Liên quan đến TOS nước bọt, các nghiên cứu chứng
minh TOS nước bọt như 1 dấu ấn sinh học trong chẩn
đoán bệnh nha chu. Các nghiên cứu trước đây cho
thấy nồng độ trung bình của TOS nước bọt ở nhóm
bệnh viêm nha chu cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so
với nhóm chứng (Wei 20109; Akalin 200720). Cũng
theo nghiên cứu của Wei (2010)9 khi so sánh nồng độ
TOS nước bọt ở 2 thời điểm trước và sau ĐTNCKPT
ở nhóm bệnh cho kết quả TOS nước bọt giảm đáng kể
sau ĐTNCKPT. Điều này tương đồng với kết quả của
nghiên cứu hiện tại, nồng độ TOS nước bọt giảm từ
(7,16 ± 4,58) còn (5,11 ± 2,90) sau 8 tuần ĐTNCKPT.
Sự giảm TOS nước bọt sau điều trị phản ánh được sự
giảm của các ROS trong bệnh lý nha chu, có lẽ do các
ROS đã được trung hòa bởi các chất chống oxy hóa
được tạo ra sau ĐTNCKPT.
Như vậy cùng với những hiệu quả trên lâm sàng với
sự cải thiện của các thông số lâm sàng nha chu, các chỉ
số stress oxy hóa TAOC và TOS cũng có sự thay đổi
theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, khi khảo sát về
mối tương quan giữa các chỉ số nha chu lâm sàng và
các chỉ số stress oxy hóa chúng tôi chỉ tìm thấy được
mối liên quan nghịch giữa TAOC nước bọt và chỉ số
PPD ở thời điểm sau điều trị là có ý nghĩa thống kê
(r = -0,615; p = 0,033). Điều này cho thấy TAOC có
tiềm năng trong việc theo dõi mức độ cũng như đánh
giá hiệu quả điều trị của bệnh nha chu.
Nghiên cứu hiện tại của chúng tôi có một số giới hạn
về cỡ mẫu cũng như thời gian theo dõi sau điều trị.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chưa xét đến các yếu
tố kinh tế xã hội, môi trường công việc, thói quen
dinh dưỡng những yếu tố được cho là có ảnh hưởng
đến các chỉ số stress oxy hóa. Các gốc tự do không
chỉ có nguồn gốc nội sinh (các sản phẩm của quá
trình chuyển hóa, miễn dịch) mà còn có nguồn gốc
ngoại sinh (bao gồm thuốc lá, nhiệt, bức xạ ion, siêu
âm, ozone, sự bức xạ, khí thải, sự nhiễm trùng, chấn
thương, tập thể dục quá sức, thuốc) và các chất chống
oxy hóa có thể được bổ sung qua con đường ăn uống.
Vì vậy, có thể xem nghiên cứu này chỉ là nghiên cứu
bước đầu đánh giá mối tương quan giữa TAOC và
TOS với các chỉ số nha chu lâm sàng sau ĐTNCKPT
8 tuần. Trong tương lai cần thêm nhiều nghiên cứu
với cỡ mẫu lớn hơn và theo dõi sự thay đổi các chỉ số
này trong thời gian sớm hơn và muộn hơn 8 tuần sau
ĐTNCKPT để có cái nhìn tổng quan hơn cũng như
đánh giá được hiệu quả lâu dài của việc điều trị.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng trạng oxy hóa và tổng năng kháng oxy hóa trong nước bọt bệnh nhân viêm nha chu mạn trước và sau điều trị nha chu không phẫu thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):1-8
Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu
1Khoa Răng HàmMặt, Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Cấy ghép Nha khoa, Khoa
Răng HàmMặt, Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam
3Bộ môn Nha Chu, Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Liên hệ
Nguyễn Hà Khánh Linh, Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Việt
Nam
Email: khanhlinh261293@gmail.com
Lịch sử
Ngày nhận: 23-6-2020
Ngày chấp nhận: 15-7-2020
Ngày đăng: 13-8-2020
DOI :
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Tổng trạng oxy hóa và tổng năng kháng oxy hóa trong nước bọt
bệnh nhân viêm nha chumạn trước và sau điều trị nha chu không
phẫu thuật
Nguyễn Hà Khánh Linh1,*, Võ Lâm Thùy2, Nguyễn Thu Thủy3
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm định lượng tổng trạng oxy hóa (TOS) và tổng năng kháng oxy hóa
(TAOC) nước bọt trên bệnh nhân viêm nha chu mạn ở hai thời điểm trước và sau điều trị nha chu
không phẫu thuật (ĐTNCKPT), từ đó đánh giá tương quan giữa TOS và TAOC nước bọt với các chỉ
số lâm sàng nha chu ở cả hai thời điểm. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc với mẫu nghiên
cứu gồm 12 bệnh nhân được chẩn đoán viêm nha chu mạn. Tiến hành thu thập các chỉ số lâm
sàng nha chu (PlI, GI, PPD, CAL, BOP) và nước bọt không kích thích của bệnh nhân tại hai thời điểm
ban đầu và 8 tuần sau ĐTNCKPT. TAOC và TOS nước bọt được định lượng bằng bộ TAOC kit và TOS
kit theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Kết quả: 8 tuần sau điều trị so với thời điểm ban đầu, lượng
TOS nước bọt thấp hơn và lượng TAOC nước bọt cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nghiên
cứu cho thấy mối tương quan giữa TAOC và chỉ số PPD ở thời điểm sau điều trị (p < 0,05) trong
khi không cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa với các chỉ số nha chu khác. Kết luận: Các chỉ
số stress oxy hóa thay đổi theo hướng tích cực sau 8 tuần ĐTNCKPT so với thời điểm ban đầu, Tuy
nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu để thấy rõ hơn về mối tương quan giữa các chỉ số stress oxy
hóa và các chỉ số nha chu lâm sàng.
