Không giống như các thành phần lipid, các
thành phần lipoprotein phân tác h bằng điện di
không khác biệt theo tuổi và giới(2,3), điều này thể
hiện qua mối tương quan chỉ ở mức độ yếu và
trung bình giửa các thành phần lipoprotein với
các thành phần lipid (trừ tương quan giửa
prebeta lipoprotein với TG ở mức độ khá). Tuy
nhiên do cở mẫu mỗi nhóm còn ít nên cần thiết
phải có một nghiên cứu với quy mô lớn hơn để
khảo sát vấn đề này.
Khảo sát hồi quy đa biến trong việc ước tính
các thành phần lipoprotein dựa trên TG và CT
cho thấy thành phần prebeta-LP có tương quan
thuận với hai thành phần trên với R2 = 34,4% cao
hơn khá nhiều so với chỉ một mình TG (R2 =
29%). Mặt khác TG đóng góp nhiều hơn CT
trong việc ước tính prebeta-LP, điều này phù
hợp với thành phần cấu tạo của prebeta-LP (hạt
VLDL có thành phần TG chiếm hơn 50%).
So sánh với trị số của người Châu Âu (theo
Ulukaya E, Turkey)
Thành phần alpha – Lp ở người Vi ệt
Nam không khác biệt so với người Châu Âu,
thành phần prebeta-LP cao hơn và beta-LP thấp
hơn có ý nghĩa thống kê (P < 0,001) so với người
Châu Âu. Sự khác biệt về các thành phần lipid,
lipoprotein (lipid chủ yếu là khác biệt ở thành
phần TG) ở người Việt Nam so với người Châu
Âu được cho là do chế độ ăn nhiều glucid ở
người Việt Nam(2).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Trị số điện di Lipoprotein huyết tương ở người bình thường Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nội Khoa 1 
TRỊ SỐ ĐIỆN DI LIPOPROTEIN HUYẾT TƯƠNG 
Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG VIỆT NAM 
 Phan Thị Danh* 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: Xây dựng trị số bình thường của các thành phần phần trăm lipoprotein huyết tương bằng điện 
di trên cellulose acetate nhằm làm cơ sở cho việc phân loại rối loạn lipid, lipoprotein một cách đầy đủ theo 
Frederickson. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang trên 77 người bình thường Việt Nam không có rối 
loạn lipid, 43 nam và 24 nữ, tuổi từ 23 đến 68. Khảo sát từ tháng 08/20005 – 10/2006 tại bệnh viện Chợ Rẫy, 
TpHCM. 
Kết quả: Các thành phần phần trăm lipoprotein tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Thành phần Alpha-LP 
32,8 ± 7,7%; prebeta-LP: 22,6 ± 8,1% và beta-LP: 44,2 ± 7,0%. Không có sự khác biệt thành phần phần trăm 
lipoprotein theo tuổi và giới. 
Kết luận: Alpha-LP 32,8 ± 7,7%; prebeta-LP: 22,6 ± 8,1% và beta-LP: 44,2 ± 7,0%. Thành phần alpha-LP 
không khác biệt so với người Châu Âu, thành phần prebeta-LP cao hơn và beta-LP thấp hơn so với người Châu 
Âu. 
Summary 
NORMAL VALUES OF PLASMA LIPOPROTEINS BY ELECTROPHORESIS ON CELLULOSE 
ACETATE IN HEALTHY VIETNAMESES 
Phan Thi Danh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 227 - 231 
Object: We conducted a study to establish normal lipoprotein values in healthy VietNamese to 
generate a reference standard set for identifying and fully classifying dyslipidemia and 
dyslipoprotein by Fredrickson 
Method: Descriptive - cross sectional – prospective study was conducted on 77 Vietnamese healthy 
volunteers (34 males and 43 females), aged from 23 to 68. 
Results: Percentages of lipoproteins by Electrophoresis have a normal distribution, alpha-LP 32.8 ± 7.7%; 
prebeta-LP: 22.6 ± 8.1% and beta-LP: 44.2 ± 7.0%. There was insignificant difference about percentages of 
lipopriteins between groups of age and gender. 
