi gian(4,8)
Tile mol(0.9,1.1)*Thoi gian(4,8)
Nhietdo(75,85)*Nhietdo(75,85)
Tile mol(0.9,1.1)*Tile mol(0.9,1.1)
Thoi gian(4,8)*Thoi gian(4,8)
Term
0.8276667
0.096875
0.04325
0.113625
-0.01675
0.0495
-0.07325
-0.027583
-0.017833
-0.241083
Scaled Estimate
0.054811
0.033564
0.033564
0.033564
0.047467
0.047467
0.047467
0.049406
0.049406
0.049406
Std Error
15.10
2.89
1.29
3.39
-0.35
1.04
-1.54
-0.56
-0.36
-4.88
t Ratio
<.0001
0.0343
0.2539
0.0196
0.7386
0.3448
0.1834
0.6007
0.7329
0.0046
Prob>|t|
Scaled Estimates
A B
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 385
được sử dụng để xác định nhanh giá trị của các
tham số thuộc phương trình trên. Theo đó, hiệu
suất tối đa của phản ứng có thể đạt đến 92,15%
khi thực hiện phản ứng ở nhiệt độ 85oC, tỉ lệ mol
giữa M.B.I và ethyl-3-aminocrotonat là 1,0 và
thời gian phản ứng là 6,5 giờ (Hình 2).
Để kiểm tra tính tương thích của phương
trình bề mặt đáp ứng đối với thực nghiệm, tiến
hành phản ứng 3 lần ở điều kiện dự đoán, lượng
M.B.I sử dụng là 0,05 mol.
Bảng 2. Kết quả hiệu suất phản ứng ở những điều
kiện dự đoán.
Từ bảng số liệu 2 tính được hiệu suất trung
bình cho 3 lần phản ứng là 89,40 % gần sát với
kết quả tối ưu đã xác định từ chương trình JMP
là 92,15%.
Hiệu suất tinh chế
Để thu sản phẩm tinh khiết, quá trình tinh
chế được thực hiện theo các tài liệu đã công bố
trước, trong đó dung môi dùng kết tinh là
isopropanol, nhiệt độ hòa tan để kết tinh 45oC.
Khi đó hiệu suất trung bình đạt 70,26%. Điều
này có thể giải thích là do một phần felodipin đã
bị mất trong quá trình chiết và lọc, rửa.
Kiểm nghiệm
Sản phẩm felodipin được kiểm tra chất
lượng theo BP 2009(8) (tại Viện kiểm nghiệm
thuốc thành phố Hồ Chí Minh) cho kết quả
đạt tiêu chuẩn chất lượng của Dược điển Anh
về định tính (phổ IR ở Hình 6), phổ UV có hấp
thu cựa đại tại 361 nm và 238 nm là 0,35. Mất
khối lượng do làm khô: 0,06%. Định lượng:
chế phẩm chứa 99.47% felodipine tính theo
chế phẩm khô. Ngoài ra phổ NMR proton
cũng được phân tích bổ sung xác nhận cấu
trúc của felodipin tổng hợp.
KẾT LUẬN
Nhờ vào sự trợ giúp của phần mềm JMP,
quá trình xác định các thông số tối ưu của một
phản ứng được tiến hành nhanh hơn, ma trận
quy hoạch thực nghiệm theo mô hình Box-
Behnken giúp thực hiện thí nghiệm ít hơn, tiết
kiệm được tiền của và giảm thiểu được sự độc
hại cho người làm thí nghiệm cũng như môi
trường xung quanh.
Quá trình tổng hợp felodipine từ M.B.I và
ethyl-3-aminocrotonate đạt hiệu suất tổng hợp
89,40 % và hiệu suất tinh chế ở quy mô phòng thí
nghiệm là 72,75% với những điều kiện như sau:
- Nhiệt độ phản ứng: 85 oC.
- Tỉ lệ mol tác chất M.B.I - ethyl-3-
aminocrotonate (1 : 1).
- Thời gian phản ứng: 6,5 giờ.
Các kết quả kiểm nghiệm cho thấy
felodipine tổng hợp đạt tiêu chuẩn BP 2009.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Auerbach J (1994), “Process for the prepararion of 4-substituted-
1,4-dihydropydrines”, patent No. US 4769374.
2. Auerbach J, Brooklyn (1994), “Process for the preparation of 4-
substituted-1,4-dihydropyrines”, patent No. US 5,310,917.
3. BP 2009, p2443-2447.
4. Cascio G, Castelli E, Manghisi E (1998), “Process for the
preparation of dihydropyridines”, International publication
number: WO98/07698.
5. CD JMP version 4.0.
6. Che D, Murthy K (2005), “Process to prepare 1,4-dihydropyridine
intermediates and derivatives thereof ”, patent No. US 6,858,747 B2.
7. Gustavsson A, Sweden S (1999), “Manufacturing process for
felodipine”, patent No. US 5,942,624.
8. Phạm Hoài Thanh Vân, Trần Thành Đạo, Võ Quang Hùng, Lê
Minh Trí (2010). Tổng hợp felodipin. Y học TP. Hồ Chí Minh,
14(1):105-109.
9. Trương Phương, Trần Thành Đạo. Hóa Dược 2. Nhà xuất bản
Giáo dục, 2009: 7-10.
Ngày nhận bài: 14.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo24.12.2012
Ngày đăng bài:
STN Nhiệt độ (oC) Tỉ lệ mol Thời gian (h) Hiệu suất (%)
1 85 1,0 6,5 88,68
2 85 1,0 6,5 89,47
3 85 1,0 6,5 90,12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toi_uu_hoa_qui_trinh_dieu_che_felodipin_tu_e_methyl_2_23_dic.pdf