Từ khoá: Tổng trạng oxy hóa, tổng năng kháng oxy hóa, stress oxy hóa, nước bọt
MỞĐẦU
Viêm nha chu là một trong những bệnh lý phổ biến
đứng thứ hai (sau sâu răng) trong các bệnh lý răng
miệng thường gặp1. Bệnh đặc trưng bởi sự phá hủy
mô mềm và mô cứng nâng đỡ răng bao gồm xương ổ
và dây chằng nha chu. Mặc dù viêm được khởi xướng
do vi khuẩn nhưng sự phá hủy mô dẫn đến các triệu
chứng lâm sàng lại do một loạt các đáp ứng viêm của
chủ thể để chống lại các tác nhân gây bệnh từ màng
sinh học dưới nướu và yếu tố quyết định chính là tính
nhạy cảm – đáp ứng miễn dịch – viêm của chủ thể2.
Nghịch lý rằng, quá trình bảo vệ được tạo ra lại gây
ra sự hư hại cho mô dẫn đến các biểu hiện lâm sàng
của bệnh. Thông thường các nhà lâm sàng thường sử
dụng các chỉ số nha chu lâm sàng và phân tích trên
phim X quang để nhận diện giai đoạn hoạt động của
bệnh cũng như đánh giá hiệu quả điều trị.
Gần đây, nghiên cứu ởmức độ sinh học phân tử trong
sinh bệnh học của bệnh nha chu đã cho thấy chu trình
sinh học đặc hiệu đóng vai trò như một dấu ấn sinh
học để có thể đánh giá nguy cơ, chẩn đoán và dự báo
bệnh 3. Các dấu ấn này phần lớn liên quan đến phản
ứng miễn dịch của cơ thể và có thể tìm thấy trong
nước bọt. Trong một vài nghiên cứu về stress oxi hóa
nước bọt (một chỉ số được định nghĩa là sự mất cân
bằng giữa sản phẩm các gốc oxy hóa và kháng oxy hóa
dẫn tới sự oxy hóa phá hủy các đại phân tử của chủ
thể)4 đã cho thấy có thể được dùng như một công cụ
chẩn đoán bệnh nha chu.
Cũng như các quá trình viêm khác, ở bệnh nhân viêm
nha chu có sự tăng các sản phẩm oxy hóa của lipid,
protein và DNA và để thay thế việc định lượng các sản
phẩm oxy hóa 4, một phương pháp định lượng tổng
tình trạng oxy hóa (TOS)5 và tổng năng kháng oxy
hóa (TAOC)6 đã được phát triển. Câu hỏi đặt ra là có
thể dùng TOS và TAOC như một thước đo kiểm tra
mức độ tiến triển bệnh cũng như hiệu quả của điều trị
viêm nha chu trong những lần tái khám hay không?
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tổng
trạng oxy hóa và tổng năng kháng oxy hóa nước bọt ở
bệnh nhân viêm nha chu trước và sau điều trị nha chu
không phẫu thuật (ĐTNCKPT), với mục tiêu định
lượng TOS và TAOC nước bọt trên bệnh nhân viêm
nha chu trước và sau ĐTNCKPT, từ đó đánh giá mối
tương quan giữa TOS và TAOC trong nước bọt với
các chỉ số lâm sàng nha chu.
VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP
Trích dẫn bài báo này: Linh N H K, Thùy V L, Thủy N T. Tổng trạng oxy hóa và tổng năng kháng oxy
hóa trong nước bọt bệnh nhân viêm nha chu mạn trước và sau điều trị nha chu không phẫu thuật.
Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(1):1-8.
1
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):1-8
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo dõi dọc.
Đối tượng nghiên cứu
- Mẫu nghiên cứu: 12 bệnh nhân đến khám, điều trị
tại Khoa Răng HàmMặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh và được chẩn đoán viêmnha chumạn (theo tiêu
chuẩn được nêu trongHiệp hội nha khoaHoaKỳ năm
20157).
- Cỡ mẫu được tính theo công thức so sánh hai giá trị
trung bình (trước – sau):
n
2
Z1 a=2+Z1 b
2
dDi f f erence=sDi f f erence
2 + Z21 a=22
Trong nghiên cứu của Shirzaiy (2014)8, trung bình
nồng độ TAOC trong nước bọt của nhóm bệnh nhân
viêm nha chu mạn trước và sau điều trị lần lượt là
(0,655 0,281) và (0,962 0,287).
