Tăng trưởng xanh là định hướng, mục tiêu cần đạt
được của hầu hết quốc gia trong bối cảnh hiện nay.
Đó là bước chuyển tiếp quan trọng để hướng tới nền
kinh tế phát triển bền vững hơn, trong đó nhấn mạnh
đến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, nhưng vẫn
bảo tồn được nguồn tài nguyên thiên nhiên. Là một
thành phần quan trọng trong nền sản xuất quốc gia,
doanh nghiệp cũng không thể nằm ngoài xu hướng
này. Các khu công nghiệp được mở ra nhằm kỳ vọng
thu hút các doanh nghiệp có trình độ khoa học công
nghệ đầu tư, phát triển kinh tế ở các địa phương
còn khó khăn ở một số quốc gia phát triển. Chính
vì vậy, ngoài các quy định thông thường, các doanh
nghiệp này còn được hưởng nhiều ưu đãi về đất đai
và thuế, phụ thuộc vào chính sách thu hút của từng
địa phương. Trong xu hướng chuyển đổi này, họ cần
phải là lực lượng đi đầu trong ứng dụng, triển khai các
hoạt động TTX. Tuy nhiên, kết quả khảo sát đã chỉ
ra, việc chuyển đổi mô hình sản xuất, dựa trên nền
tảng cải tiến sinh thái hay sản xuất bền vững, thông
qua triển khai các hoạt động TTX của doanh nghiệp
trong KCN tỉnh Đồng Nai còn nhiều hạn chế. Các
hoạt động này chủ yếu nằm ở phạm vi nội bộ doanh
nghiệp, ít có sự tác động ở phạm vi rộng hơn ở tầm
trung gian hay thể chế. Bộ chỉ số mà tác giả đề xuất
dựa trên cách tiếp cận trên góc độ cải tiến sinh thái và
sản xuất bền vững, qua đó một mặt vừa thể hiện việc
sử dụng hiệu quả nguồn lực thông qua việc áp dụng
các cải tiến trong sản xuất, truyền thông, marketing,
vừa thể hiện ý thức gắn kết chặt chẽ giữa các khâu của
quá trình sản xuất. Cùng với đó, bộ chỉ tiêu này cũng
gắn kết với các doanh nghiệp đang hoạt động trong
các khu công nghiệp với những đặc thù cụ thể về quy
mô, tính chất, sự kết hợp giữa các doanh nghiệp. Việc
áp dụng bộ chỉ số này sẽ góp phần:
• Với các doanh nghiệp: bộ chỉ số này sẽ giúp
doanh nghiệp thấy rõ hiệu quả sử dụng nguồn
lực gắn chặt với các cải tiến liên quan đến môi
trường. Ở mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất,
các tiêu chí sẽ chỉ rõ hiện trạng mà doanh nghiệp
đang triển khai còn thiếu những nội dung gì để
gắn kết giữa hiệu quả với môi trường. Từ đó,
giúp doanh nghiệp thấy được hạn chế và những
gợi ý, tư vấn để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực, nhưng cũng giảm tác động
tiêu cực tới môi trường.
• Với Ban quản lý các khu công nghiệp, cũng như
các cơ quan quản lý nhà nước, bộ chỉ tiêu này
giúp chỉ ra nhận thức cũng như xu hướng, sự
chuẩn bị để hướng đến tăng trưởng xanh của
doanh nghiệp. Phân tích sâu hơn bộ chỉ tiêu
này, sẽ giúp các đơn vị quản lý nhà nước thấy
được các hạn chế để từ đó đề xuất những chính
sách tác động vào trong hỗ trợ hay giám sát hoạt
động của doanh nghiệp.
19 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triển khai hoạt động tăng trưởng xanh của các doanh nghiệp tại khu công nghiệp – Đánh giá trường hợp các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế nhằm phản hồi lại những vấn đề của phát
triển bền vững bởi cộng đồng địa phương và các tổ
chức, chương trình hoặc thươngmại toàn cầu. Chúng
được coi là nền tảng để hướng đến sự phát triển bền
vững19,20.