Conclusion: Alpha-LP 32.8 ± 7.7%; prebeta-LP: 22.6 ± 8.1 % and beta-LP: 44.2 ± 7.0%. Where, percentage 
of alpha-LP was insignificant difference between VietNamese and the European, while percentages of prebeta-
LP was higher and beta-LP was lower than the European. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Ảnh hưởng của rối loạn lipid, lipoprotein 
(LP) lên bệnh lý tim mạch đã được chứng minh 
qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, việc 
tăng các lipid, lipoprotein gây xơ vữa 
(atherogen) và/ hoặc giảm các lipid, lipoprotein 
chống xơ vữa (anti-atherogen) làm gia tăng nguy 
cơ xơ vữa động mạch (16,15). Để việc điều trị có 
hiệu quả thì các rối loạn lipid, lipoprotein phải 
được xác định và phân loại, điều này đòi hỏi 
phải có trị số bình thường của lipid, lipoprotein. 
Trị số lipid của người Việt Nam bình thường đã 
được nghiên cứu(4,3,2,14), nhưng điều này chưa đủ 
* Khoa Sinh Hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy 
Chuyên Đề Nội Khoa 2 
để xác định và phân loại rối loạn lipid, 
lipoprotein một cách đầy đủ. Hệ thống phân loại 
rối loạn lipid, lipoprotein được Tổ Chức Y Tế 
Thế Giới (World Health Organization: WHO) 
công nhận từ năm 1972 là bảng phân loại rối 
loạn lipid, lipoprotein của Frederickson(14,15,10,7) 
dựa trên kết quả điện di lipoprotein hoặc siêu li 
tâm. Ngoài ra trị số lipid, lipoprotein thay đổi 
theo tuổi, giới, dân tộc Do đó rất cần thiết có 
trị số lipoprotein ở người Việt Nam bình thường. 
Điện di lipoprotein huyết tương là kỹ thuật 
đơn giản, kết quả nhanh, giá thành rẻ, phương 
tiện có sẵn, và trị số điện di lipoprotein ở Miền 
Nam Việt Nam chưa được công bố do đó chúng 
tôi tiến hành xác định trị số của các thành phần 
lipoprotein huyết tương của người Việt Nam 
bình thường. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Là những người bình thường tham gia khám 
sức khỏe định kỳ tại bệnh viện Đại Học Y Dược 
(cơ sở 4) hoặc bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/ 
2005 đến tháng 10/ 2006. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả những người bình thường, khám lâm 
sàng và kết quả cận lâm sàng không phát hiện 
bệnh lý ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid, 
lipoprotein như đái tháo đường, bệnh lý tuyến 
giáp (cường giáp hoặc nhược giáp), bệnh lý gan 
(xơ gan, suy chức năng gan ), bệnh lý thận (hội 
chứng thận hư, suy thận mãn,). Các đối tượng 
này phải không có rối loạn lipid huyết. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Đang sử dụng thuốc ngừa thai, corticoid 
Lấy mẫu: Người tham gia nghiên cứu được 
hướng dẫn nhịn đói qua đêm (> 12 giờ không 
ăn), đến bệnh viện sau khi nghỉ ngơi và được 
hướng dẫn điền các thông tin vào bản khai thác 
bệnh sử, đo huyết áp, chiều cao, cân nặng, vòng 
eo, vòng hông, lấy mẫu máu và khám lâm sàng, 
làm các xét nghiệm cận lâm sàng khác (X-quang 
tim phổi, siêu âm,). Từ đó tính ra 
- Chỉ số khối cơ thể BMI (body mass index) 
BMI = (cân nặng (Kg))/ (chiều cao(m))2 
BMI được phân loại theo tiêu chuẩn của 
WHO (1995) 
- Tỷ số vòng eo/ vòng hông WHR (waist hip 
ratio) 
Béo bụng : nam có WHR > 0,9; nữ có WHR > 
0,8 
- Mẫu máu được tiến hành thử các xét 
nghiệm 
Các xét nghiệm thường quy như chức năng 
gan, chức năng thận, các thành phần lipid máu 
như triglycerid (TG), cholesterol toàn phần (CT) 
và HDL-C. 
Điện di lipoprotein trên máy Genio (seri: 
SRE 187) sản xuất năm 2004 với thuốc thử của 
hãng InterLab (Ý). 