Trong nghiên cứu củaWei 2010 9, trung bình nồng độ
TOS trong nước bọt của nhóm bệnh nhân viêm nha
chu mạn trước và sau điều trị lần lượt là (9,12 1,77)
và (5,61 0,95).
Áp dụng công thức trên với a = 0.001 b = 0.2
! Cỡ mẫu nTOS 8; nTAOC 6
Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 8 bệnh nhân
viêm nha chu mạn.
Tuy nhiên vì là nghiên cứu theo dõi dọc nên cần tính
thêm 20% mất mẫu
! Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 10 bệnh
nhân.
Trong nghiên cứu này chúng tôi lấy cỡ mẫu sau cùng
là 12 bệnh nhân.
* Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Bệnh nhân không sử dụng thuốc kháng sinh, kháng
viêm, các vitamin E, C và các thuốc chống oxy hóa
trước khi tham gia nghiên cứu (ba tháng) và trong
suốt thời gian tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tự nguyện tham
gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân hút thuốc lá, bệnh
nhân có các nhiễm trùng trong miệng và bệnh nhân
có các bệnh toàn thân (đái tháo đường, tim mạch,
tuyến giáp)
Phương pháp tiến hành
- Lần hẹn 1: Thăm khám – chọn mẫu nghiên cứu –
hướngdẫn vệ sinh răngmiệng, lấy cao răng trênnướu.
- Lần hẹn 2: Thu thập nước bọt và đánh giá các chỉ số
nha chu lâm sàng lần 1
- Tiến hành ĐTNCKPT
- Tám tuần sau kết thúc ĐTNCKPT: Thu thập nước
bọt, đánh giá các chỉ số nha chu lâm sàng lần 2.
- Định lượng TOS, TAOC trong nước bọt theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Phương pháp thu thập nước bọt10
Nước bọt được thu thập là nước bọt không kích thích,
nước bọt được lấy vào buổi sáng từ lúc 8 đến 10 giờ.
Người tham gia nghiên cứu được yêu cầu không ăn
uống hoặc chải răng trong khoảng 1h trước khi được
lấy nước bọt. Bệnh nhân được hướng dẫn súc miệng
với 10ml nước cất. Bệnhnhânngồi thoảimái,mắtmở
và đầu nghiêng nhẹ về phía trước, nghỉ ngơi trong 5
phút. Bệnh nhân được yêu cầu không nuốt nước bọt
trong suốt thời gian thu thập, và nhổ nước bọt vào ống
ly tâm dung tích 50ml trong mỗi 60 giây. Khi lượng
nước bọt đạt được 5 ml trong ống ly tâm thì dừng,
thời gian bệnh nhân nhổ ra được ghi nhận. Lưu lượng
nước bọt (SFR) được tính bằng cách chia lượng nước
bọt thu được cho thời gian thu thập nước bọt. Các
mẫu nước bọt sau khi thu thập sẽ được quay ly tâm ở
tốc độ 3000 vòng/phút trong thời gian 10 phút để loại
bỏ các mảng vụn và các tế bào. Dung dịch thu được
sẽ chia vào ống nghiệm nhỏ để lưu trữ ở - 800C; sau
đó dùng để định lượng TOS, TAOC.
Các chỉ số lâm sàng nha chu
• Chỉ số mảng bám PlI (Plaque Index).
Mỗi răng khámở bốn vị trí: mặt ngoài, mặt trong, mặt
gần, mặt xa, và được ghi nhận theo thang điểm từ 0
(không hiện diện mảng bám) đến 3 (mảng bám, vụn
thức ăn tích tụ nhiều).
• Chỉ số nướu GI (Gingival Index).
Mỗi răng được khám bốn vùng: gai nướu ngoài xa,
nướu mặt ngoài, gai nướu ngoài gần và mặt trong.
Điểm được ghi nhận theo thang điểm từ 0 (nướu bình
thường) đến 3 (viêm nặng, nướu đỏ, lở loét, chảymáu
tự phát).
• Chảy máu khi thăm khám BOP (Bleeding on
Probing)
BOP được đánh giá tại vị trí gai nướu, nướu viền mặt
ngoài và trong. Phần trăm vị trí chảy máu khi thăm
khám (BOP %) được tính theo công thức:
BOP% = Số vị trí chảy máu khi khám x 100 / tổng vị
trí thăm khám.
• Độ sâu túi nha chu PPD (Probing Pocket
Depth):
Độ sâu túi nha chu là khoảng cách từ bờ nướu viền
đến đáy túi nha chu, được xác định bằng cây thăm dò
nha chu.
2
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):1-8
PPD (tính bằng mm) được đo ở sáu vị trí mỗi răng,
bao gồm mặt ngoài (gần, giữa, xa) và mặt trong (gần,
giữa, xa). PPD trung bình ở mỗi bệnh nhân = tổng
điểm các vị trí / tổng vị trí thăm khám.
