Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của 35 trường hợp thực hiện Bilan trước đặt điện cực ốc tai
KẾt QUẢ nghiÊn CỨU và Bàn LUận
1. đặc điểm chung
Giới: có tỉ lệ nam nữ là 18/17 tương đương 51%
so với 49%.
Tuổi trung bình là 8.0. Nhiều nhất là xung quanh
2 tuổi, từ 1-3 tuổi có 20/35 trường hợp chiếm 57.1 %.
Tuổi trung bình của nghiên cứu bị kéo lên cao là do
có 3 trường hợp người lớn có tuổi cao, bị viêm mê nhĩ
sau viêm màng não mủ.
2. Bất thường tai ngoài
Không có trường hợp nào. Thông thường các bất
thường về tai ngoài đơn thuần chỉ gây điếc dẫn truyền.
3. Bất thường tai giữa
Bất thường về cấu trúc tai giữa có 6 trường hợp
(một trường hợp vừa không có cửa sổ bầu dục vừa dị
dạng xương bàn đạp).
Viêm tai giữa cấp có 10 trường hợp chiếm 28.6%,
đây cũng là một trong những bệnh lý hay gặp ở trẻ
em. Các trường hợp này được tiến hành điều trị và
kiểm tra lại trước khi đặt ĐCOT, để hạn chế các biến
chứng về nhiễm trùng khi thực hiện đặt ĐCOT.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của 35 trường hợp thực hiện Bilan trước đặt điện cực ốc tai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012148
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
SCientiFiC reSeArCh
SUMMARy
TỔNG KẾT VỀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI
TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA 35 TRƯỜNG HỢP
THỰC HIỆN BILAN TRƯỚC ĐẶT ĐIỆN CỰC ỐC TAI
Assessment of scannographic and magnetic
resonance caracteristics of 35 cases as bilan before
cochlear implant
Lê Văn Khảng*, Nguyễn Văn Toàn**, Vũ Trí Quang**
Đoàn Thị Hồng Hoa***, Nguyễn Thị Hoài An****
Phạm Minh Thông*, Vũ Long**
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Bạch Mai
**Trung tâm Chẩn đoán hình
ảnh AMTIC
***Khoa Tai thần kinh, Viện
Tai mũi họng Trung ương
****Bệnh viện Hà Nội
Objective: Bilan of scannographic and magnetic resonance
imaging features for 35 candidates of cochlear implant (cI).
Materials and methods: 35 cases suffering from profound
deafness, undergone screening for cI from Jan 2011 to April
2012. Temporal cT scanner, Brain and inner ear MR imaging
were performed.
Results: 35 patients, Male/female is 18/17, average age
is 8. None has outer ear abnormality. Six cases (17.1%) have
malformation of middle ear. Ten cases (28.6) suffer from acute
otitis media. Two cases with inner malformation and three cases
with labirynthitis.
Conclusions: cT scanner and MR imaging play an
important role in bilan of cI.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 149
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đặt vấn đề
Đối với các bệnh nhân điếc đặc hoàn toàn hai tai,
khi máy trợ thính không có tác dụng thì phẫu thuật đặt
điện cực ốc tai (ĐCOT) là phương pháp mang lại hiệu
quả rất tốt giúp cho các bệnh nhân này được sống
trong thế giới âm thanh, cải thiện khả năng học tập
và lao động.