Nơi thực hiện: Khoa Sinh Hóa Bệnh Viện 
Chợ Rẫy 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiền cứu, quan sát - mô tả, cắt ngang 
Phân tích kết quả 
Phần mềm thống kê SPSS for Window 13.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Nam (n = 34) Nữ (n = 43) 
n = 77 20 – 39 tuổi 
(n = 19) 
≥ 40 tuổi 
(n = 15) 
20 – 39 tuổi 
(n = 21) 
≥ 40 tuổi 
(n = 22) 
BMI 21,47 (1,9) 21,61(1,4) 22,83 (2,4) 22,83 (2,9) 
WHR 0.82 (0,05) 0,87 (0,03) 0,81 (0,04) 0,81 (0,04) 
TG 113,8 (29,8) 89,6 (30,1) 98,5 (34,9) 103,3 (31,1) 
CT 184,2 (16) 184,4 (19,3) 173,7 (18,1) 185,3 (14,9) 
HDL-c 49,9 (10) 53,1 (7,6) 51,3 (9,2) 52,3 (7,4) 
Số liệu trình bày x ( SD), kết quả so sánh 
trung bình các thông số giữa các nhóm theo tuổi 
và giới cho thấy khác biệt không có ý nghĩa (P > 
0,05). 
Sự phân bố đối tượng theo tuổi và giới 
Chuyên Đề Nội Khoa 3 
0
5
10
15
20
25
Nam Nöõ
< 40 tuoåi
>= 40 tuoåi
n = 19
n = 15
n = 21
n = 22
Phân bố tần xuất các thành phần lipoprotein 
80.070.060.050.040.030.020.0
Beta-LP
20
15
10
5
0
T
a
àn
 s
u
a
át
Mean = 44.222
Std. Dev. = 7.0304
N = 77
50.040.030.020.010.00.0
Prebeta-LP
25
20
15
10
5
0
T
a
àn
s
u
a
át
Mean = 22.648
Std. Dev. = 8.07
N = 77
60.050.040.030.020.010.0
Alpha-LP
15
12
9
6
3
0
T
a
àn
s
u
a
át
Mean = 32.781
Std. Dev. = 7.6863
N = 77
Nhận xét: 
Các thành phần lipoprotein tuân theo quy 
luật phân phối chuẩn 
Thành phần alpha-lipoprotein 
Alpha-LP (%) 20 – 39 tuổi ≥ 40 tuổi P 
Nam 31,2 ± 8,2 (n = 19) 
32,2 ± 7 
( n = 15) 0,689 
Nữ 34 ± 8 (n = 21) 
33,4 ± 7,7 
(n = 22) 0,783 
P 0,271 0,651 
Số liệu trình bày x (SD), kết quả so sánh 
trung bình thành phần giữa các nhóm theo tuổi 
và giới cho thấy khác biệt không có ý nghĩa (P > 
0,05). 
Thành phần prebeta-lipoprotein 
Prebeta-LP (%) 20 – 39 tuổi ≥ 40 tuổi P 
Nam 25,4 ± 8,3 (n = 19) 
20,5 ± 8,5 
( n = 15) 0,095 
Nữ 22,4 ± 7,4 (n = 21) 
22 ± 8,1 
(n = 22) 0,872 
P 0,228 0,580 
Số liệu trình bày x ( SD), kết quả so sánh 
trung bình thành phần giữa các nhóm theo tuổi 
và giới cho thấy khác biệt không có ý nghĩa (P > 
0,05). 
Thành phần beta-lipoprotein 
Beta-LP (%) 20 – 39 tuổi ≥ 40 tuổi P 
Nam 43,3 ± 7,5 (n = 19) 
46,4 ± 7,9 
( n = 15) 0,250 
Nữ 43,3 ± 7,3 (n = 21) 
44,4 ± 5,7 
(n = 22) 0,581 
P 0,976 0,392 
Số liệu trình bày x (SD), kết quả so sánh 
trung bình thành phần giữa các nhóm theo tuổi 
và giới cho thấy khác biệt không có ý nghĩa (P > 
0,05). 
Tương quan giửa các thành phần lipoprotein 
với các lipid 
Pearson Spearman Tương quan 
R P R P 
Alpha và HDL-
C 0,338 0,003 0,352 0,002 
Prebeta và TG 0,537 0,000 0,553 0,000 
Beta và LDL-C 0,285 0,012 0,264 0,020 
Nhận xét: 
Alpha-LP tươmg quan thuận mức độ trung 
bình với HDL-C 
Chuyên Đề Nội Khoa 4 
Prebeta-LP tương quan thuận mức độ khá 
với TG, tuy nhiên R2 = 0,29 cho thấy dùng đường 
hồi quy để ước tính là rất giới hạn (chỉ 29%). 
Các LP và các lipid khác không có tương 
quan hoặc tương quan chỉ ở mức độ yếu. 