• Mất bámdính lâm sàng CAL (Clinical Attach-
ment Loss):
CAL là khoảng cách từ đáy túi đến ranh giới men-
xương răng (tính bằng mm) được đo ở các vị trí đo
độ sâu túi nha chu.
CAL trung bình ở mỗi bệnh nhân = tổng điểm các vị
trí / tổng số vị trí thăm khám.
Xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm
STATA 13.0.
- Đối với các chỉ số PlI, GI, PPD, CAL, BOP, TOS,
TAOC: sử dụng phép kiểm t bắt cặp để so sánh các
chỉ số trước và sau điều trị nha chu không phẫu thuật.
- Đánh giá tương quan giữa TOS, TAOC với các chỉ
số lâm sàng PlI, GI, PPD, CAL, BOP: sử dụng hệ số
tương quan Spearman.
KẾT QUẢ
Các chỉ số nha chu lâm sàng và nồng độ TOS, TAOC
nước bọt trước và sau ĐTNCKPT được trình bày
trong Bảng 1.
Hai dấu ấn sinh học của stress oxy hóa trong nước bọt
được khảo sát trong nghiên cứu này là TOS và TAOC.
Kết quả của kiểm định phi tham số cho thấy lượng
TOSở thời điểm sau điều trị thấp hơn so với thời điểm
trước điều trị và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Lượng TAOC ở thời điểm sau điều trị cao
hơn so với thời điểm trước điều trị và sự khác biệt này
cũng có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Hình 1).
Khảo sát về mối tương quan giữa TOS, TAOC với các
chỉ số nha chu lâm sàng, kết quả chỉ cho thấy đượcmối
tương quan nghịch giữa TAOC và PPD ở thời điểm
sau điều trị (p < 0,05) (Bảng 2).
THẢO LUẬN
Trong sinh bệnh học của bệnh nha chu, các gốc tự do
và stress oxy hóa đóng một vai trò quan trọng. Các
gốc tự do thường được hình thành như các sản phẩm
của sự chuyển hóa và sự sản xuất quá nhiều của chúng
gây nên sự phá hủy tế bào và phát triển quá trình stress
oxy hóa. Các chất chống oxy hóa là những chất làm
giảm ảnh hưởng của các gốc tự do và được cho là hàng
rào bảo vệ, đặc biệt tránh các tác nhân có hại của vi
khuẩn. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ của
gốc tự do và vai trò của chất chống oxy hóa với bệnh
nha chu, hầu hết các tác giả thường so sánh nồng độ
các chất oxy hóa và chống oxy hóa ở bệnh nhân viêm
nha chu với người khỏe mạnh. Tuy nhiên, các gốc tự
do chứa oxy (ROS) có thời gian tồn tại rất ngắn và
việc định lượng chúng không dễ dàng, thay vào đó
định lượng TOS (tổng trạng oxy hóa) được tiến hành
trên thực tế. Bên cạnh đó, viêc đo nồng độ của từng
phân tử kháng oxy hóa cũng tốn nhiều thời gian và chi
phí nên phương pháp định lượng TAOC (tổng năng
kháng oxy hóa) đã được phát triển.
Đa phần các nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt về TOS
và TAOC trong nhóm bệnh và nhóm chứng là có ý
nghĩa thống kê. Trong những năm gần đây, nồng độ
TOS và TAOC được tiếp tục nghiên cứu và so sánh
trong nhóm bệnh nha chu ở hai thời điểm trước và
sau điều trị nha chu nhằm đánh giá tác động của điều
trị nha chu với dấu ấn sinh học này.
Nghiên cứu hiện tại cho thấy khi so sánh các chỉ
số nha chu lâm sàng ở hai thời điểm trước và sau
ĐTNCKPT có thể thấy tất cả các chỉ số đều có sự cải
thiện đáng kể (p < 0,05). Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2014) 11
về đánh giá sự thay đổi lâm sàng của tình trạng nha
chu sau điều trị ở mốc tám tuần, cho thấy việc điều trị
nha chu là có hiệu quả trên lâm sàng.
Ở các nghiên cứu trước khi so sánh nồng độ TAOC
giữa nhóm viêm nha chu và nhóm chứng, người ta
thấy được nồng độ TAOC thấp hơn có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05) ở nhóm viêm nha chu (theo Fatemeh
201712 và Gianluca 201713), và ở các nghiên cứu tiếp
theo khi so sánh chỉ số này ở hai thời điểm trước
và sau ĐTNCKPT, Torumtay (2015)14, Novakovic
(2014)15, Shirzaiy (2014)8 đều kết luận là nồng độ
TAOC tăng đáng kể sau ĐTNCKPT. Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
TAOC ở thời điểm tám tuần sau điều trị (0,71 0,48)
tăng hơn so với thời điểm ban đầu (0,44 0,36) có ý
nghĩa thống kê.