1202
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Hình 1: Hoạt động tăng trưởng xanh kết hợp giữa cải tiến sinh thái và sản xuất bền vững. (Nguồn: Tổng hợp từ
nghiên cứu của tác giả và 2)
Nghiên cứu của Alasdair R & Michal M chia hoạt
động tăng trưởng xanh (trên cơ sở cải tiến sinh thái)
thành 3 cấp độ: vi mô; trung gian và vĩ mô. Từ đó,
nghiên cứu chia hoạt động tăng trưởng xanh thành
4 loại: (1) Vòng đời sản phẩm: việc cải tiến nằm ở
quy trình, chuỗi vòng đời sản phẩm từ đầu vào của
nguyên liệu, hình thành nên sản phẩm hoàn thiện,
tiêu dùng và tái chế. Nội dung này hướng đến việc
sử dụng hạn chế nguồn lực và nâng cao hiệu quả của
việc sử dụng nguồn năng lượng; (2) Cải tiến về sản
phẩm và quy trình: việc cải thiện, giới thiệu những
sản phẩm hoặc dịch vụ mới hoặc nâng cao hiệu quả
sử dụng của nó so với những sản phẩm trước đây.
Nó bao gồm việc cải tiến về công nghệ, phần mềm,
nguyên liệu, thân hiện hơn với người dùng. Cải tiến
sản phẩm, quy trình sinh thái hàm ý cải tiến về sản
phẩm, dịch vụ sản phẩm trong việc hướng tới giảm
thiểu tác động tới môi trường; (3) Cải tiến về tổ chức:
là việc thực hiện phương pháp tổ chứcmới trong thực
tiễn kinh doanh của công ty, nơi làm việc hoặc quan
hệ đối ngoại. Chúng bao gồm các hệ thống quản lý
môi trường (EMS) và một số công cụ nhằm quản lý
môi trường: hệ thống quản lý môi trường (environ-
mental managerment systerm: EMS) công cụ kiểm
soát môi trường; kiểm toán môi trường hoặc quản lý
chuỗi. Các giải pháp EMS nổi tiếng nhất bao gồm các
tiêu chuẩn gia đình ISO 14000 hoặc công cụ EU tự
nguyện về Chương trình kiểm toán và quản lý sinh
thái (EMAS); (4) Đổi mới tiếp thị: thực hiện một
phương pháp tiếp thị mới liên quan đến những thay
đổi đáng kể trong thiết kế hoặc bao bì sản phẩm, vị trí
sản phẩm, quảng bá sản phẩm hoặc giá cả. Đổi mới
tiếp thị có thể có tầm quan trọng cao từ quan điểm
của đổi mới sinh thái. Các hoạt động tính đến các
khía cạnh môi trường trong quảng bá sản phẩm (ví
dụ: dán nhãn sinh thái tự nguyện), nhượng quyền và
cấp phép cũng như định giá. Việc thay đổi phương
pháp tiếp thị mới sẽ có tác động ở phạm vi lớn hơn
trong việc thay đổi định hướng, thói quen của người
tiêu dùng, tạo nên tác động ở tầm thể chế21.