Việc đặt ĐCOT trên thế giới đã được áp dụng từ
những năm đầu của thập kỉ 70 và đã được liên tục
phát triển từ nhiều năm qua với nhiều tiến bộ vượt
bậc. Tuy nhiên, ở khu vực miền Bắc của nước ta,
phẫu thuật cấy ĐCOT mới được thực hiện trong vài
năm gần đây. Để đảm bảo cho việc cấy ĐCOT thành
công cả về mặt kĩ thuật và khả năng nghe nói cho
bệnh nhân về lâu dài, đòi hỏi cần thực hiện nghiêm
ngặt một Bilan (tổng kê) đầy đủ về lâm sàng, thính
học, thần kinh Đồng thời không thể thiếu bilan về
mặt chẩn đoán hình ảnh bao gồm hai phương pháp
quan trọng và bổ sung cho nhau là chụp cắt lớp vi
tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT). Chụp cắt lớp vi
tính cho phép đánh giá chi tiết về cấu trúc tai ngoài,
tai giữa và tai trong, đặc biệt là cấu trúc ốc tai nơi mà
điện cực sẽ được đặt vào. Cộng hưởng từ cho phép
đánh giá chi tiết về cấu trúc tai trong, sọ não và đặc
biệt cho tới hiện tại thì cộng hưởng từ là phương pháp
duy nhất phép xác định có hay không dây thần kinh
thính giác (dây ốc tai hay dây VIII). Xác định sự hiện
diện của dây VIII là rất quan trọng vì nếu khi không
tồn tại dây VIII, thì dù có đặt điện cực ốc tai nhưng tín
hiệu sẽ không được truyền vào não bộ.
Giải phẫu của tai, được chia làm 3 phần: tai ngoài,
tai giữa và tai trong. Sóng âm sẽ được thu nhận qua
tai ngoài tới màng nhĩ, truyền qua hệ thống xương
con, sau đó vào tai trong qua cửa sổ bầu dục, tới ốc
tai, tại đây sóng âm sẽ được chuyển thành tín hiệu
điện và được truyền vào não bộ qua dây VIII.
Các trường hợp điếc đặc hoàn toàn thường do
tổn thương tại ốc tai, mà cụ thể thường là tổn thương
các tế bào lông. Khi ĐCOT được đặt sẽ thay thế việc
tiếp nhận tín hiệu của ốc tai và truyền vào não bộ.
ii. đối tƯỢng và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
Có 35 trường hợp, được làm Bilan đặt ĐCOT,
trong đó về mặt phương diện chẩn đoán hình ảnh là
cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, từ tháng 1/2011 tới
tháng 4/2012. Trong đó có 2 trường hợp không được
chụp CHT do đã đặt ĐCOT một bên tai, được chụp
CLVT đánh giá cho việc đặt ĐCOT ở tai còn lại. Có
một trường hợp không được chụp CLVT mà chỉ chụp
cộng hưởng từ, đây là trường hợp viêm mê nhĩ bán
cấp hai bên sau viêm màng não mủ.
Phần lớn các trường hợp là trẻ em xung quanh 2
tuổi, nên thông thường được uống thuốc an thần giúp
cho trẻ ngủ khi chụp.
Chụp CLVT độ phân giải cao khu trú vùng tai
được thực hiện theo mặt phẳng axial với độ dày lớp
cắt 1mm và tái tạo theo mặt phẳng coronal.
Chụp CHT bao gồm cả thăm khám toàn bộ sọ
não bằng các chuỗi xung T2W, FLAIR và T1W. Thăm
khám cấu trúc của tai trong và dây thần kinh VIII bằng
chuỗi xung CISS 3D độ dày lớp cắt là 0.6 mm.
iii. KẾt QUẢ nghiÊn CỨU và Bàn LUận
1. đặc điểm chung
Giới: có tỉ lệ nam nữ là 18/17 tương đương 51%
so với 49%.
Tuổi trung bình là 8.0. Nhiều nhất là xung quanh
2 tuổi, từ 1-3 tuổi có 20/35 trường hợp chiếm 57.1 %.
Sơ đồ điện cực ốc tai
1. Bộ phận xử lý âm thanh phía ngoài: Thu nhận âm
thanh và chuyển thành tín hiệu số.
2. Tín hiệu được truyền vào trong bộ phận cấy dưới
da.
3. Tín hiệu được chuyển thành xung điện và truyền
tới điện dãy điện cực đặt trong ốc tai.