BÀN LUẬN 
Điện di lipoprotein trên cellulose acetate 
phân tách LP thành các thành phần theo thứ tự 
từ cực dương sang cực âm là prealpha-LP, 
alpha-LP, prebeta-LP, beta-LP và chylomicron, 
trong máu nhịn đói qua đêm (> 12 giờ không ăn) 
thì thường chỉ có ba thành phần alpha-LP, 
prebeta-LP và beta-LP, tương ứng theo kỹ thuật 
phân tách bằng siêu li tâm là HDL (high density 
lipoprotein), VLDL (very low density 
lipoprotein) và LDL (low density lipoprotein). 
 Hình ảnh kết quả điện di 
(+) (-) 
 -> 
 Hình ảnh điện di trên cellulose acetate 
Hình ảnh sau khi được phân tích với phần 
mềm chuyên dụng của Interlab (Ý) 
Các thành phần LP trên điện di không tách 
biệt nhau (như các thành phần protein) mà giửa 
chúng có dãy nối chủ yếu là giửa thành phần 
prebeta-LP với beta-LP, điều này cho thấy sự 
giống nhau ở một mức độ nhất định về thành 
phần cấu tạo và chuyển hóa LP (lipoprotein gồm 
các thành phần lipid cơ bản giống nhau, nhưng 
khác nhau về tỷ lệ phần trăm. LDL (tương ứng 
beta lipoprotein) và IDL được hình thành từ 
VLDL (tương ứng prebeta lipoprotein) sau khi bị 
thủy phân bớt TG và mất dần một số 
apoprotein. 
HDL giúp vận chuyển ngược cholesterol từ 
mô ngoại biên về gan do đó được xem là 
lipoprotein chống xơ vữa (anti-atherogenic 
particle). Nghiên cứu Framingham (1988) theo 
dõi trong 4 năm nhận thấy rằng người có nồng 
độ HDL-C (high density lipoprotein cholesterol) 
càng thấp có nguy cơ tim mạch càng cao. Trong 
khi đó VLDL và LDL là lipoprotein vận chuyển 
các lipid từ ruột về gan và đến các mô do đó 
được xem là lipoprotein gây xơ vữa, LDL có 
kích thước nhỏ hơn nên dễ dàng xâm nhập 
thành mạch và khả năng gây xơ vữa cao hơn 
VLDL. 
Không giống như các thành phần lipid, các 
thành phần lipoprotein phân tác h bằng điện di 
không khác biệt theo tuổi và giới(2,3), điều này thể 
hiện qua mối tương quan chỉ ở mức độ yếu và 
trung bình giửa các thành phần lipoprotein với 
các thành phần lipid (trừ tương quan giửa 
prebeta lipoprotein với TG ở mức độ khá). Tuy 
Chuyên Đề Nội Khoa 5 
nhiên do cở mẫu mỗi nhóm còn ít nên cần thiết 
phải có một nghiên cứu với quy mô lớn hơn để 
khảo sát vấn đề này. 
Khảo sát hồi quy đa biến trong việc ước tính 
các thành phần lipoprotein dựa trên TG và CT 
cho thấy thành phần prebeta-LP có tương quan 
thuận với hai thành phần trên với R2 = 34,4% cao 
hơn khá nhiều so với chỉ một mình TG (R2 = 
29%). Mặt khác TG đóng góp nhiều hơn CT 
trong việc ước tính prebeta-LP, điều này phù 
hợp với thành phần cấu tạo của prebeta-LP (hạt 
VLDL có thành phần TG chiếm hơn 50%). 
So sánh với trị số của người Châu Âu (theo 
Ulukaya E, Turkey) 
 alpha (%) prebeta (%) beta (%) 
Người Châu Âu 34 16,5 50,5 
Nghiên cứu này 32,8 22,6 44,2 
P 0,168 0,000 0,000 
 Thành phần alpha – Lp ở người Vi ệt 
Nam không khác biệt so với người Châu Âu, 
thành phần prebeta-LP cao hơn và beta-LP thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê (P < 0,001) so với người 
Châu Âu. Sự khác biệt về các thành phần lipid, 
lipoprotein (lipid chủ yếu là khác biệt ở thành 
phần TG) ở người Việt Nam so với người Châu 
Âu được cho là do chế độ ăn nhiều glucid ở 
người Việt Nam(2). 
KẾT LUẬN 
- Các thành phần LP tuân theo qui luật phân 
phối chuẩn 
- Trung bình các thành phần LP phân tách 
bằng điện di bằng cellulose acetate trên 77 người 
Việt Nam bình thường không có rối loạn lipid 
tuổi từ 23 đến 68 là: Alpha-LP: 32,8 ± 7,7%; 
prebeta-LP: 22,6 ± 8,1% và beta-LP: 44,2 ± 7,0%. 