Viêm nha chu được khởi xướng do vi khuẩn và sự phá
hủy mô dẫn đến các triệu chứng lâm sàng là do một
loạt các đáp ứng viêm của chủ thể để chống lại các tác
nhân gây bệnh từ màng sinh học dưới nướu. Trong
mô hình của bệnh nha chu, các mầm bệnh là nguyên
tố chính yếu cho sự phát bệnh và sự kéo dài cũng như
trầm trọng của mức độ hủy hoại mô nha chu phần
lớn tùy thuộc vào bản chất của sự tương tác kí chủ -
vi khuẩn. Việc điều trị nha chu bao gồm hướng dẫn
thói quen vệ sinh răng miệng, cạo vôi răng trên, dưới
nướu và xử lý bề mặt chân răng nhằm giúp loại bỏ
mô viêm cũng như các vi khuẩn đặc biệt là vi khuẩn
kị khí dưới nướu, điều này có thể giúp vật chủ loại
bỏ mầm bệnh. Khi không còn những kích thích từ
tác nhân gây bệnh, cơ thể cũng sẽ không đáp ứng lại
bằng việc hoạt hóa và thâm nhập các bạch cầu trung
3
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):1-8
Bảng 1: Các chỉ số lâm sàng nha chu toànmiệng và dấu ấn sinh học TOS, TAOC trước và sau điều trị nha chu không
phẫu thuật
Trước điều trị Sau điều trị p-value
PII
Mean SD 1,13 0,51 0,56 0,38 <0,001*
Median 1 (0,7 – 1,67) 0,4 (0,28 – 0,82)
Min-Max 0,39 – 1,79 0,19 – 1,35
GI
Mean SD 1,43 0,41 0,65 0,39 <0,001*
Median 1,42 (1,2 – 1,79) 0,65 (0,36 – 0,94)
Min-Max 0,56 – 2 0,14 – 1,21
BOP (%)
Mean SD 55,2 20,7 26,4 10,6 0,002**
Median 47,7 (41,4 – 76,7) 23,4 (19,5 – 30,4)
Min-Max 25 – 86,7 15 – 55
PPD (mm)
Mean SD 3,31 0,60 2,52 0,52 <0,001*
Median 3,43 (2,73 – 3,71) 2,51 (2,12 – 2,93)
Min-Max 2,6 – 4,5 1,17 – 3,53
CAL (mm)
Mean SD 4,25 0,84 3,46 0,67 <0,001*
Median 4,26 (3,53 – 4,68) 3,38 (2,99 – 4,01)
Min-Max 3,13 – 6,07 2,41 – 4,81
TOS
Mean SD 7,16 4,58 5,11 2,90 0,005*
Median 6,81 (3,39 – 11,0) 4,88 (2,32 – 7,67)
Min-Max 1,42 – 14,42 1,37 – 9,25
TAOC
Mean SD 0,44 0,36 0,71 0,48 <0,001*
Median 0,34 (0,19 – 0,60) 0,50 (0,36 – 1,07)
Min-Max 0,22 – 1,14 0,12 – 1,60
*: t test bắt cặp. **: Kiểm định sắp hạn có dấu (Wilcoxon signed rank), p < 0,05 có ý nghĩa thống kê
4
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):1-8
Hình 1: Biểu đồ mức TAOC (a) và TOS (b) ở 2 thời điểm trước – sau điều trị nha chu không phẫu thuật
Bảng 2: Mối tương quan giữa các dấu ấn sinh học của stress oxy hóa và các chỉ số lâm sàng nha chu toànmiệng ở
thời điểm sau điều trị *
PI GI BOP (%) PPD
(mm)
CAL
(mm)
TOS TAOC
PI 1
GI R 0,75 1
0,005
BOP (%) R (-0,05) 0,24 1
0,888 0,456
PPD
(mm)
R (-0,04) (-0,05) 0,44 1
0,897 0,88 0,147
CAL
(mm)
R 0,01 0,1 0,16 0,58 1
0,966 0,762 0,617 0,048
TOS R 0,31 0,31 (-0,28) (-0,34) (-0,23) 1
0,319 0,331 0,372 0,286 0,471
TAOC R (-0,08) (-0,08) (-0,44) (-0,615) (-0,33) 0,43 1
0,795 0,795 0,151 0,033 0,297 0,167
*: Spearman p < 0,05: có ý nghĩa thống kê
tính để dẫn đến việc giải phóng các gốc tự do. Từ đó,
các thành phần kháng oxy hóa cũng không cần phải
lấy ra sử dụng để phát huy vai trò trung hòa các gốc tự
do và sự cân bằng nội mô được thiết lập trở lại. Điều
này có thể lí giải lý do vì sao TAOC nước bọt tăng trở
lại sau ĐTNCKPT so với thời điểm ban đầu. Trong
một nghiên cứu khác của Yang (2014) 16, tác giả cho
rằng việc điều trị với thao tác cạo sạch vôi răng trên
và dưới nướu đã kích thích mô nướu làm giải phóng
các yếu tố tiền viêm, hoạt hóa các tế bào tạo mạch lưu
thông giải phóng nitric oxit synthase nội mô và các
chất chống oxy hóa. Chapple17 cũng đã chứng minh
TAOC hệ thống và tại chỗ có thể phản ánh sự tăng
hoạt động gốc oxy hóa trong bệnh căn viêm nha chu
và cũng có thể được phục hồi để kiểm soát mức độ
viêm bằng ĐTNCKPT.