4. Các điện cực kích thích dây thần kinh thính giác,
não bộ thu nhận tín hiệu âm thanh.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012150
nghiên CỨU KHoa HỌC
Tuổi trung bình của nghiên cứu bị kéo lên cao là do
có 3 trường hợp người lớn có tuổi cao, bị viêm mê nhĩ
sau viêm màng não mủ.
2. Bất thường tai ngoài
Không có trường hợp nào. Thông thường các bất
thường về tai ngoài đơn thuần chỉ gây điếc dẫn truyền.
3. Bất thường tai giữa
Bất thường về cấu trúc tai giữa có 6 trường hợp
(một trường hợp vừa không có cửa sổ bầu dục vừa dị
dạng xương bàn đạp).
Viêm tai giữa cấp có 10 trường hợp chiếm 28.6%,
đây cũng là một trong những bệnh lý hay gặp ở trẻ
em. Các trường hợp này được tiến hành điều trị và
kiểm tra lại trước khi đặt ĐCOT, để hạn chế các biến
chứng về nhiễm trùng khi thực hiện đặt ĐCOT.
4. Bất thường tai trong
4.1. Bất thường cấu trúc (bẩm sinh)
Một trường hợp bất sản hoàn toàn tai trong phải,
không có dây VIII phải, tai trong trái dị dạng dạng
nang, có dây VIII trái. Bệnh nhân này đã được đặt
ĐCOT bên trái với loại điện cực riêng do ốc tai đã bị
biến dạng.
Loại bất thường Số trường hợp tỉ lệ %
Dính chỏm búa vào thành
hòm tai 1 2.9
Không có cửa sổ tròn và bầu dục 2 5.7
Không có cửa sổ bầu dục 2 5.7
Dị dạng xương bàn đạp 1 2.9
Không có vỏ xương phần
cao đoạn 3 dây VII 1 2.9
Viêm tai giữa cấp 10 28.6
Khuyết vỏ xương phần cao đoạn 3 dây VII phải
Bất sản tai trong phải, không có dây VIII phải
Dị dạng tai trong hai bên kiểu tạo thành khoang chung Không có dây VIII hai bên
Dị dạng dạng nang tai rong trái, có dây VIII trái
Một trường hợp dị dạng tai trong hai bên, tạo thành khoang chung (common cavity). Đây là trường hợp
không còn chỉ định đặt ĐCOT do không có dây VIII.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 151
nghiên CỨU KHoa HỌC
5. Bất thường nội sọ
Không có trường hợp não có ghi nhận về bất
thường nội sọ trên CHT.
iv. KẾt LUận
Trong tổng số 35 trường hợp Bilan chẩn đoán
hình ảnh cho đặt ĐCOT, những bất thường về tai trong
được quan tâm hàng đầu vì đây là yếu tố quan trọng
đánh giá tính khả thi của đặt ĐCOT. Trong số đó:
Một trường hợp không có chỉ định đặt ĐCOT,
do dị dạng nặng nề tai trong hai bên (dị dạng khoang
chung) và đặc biệt là không có dây VIII hai bên.
Một trường hợp khác không có tai trong bên phải,
Vôi hóa ốc tai, tiền đình và các ống
bán khuyên hai bên
Vôi hóa vòng cuối ốc tai,
tiền đình và các ống bán khuyên hai bên
Ốc tai, tiền đình và các ống bán
khuyên ngấm thuốc sau tiêm
Mê nhĩ hai bên ngấm thuốc lan tỏa
thể hiện tình trạng viêm mê nhĩ
4.2. Bệnh lý mắc phải
Có 3 trường hợp viêm mê nhĩ, đều sau viêm màng não mủ ở các bệnh nhân người lớn. Hai trường hợp viêm
mê nhĩ cốt hóa hai bên sau viêm màng não mủ hai năm. Một trường hợp viêm mê nhĩ bán cấp sau viêm màng
não mủ 2 tuần.