Buysse and Alain Verbeke tiếp cận từ lý thuyết nguồn
lực doanhnghiệp đã phân loại 5 hoạt động giúp doanh
nghiệp hướng đến mục tiêu xanh hơn đó là: (1) hoạt
động tăng trưởng xanh thông thường: là những hoạt
động đầu tư vào sản phẩn hay quy trình sản xuất xanh
thông thường; (2) kỹ năng của người lao động: đầu tư
vào kỹ năng của người lao động; (3) đầu tư vào năng
lực tổ chức; (4) hệ thống quản trị và sản xuất; (5) quá
trình lập kế hoạch chiến lược và các yếu tố tác động
đến tăng trưởng xanh bao gồm các yếu tố tác động từ
các bên hữu quan (người tiêu dùng, Chính phủ, nhà
phân phối, các quỹ tài chính) 22
TạiViệtNam, đánh giá về tăng trưởng xanh của doanh
nghiệp cũng được các tổ chức và nhà nghiên cứu quan
tâm. Hội đồngdoanhnghiệp vì sự phát triển bền vững
Việt Nam đã ban hành Bộ chỉ tiêu doanh nghiệp bền
vững6. Bộ chỉ tiêu này gồm: (1) phần 1: tổng quan về
doanh nghiệp; (2) phần 2: tình hình thực hiện phát
triển bền vững tại doanh nghiệp, chia thành 3 nội
dung, bao gồm: (1) Kinh tế thể hiện ở 3 nội dung:
1203
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
sản xuất bền vững, tiêu dùng bền vững và đảm bảo sự
hài lòng của khách hàng và người tiêu dùng; (2) Môi
trường thể hiện ở sự tuân thủ pháp luật Việt Nam về
bảo vệ môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, khắc phục
các sự cố, cải thiệnmôi trường và tiết kiệm tài nguyên,
ứng với với biến đổi khí hậu. Ngoài ra cũng cần đến
các chỉ tiêu cụ thể về bảo vệ các nguồn tài nguyên:
rừng, đa dạng sinh học; đất; nước; môi trường không
khí, bụi, tiếng ồn, độ rung; khoáng sản; tài nguyên
môi trường biển; (3) . Xã hội, lao động và quyền con
người.
Uỷ Ban nhân dân tỉnh Bình Định đã ban hành quy
định về tiêu chí và thang điểm phân hạng doanh
nghiệp tại các khu công nghiệp và khu kinh tế Nhơn
Hội theo hướng doanh nghiệp xanh 4. Hệ tiêu chí này
cũng gồm 3 tiêu chí lớn với tổng điểm 100, bao gồm:
(1) tiêu chí 1: đánh giá tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường, tổng điểm là 20;
(2) tiêu chí 2: đánh giá tuân thủ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn môi trường hiện hành: tổng điểm là 30;
(3) tiêu chí 3: đánh giá tuân thủ về hồ sơ quản lý môi
trường và các vấn đề khác có liên quan, tổng điểm là
50.
Về mặt hình thức, các tiêu chí này chỉ phản ánh một
mặt về các quy định quản lý môi trường, chứ nó chưa
bao hàmnhững hoạt độngmà bản thân doanh nghiệp
thực hiện nhằmnâng cao chất lượng hoạt động và gắn
với bảo vệ môi trường.
Các nhà khoa học trong nước cũng rất quan tâm đến
vấn đề này, cụ thể tác giả Hồ Công Hoà đã xây dựng
đánh giá hành động tăng trưởng xanh của doanh
nghiệp, còn gọi là chỉ số GEI (Green Enterprise In-
dex: chỉ số doanh nghiệp xanh) 8. Hệ thống các tiêu
chí này bao gồm các nhóm chính:
(1) nhận thức và hành động của doanh nghiệp về bảo
vệ môi trường (gồm 11 chỉ tiêu);
(2) hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
theo hướng xanh (gồm 9 chỉ tiêu);
(3) tiêu dùng năng lượng hiệu quả (gồm 7 chỉ tiêu);
(4) chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng sản phẩm
xanh, tiết kiệm và thân thiện với môi trường (gồm 3
chỉ tiêu thành phần). Bên cạnh các chỉ tiêu định tính
còn có các chỉ tiêu định lượng, đây là hệ thống chỉ số
tương đối đầy đủ, tuy nhiên, còn một số vấn đề liên
quan đến sử dụng nguồn lực cũng như nhân lực đào
tạo hướng đến tăng trưởng xanh, chỉ số này chưa phản
ánh được.
PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNHNGHIÊN
CỨU VÀNGUỒNDỮ LIỆU
Phương pháp và quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính,
phỏng vấn chuyên gia và thống kê mô tả. Cụ thể các
bước tiến hành theo Bảng 1 như sau:
Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo
sát doanh nghiệp về những nội dung triển khai hoạt
động TTX của doanh nghiệp, nhận định của doanh
nghiệp về những vấn đề các yếu tố tác động buộc
doanh nghiệp phải thay đổi hành vi sản xuất cũng như
những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi thực
hiện sự chuyển đổi này. Dữ liệu này được tác giả khảo
sát các doanh nghiệp đang hoạt động trong khu công
nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2018. Thời gian khảo
sát từ tháng 11/2017 đến 5/2018.