Tuy nhiên, ở nghiên cứu khác của Kim (2010) 18 lại
đưa ra kết luận TAOC nước bọt giảm trực tiếp sau
ĐTNCKPT và theo thời gian tăng nhẹ nhưng tương
đối không thay đổi nhiều so với thời điểm ban đầu,
hay ở nghiên cứu của Aral (2017)19, TAOC nước bọt
có sự giảm sau điều trị nhưng không có ý nghĩa. Sự
khác biệt về TAOC nước bọt trong các nghiên cứu
khác nhau có thể được giải thích do sự khác nhau
5
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):1-8
trong phương pháp định lượng TAOC. TAOC là một
biến số phức tạp bởi nó là tổng hợp khả năng kháng
oxy hóa của nhiều chất khác nhau, vậy nên nó sẽ phụ
thuộc vào sự tương tác qua lại và hiệu ứng hiệp đồng
giữa các chất này.
Liên quan đến TOS nước bọt, các nghiên cứu chứng
minh TOS nước bọt như 1 dấu ấn sinh học trong chẩn
đoán bệnh nha chu. Các nghiên cứu trước đây cho
thấy nồng độ trung bình của TOS nước bọt ở nhóm
bệnh viêm nha chu cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so
với nhóm chứng (Wei 2010 9; Akalin 200720). Cũng
theo nghiên cứu củaWei (2010)9 khi so sánh nồng độ
TOS nước bọt ở 2 thời điểm trước và sau ĐTNCKPT
ở nhóm bệnh cho kết quả TOS nước bọt giảm đáng kể
sau ĐTNCKPT. Điều này tương đồng với kết quả của
nghiên cứu hiện tại, nồng độ TOS nước bọt giảm từ
(7,16 4,58) còn (5,11 2,90) sau 8 tuầnĐTNCKPT.
Sự giảm TOS nước bọt sau điều trị phản ánh được sự
giảm của các ROS trong bệnh lý nha chu, có lẽ do các
ROS đã được trung hòa bởi các chất chống oxy hóa
được tạo ra sau ĐTNCKPT.
Như vậy cùng với những hiệu quả trên lâm sàng với
sự cải thiện của các thông số lâm sàng nha chu, các chỉ
số stress oxy hóa TAOC và TOS cũng có sự thay đổi
theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, khi khảo sát về
mối tương quan giữa các chỉ số nha chu lâm sàng và
các chỉ số stress oxy hóa chúng tôi chỉ tìm thấy được
mối liên quan nghịch giữa TAOC nước bọt và chỉ số
PPD ở thời điểm sau điều trị là có ý nghĩa thống kê
(r = -0,615; p = 0,033). Điều này cho thấy TAOC có
tiềm năng trong việc theo dõi mức độ cũng như đánh
giá hiệu quả điều trị của bệnh nha chu.
Nghiên cứu hiện tại của chúng tôi có một số giới hạn
về cỡ mẫu cũng như thời gian theo dõi sau điều trị.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chưa xét đến các yếu
tố kinh tế xã hội, môi trường công việc, thói quen
dinh dưỡngnhững yếu tố được cho là có ảnh hưởng
đến các chỉ số stress oxy hóa. Các gốc tự do không
chỉ có nguồn gốc nội sinh (các sản phẩm của quá
trình chuyển hóa, miễn dịch) mà còn có nguồn gốc
ngoại sinh (bao gồm thuốc lá, nhiệt, bức xạ ion, siêu
âm, ozone, sự bức xạ, khí thải, sự nhiễm trùng, chấn
thương, tập thể dục quá sức, thuốc) và các chất chống
oxy hóa có thể được bổ sung qua con đường ăn uống.
Vì vậy, có thể xem nghiên cứu này chỉ là nghiên cứu
bước đầu đánh giá mối tương quan giữa TAOC và
TOS với các chỉ số nha chu lâm sàng sau ĐTNCKPT
8 tuần. Trong tương lai cần thêm nhiều nghiên cứu
với cỡ mẫu lớn hơn và theo dõi sự thay đổi các chỉ số
này trong thời gian sớm hơn và muộn hơn 8 tuần sau
ĐTNCKPT để có cái nhìn tổng quan hơn cũng như
đánh giá được hiệu quả lâu dài của việc điều trị.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu các chỉ số sress oxy hóa ở 12 bệnh
nhân viêmnha chuđến khámvàđiều trị tại khoaRăng
Hàm Mặt trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,
chúng tôi rút ra được các kết luận:
- Tổng trạng oxy hóa (TOS) nước bọt ở bệnh nhân
viêm nha chu giảm đáng kể sau ĐTNCKPT.
- Tổng năng kháng oxy hóa (TAOC) nước bọt ở bệnh
nhân viêm nha chu tăng có ý nghĩa sau ĐTNCKPT.
- Kết quả về mối tương quan có ý nghĩa giữa TAOC
và PPD ở thời điểm sau điều trị 8 tuần cho thấy tiềm
năng có thể sử dụng TAOC như một chỉ số theo dõi
hiệu quả sau ĐTNCKPT.
DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOP (Bleeding on probing): Chảy máu khi thăm
khám
CAL (Clinical attachment loss): Mất bám dính
ĐTNCKPT: Điều trị nha chu không phẫu thuật
GI (Gingival Index): Chỉ số nướu
PPD (Probing Poket Depth): Độ sâu túi
PI (Plaque Index): Chỉ số mảng bám
SFR (Saliva flow rate): Lưu lượng nước bọt
ROS (Reactive Oxygen Species): Oxy phản ứng
TAOC: Total Antioxidant capacity
TOS: Total oxydant status
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả cam kết rằng không có xung đột lợi ích
khi thực hiện nghiên cứu này.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Tất cả tác giả đã đóng góp vào việc thiết kế nghiên
cứu. Nguyễn Hà Khánh Linh thu thập số liệu và xử
lý thống kê. Tất cả tác giả có đóng góp vào việc giải
thích kết quả nghiên cứu, viết và chỉnh sửa bản thảo
của bài báo, xem xét cẩn thận và đồng ý nộp bản thảo
hoàn chỉnh này.
ĐẠOĐỨC TRONGNGHIÊN CỨU Y
SINH
Các nghiên cứu thuộc đề tài 19656 - ĐHYD của Đại
học Y Dược TP.HCM đã được chấp thuận về các vấn
đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, chấp thuận
số 687/ĐHYD-HĐĐĐ của Hội đồng Đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP.HCM.
6
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):1-8
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Cẩn N, Khanh ND. Phân tích dịch tễ bệnh sâu răng và nha
chu ở Việt Nam. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh.
2007;11(3):144–149.
2. ĐanHTB, VânNB. Nha chuhọc. Nhà xuất bản Yhọc, Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh. 2015;1:105–110.
3. Page RC, Kornman KS. The pathogenesis of human periodon-
titis: an introduction. Periodontol 2000. 1997;14:9–11. PMID:
9567963. Available from: https://doi.org/10.1111/j.1600-0757.
1997.tb00189.x.
4. Tothova L, Celec P. Oxidative Stress and Antioxidants in
the Diagnosis and Therapy of Periodontitis. Front Physiol.
2017;8:1055. PMID: 29311982. Available from: https://doi.org/
10.3389/fphys.2017.01055.
5. Erel O. A new automated colorimetric method for measuring
total oxidant status. Clin Biochem. 2005;38(12):1103–1111.
PMID: 16214125. Available from: https://doi.org/10.1016/j.
clinbiochem.2005.08.008.
6. Erel O. A novel automated direct measurement method for
total antioxidant capacity using a new generation, more sta-
ble ABTS radical cation. Clin Biochem. 2004;37(4):277–285.
PMID: 15003729. Available from: https://doi.org/10.1016/j.
clinbiochem.2003.11.015.
7. American Academy of Periodontology Task Force Report on
the Update to the 1999 Classification of Periodontal Diseases
and Conditions. J Periodontol. 2015;86(7):835–838. PMID:
26125117. Available from: https://doi.org/10.1902/jop.2015.
157001.
8. Shirzaiy M, Ansari SM, Dehghan JH, Ghaeni SH. Total anti-
oxidant capacity of saliva in chronic periodontitis patients be-
fore and after periodontal treatment. J Nepal Health Res
Counc. 2014;12(28):172–176.
9. Wei D, Zhang XL, Wang YZ, Yang CX, Chen G. Lipid peroxi-
dation levels, total oxidant status and superoxide dismutase
in serum, saliva and gingival crevicular fluid in chronic peri-
odontitis patients before and after periodontal therapy. Aust
Dent J. 2010;55(1):70–78. PMID: 20415915. Available from:
https://doi.org/10.1111/j.1834-7819.2009.01123.x.
10. Navazesh M. Methods for collecting saliva. Ann N Y Acad Sci.
1993;694:72–77. PMID: 8215087. Available from: https://doi.
org/10.1111/j.1749-6632.1993.tb18343.x.
11. Hương NTQ, Nga TY, Hằng DT. Sự thay đổi lâm sàng của mô
nha chu sau cạo vôi - xử lý mặt gốc răng 4,6,8 tuần. Tạp chí Y
học Thành phố Hồ Chí Minh. 2014;18:198–201.
12. Ahmadi-Motamayel F, Goodarzi MT, Jamshidi Z, Kebriaei R.
Evaluation of Salivary and Serum Antioxidant and Oxidative
Stress Statuses in Patients with Chronic Periodontitis: A Case-
Control Study. Front Physiol. 2017;8(189). PMID: 28408887.
Available from: https://doi.org/10.3389/fphys.2017.00189.
13. Tartaglia GM, Gagliano N, Zarbin L, Tolomeo G, Sforza C. An-
tioxidant capacity of human saliva and periodontal screen-
ing assessment in healthy adults. Arch Oral Biol. 2017;78:34–
38. PMID: 28189883. Available from: https://doi.org/10.1016/j.
archoralbio.2017.02.003.