Một trường hợp viêm mê nhĩ cốt hóa đã được ĐCOT, số điện cực đưa được vào trong ốc tai là 8 trên tổng số 24.
Đặt ĐCOT được chỉ định “cấp cứu” trong trường hợp viêm mê nhĩ sau viêm màng não mủ, trước khi ốc
tai bị vôi hóa. Nếu muộn hơn sẽ gây khó khăn việc đặt ĐCOT, thông thường được đặt trong vòng 3 tuần sau
khi có dấu hiệu khởi phát của viêm mê nhĩ.
bên trái có dị dạng tai trong nhưng vẫn có dây VIII, đã
được ĐCOT loại đặc biệt.
Có 3 trường hợp viêm mê nhĩ sau viêm màng não
mủ, trong đó có 2 trường hợp để muộn 2 năm tới giai
đoạn cốt hóa, gây khó khăn cho đặt ĐCOT. Một trường
hợp viêm mê nhĩ giai đoạn bán cấp (sau viêm mê nhĩ
hai tuần), có thể đặt ĐCOT “cấp cứu” khi mà ốc tai
chưa bị vôi hóa.
Các trường hợp bất thường về tai ngoài và tai giữa
không làm thay đổi chỉ định đặt ĐCOT. Tuy nhiên, chẩn
đoán hình ảnh và đặt biệt là CLVT cung cấp cho các
phẫu thuật viên bản đồ phẫu thuật, có thể tránh biến
chứng liệt mặt khi làm tổn thương dây VII.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012152
nghiên CỨU KHoa HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2. connor, S.e., et al. (2009), “cT and MR imaging
cochlear distance measurements may predict cochlear
implant length required for a 360 degrees insertion”.
AJNR Am J Neuroradiol. 30(7): p. 1425-30.
3. Johnson, M.H., et al. (1995), “cT of postmeningitic
deafness: observations and predictive value for
cochlear implants in children”. AJNR Am J Neuroradiol.
16(1): p. 103-9.
4. Lane, J.I., et al. (2004), “3-T imaging of the cochlear
nerve and labyrinth in cochlear-implant candidates: 3D
fast recovery fast spin-echo versus 3D constructive
interference in the steady state techniques”. AJNR
Am J Neuroradiol. 25(4): p. 618-22.
5. Shpizner, B.A., et al. (1995), “Postoperative imaging
of the multichannel cochlear implant”. AJNR Am J
Neuroradiol. 16(7): p. 1517-24.
6. Verbist, B.M., et al. (2005), “Multisection cT as
a valuable tool in the postoperative assessment of
cochlear implant patients”. AJNR Am J Neuroradiol.
26(2): p. 424-9.
7. Verbist, B.M., et al. (2008), “Evaluation of 4
multisection cT systems in postoperative imaging of
a cochlear implant: a human cadaver and phantom
study”. AJNR Am J Neuroradiol. 29(7): p. 1382-8.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) trong Bilan đặt
điện cực ốc tai (ĐCOT) của 35 trường hợp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 trường hợp điếc đặc hoàn toàn hai tai, được tiến hành làm
Bilan cho đặt điện cực ốc tai từ tháng 1/2011 tới tháng 4/2012. Trong đó về phương diện chẩn đoán hình ảnh
được chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.
Kết quả: 35 trường hợp, nam/nữ là 18/17, tuổi trung bình là 8. Không có trường hợp nào bất thường về
ống tai ngoài. Bất thường cấu trúc tai giữa có 6 trường hợp (17.1%), viêm tai giữa cấp 10 trường hợp (28.6%).
Bất thường cấu trúc tai trong có 2 trường hợp (5.7%) và có 3 trường hợp viêm mê nhĩ (8.6%).
Kết luận: Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là hai phương pháp quan trọng trong Bilan đặt điện cực ốc
tai.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS.TS Nguyễn Duy Huề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tong_ket_ve_dac_diem_hinh_anh_cat_lop_vi_tinh_va_cong_huong.pdf