- Các thành phần LP không khác biệt theo 
tuổi và giới 
- Prebeta-LP tương quan thuận mức độ khá 
với TG 
- Người Việt Nam có trị số prebeta-LP cao 
hơn và beta-Lp thấp hơn so với trị số đối chiếu 
người Châu Âu 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Châu Ngọc Hoa (2005), “Chuyển hoá lipid và lipoprotein trên 
bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường”, Y Học 
Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 9, (1)2005, tr. 43-48. 
2. Châu Ngọc Hoa (2005), “Lipid và lipoprotein ở người bình 
thường”, Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 9, (1)2005, tr. 
40-42. 
3. Đỗ Đình Hồ và cộng sự (1992), “Một số dạng lipid trong máu 
người Việt Nam khỏe mạnh”, Tạp Chí Y Học, chuyên đề Hóa 
Sinh, tr.45-65. 
4. Đỗ Đình Hồ, Phạm Thị Mai, Phan Thị Danh và cộng sự 
(1994), “ Những thông số về lipid và lipoprotein trong huyết 
thanh của người khỏe mạnh, bệnh nhân tiểu đường và bệnh 
nhân nhiễm mỡ”, Tạp Chí Y Học Trường Đại Học Y Dược 
Thành Phố Hố Chí Minh, phụ bản chuyên đề Kỹ Thuật Y 
Học, tr.6-19. 
5. Đỗ Như Hiền (2000), Góp phần nghiên cứu sự thay đổi nồng 
độ lipoprotein (a) trên bệnh nhân đái tháo đường type 2, 
Luận văn Thạc Sỹ Y Học, 2000. 
6. Fauber J (2004), “Lipoprotein particles may better predict 
heart attack risk”, Health and science, Nov.14, 2004 pp. 1-3 
7. Fredrickson DS. and Lees RS. (1965), “A system for 
phenotyping hyperlipoproteinemia”, The American Heart 
Association, Circulation 1965; 31; 321-327 
8. Grundy SM. (2004), “Richard Havel, Howard Eder, and the 
evolution of lipoprotein analysis”, Clinical investigation, vol. 
114, number 8, pp. 1034 – 1037. 
9. Hulley SB., Cook SG., Hatch FT., and Lindgren FT.et al (1971), 
“Quantitation of serum lipoproteins by electrophoresis on 
agarose gel: sdandardization in lipoprotein concentration 
units (mg/100 ml) by comparition with analytical 
ultracentrifugation”, Lipid research, vol. 12, pp. 420 – 433. 
10. Lewis B (1973),“Classification of lipoproteins and lipoprotein 
disorders”, J Clin Pathol Suppl (Assoc Clin Pathol). 1973; 5: 
26–31. 
11. Magnani H.N. and Howard A.N. (1971), “A quantitative 
method for blood lipoproteins using cellulose acetate 
electrophoresis”, J Clin Pathol Suppl (Assoc Clin Pathol). 1971; 
24: 837–845.. 
12. Nguyễn Trung Chính, Nguyễn Thị Kim Thanh (1990), “Rối 
loạn lipoprotein ở người tăng huyết áp trên 60 tuổi”, Tạp chí 
Y Học Thực Hành, (289), tr. 26-28. 
13. Noble RP. (1968), “Electrophoretic separation of plasma 
lipoproteins in agarose gel”, Lipid research, vol. 9, pp. 693 – 
700. 
14. Phạm Thị Mai (1991), “Sự thay đổi nồng độ lipid và 
lipoprotein huyết thanh theo tuổi và giới”, Tạp chí Y học Việt 
Nam, số 4, tập 159, tr. 45-49. 
15. Phạm Thị Mai (1997), “Rối loạn lipoprotein máu ở người có 
yếu tố nguy cơ”, Tạp chí Y học Thực Hành, (6), 1997, tr. 35-40. 
16. Trương Quang Bình (2001), Nghiên cứu các rối loạn lipid, 
lipoprotein ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, luận án tiến 
sĩ y học, tr.146-147. 2 
17. Võ Hoàng Minh Hiền (2002), Nhận xét về rối loạn lipid và 
pipoprotein huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, Luận 
án Bác Sĩ chuyên khoa II, tr. 8-11. 
Chuyên Đề Nội Khoa 6 
Chuyên Đề Nội Khoa 7 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tri_so_dien_di_lipoprotein_huyet_tuong_o_nguoi_binh_thuong_v.pdf tri_so_dien_di_lipoprotein_huyet_tuong_o_nguoi_binh_thuong_v.pdf