14. Torumtay G, Kirzioglu FY, Ozturk TM, Kale B, Calapoglu M,
Orhan H. Effects of periodontal treatment on inflamma-
tion and oxidative stress markers in patients with metabolic
syndrome. J Periodontal Res. 2016;51(4):489–498. PMID:
26547140. Available from: https://doi.org/10.1111/jre.12328.
15. Novakovic N, Todorovic T, Rakic M, Milinkovic I, Dozic I,
Jankovic S, et al. Salivary antioxidants as periodontal biomark-
ers in evaluation of tissue status and treatment outcome. J
Periodontal Res. 2014;49(1):129–136. Available from: https:
//doi.org/10.1111/jre.12088PMid:23710550.
16. Yang PS, Huang WC, Chen SY, Chen CH, Lee CY, Lin CT,
et al. Scaling-stimulated salivary antioxidant changes and
oral-health behavior in an evaluation of periodontal treat-
ment outcomes. ScientificWorldJournal. 2014;2014:814671.
PMID: 25538964. Available from: https://doi.org/10.1155/
2014/814671.
17. Chapple IL, Matthews JB. The role of reactive oxygen and an-
tioxidant species in periodontal tissue destruction. Periodon-
tol 2000. 2007;43:160–232. PMID: 17214840. Available from:
https://doi.org/10.1111/j.1600-0757.2006.00178.x.
18. Kim SC, Kim OS, Kim OJ, Kim YJ, Chung HJ. Antioxidant profile
of whole saliva after scaling and root planing in periodontal
disease. J Periodontal Implant Sci. 2010;40(4):164–171. PMID:
20827325. Available from: https://doi.org/10.5051/jpis.2010.
40.4.164.
19. Aral CA, Nalbantoglu O, Nur BG, AltunsoyM, Aral K. Metabolic
control and periodontal treatment decreases elevated oxida-
tive stress in the early phases of type 1 diabetes onset. Arch
Oral Biol. 2017;82:115–120. PMID: 28628802. Available from:
https://doi.org/10.1016/j.archoralbio.2017.06.009.
20. Akalin FA, Baltacioglu E, Alver A, Karabulut E. Lipid peroxida-
tion levels and total oxidant status in serum, saliva and gingi-
val crevicular fluid in patientswith chronic periodontitis. J Clin
Periodontol. 2007;34(7):558–565. PMID: 17555410. Available
from: https://doi.org/10.1111/j.1600-051X.2007.01091.x.
7
Science & Technology Development Journal – Health Sciences, 1(1):1-8
Open Access Full Text Article Research Article
1Faculty of Odonto-stomatology,
University of Medicine and Pharmacy at
Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh City,
Vietnam
2Department of Implantology, Faculty of
Odonto-stomatology, University of
Medicine and Pharmacy at Ho Chi
Minh City, Ho Chi Minh City, Vietnam
3Department of Periodontology, Faculty
of Odonto-stomatology, University of
Medicine and Pharmacy at Ho Chi
Minh City, Ho Chi Minh City, Vietnam
Correspondence
Nguyen Ha Khanh Linh, Faculty of
Odonto-stomatology, University of
Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh
City, Ho Chi Minh City, Vietnam
Email: khanhlinh261293@gmail.com
History
Received: 23-6-2020
Accepted: 15-7-2020
Published: 13-8-2020
DOI :
The total oxidant status and total antioxidant capacity of saliva in
patients with chronic periodontitis before and after non – surgical
periodontal treatment
Nguyen Ha Khanh Linh1,*, Vo Lam Thuy2, Nguyen Thu Thuy3
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
Objective: The aimof this studywas tomeasure the total oxidant status (TOS) and total antioxidant
capacity (TAOC) levels in the saliva of patients with chronic periodontitis, before and after non –
surgical periodontal treatment (NSPT). In addition, we aimed to investigate the correlation between
salivary TOS, TAOC levels and periodontal parameters. Materials and Method: This longitudinal
study included 12 patients diagnosed with chronic periodontitis. The periodontal parameters (PlI,
GI, PPD, CAL, BOP) and unstimulated saliva of the patients were evaluated at baseline and eight
weeks after NSPT. The salivary TAOC and TOS levels were measured using assay kits according to
the manufacturer's instructions. Results: At eight weeks after NSPT, the saliva TOS levels were
lower and the saliva TAOC levels were higher significantly, compared to those at baseline (p <0.05).
A correlation between TAOC and PPD at eight weeks after NSPT was found (p <0.05). Conclusion:
The periodontal parameters and oxidative stress biomarkers improved after NSPT when compared
to baseline. However, more studies are in need to confirm the correlation between oxidative stress
biomarkers and periodontal parameters.
Key words: total oxidant status, total antioxidant capacity, oxidative stress, saliva
Cite this article : Linh N H K, Thuy V L, Thuy N T. The total oxidant status and total antioxidant ca-
pacity of saliva in patients with chronic periodontitis before and after non – surgical periodontal
treatment. Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(1):1-8.
8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tong_trang_oxy_hoa_va_tong_nang_khang_oxy_hoa_trong_nuoc_bot.pdf