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
Xây dựng tiêu chí đánh giá tăng trưởng
xanh ở góc độ doanh nghiệp trong KCN
Trên cơ sở bảng hỏi đầu tiên được xây dựng, thông
qua góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế
học, 5 tiêu chí phản ánh hoạt động TTX được giữ
nguyên, trong đó tiêu chí về xanh hóa sản xuất được
cụ thể hóa thành 3 nội dung: (1) tìm kiếm nguồn
nguyên liệu sạch hơn để thay thế; (2) cải tiến công nghệ
theo hướng giảm thiểu chất ô nhiễm; (3) đề ra mục tiêu
giảm thiểu mức phát thải. Nhóm tiêu chí phản ánh
hiệu quả sử dụng nguồn nước và năng lượng cũng
được chia thành 2 nhóm tiêu chí thành phần: (1) sử
dụng hiệu quả nguồn năng lượng và (2) sử dụng tiết
kiệm nguồn nước.Thông qua trao đổi với các chuyên
gia là cán bộ quản lý môi trường tại các khu công
nghiệp, thang đo cụ thể cho từng tiêu chí được thống
nhất ở 3mức: (0): chưa triển khai; (1) đang triển khai
và (2) đã triển khai.
Như vậy thông qua khảo sát chuyên gia, bảng khảo sát
được xây dựng dựa trên 8 tiêu chí thành phần (được
cụ thể ở Bảng 4) với tổng cộng 35 tiêu chí, cụ thể:
Nhóm tiêu chí thứ nhất: lồng ghép tăng trưởng xanh
trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Đây là
vấn đề cần thiết và thiết yếu để hướng doanh nghiệp
đến sự phát triển bền vững thông qua các hoạt động
của mình, nó thể hiện nhận thức và ý chí của doanh
nghiệp hơn là do các yếu tố bên ngoài tác động vào.
Nếu bản thân doanh nghiệp nhận thức được vai trò
của tăng trưởng xanh, họ sẽ cụ thể hóa nó và điều cơ
bản và đầu tiên đó là lồng ghép các tăng trưởng xanh
vào mục tiêu hay chiến lược phát triển của doanh
nghiệp. Nhóm tiêu chí này sẽ bao gồm 6 tiêu chí
thành phần.
1204
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Bảng 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
Bước 1: Xây dựng thang đo, bảng hỏi
đánh giá triển khai hoạt độngTTX của
doanh nghiệp trong KCN
Trên cơ sở lý thuyết, bảng hỏi sơ bộ được xây dựng với mục tiêu đánh giá hoạt
động triển khai TTX của doanh nghiệp trong KCN.
Bước 2: Phỏng vấn chuyên gia, hình
thành bảng khảo sát
Bảng hỏi và thang đo sơ bộ sau khi hoàn chỉnh được gửi đến 10 nhà khoa học
chuyên ngành kinh tế học. Dựa trên sự góp ý, bảng hỏi sẽ điều chỉnh sau đó
tiếp tục họp nhóm chuyên gia là các cán bộ quản lý môi trường trong các khu
công nghiệp.
Bước 3: Khảo sát doanh nghiệp Bảng hỏi sau khi điều chỉnh, sẽ được khảo sát trên diện rộng tại các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp. Phương pháp được tiến hành là khảo sát ngẫu
nhiên, thuận tiện (do đặc thù các doanh nghiệp khó tiếp cận). Bảng hỏi sẽ
được gửi đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại Đồng Nai thông qua
BanQuản lý các khu công nghiệp trong khoảng thời gian từ tháng 11/2017 đến
5/2018.
Bước 4: Đánh giá, giải thích kết quả Bảng hỏi thu hồi, sẽ được làm sạch và nhập trên phần mềm Stata để xử lý dữ
liệu. Kết quả thống kê mô tả sẽ cho thấy thực trạng các hoạt động hướng tới
việc triển khai hoạt động tăng trưởng xanh của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Nhóm thứ hai, xanh hóa trong sản xuất. Dựa trên mô
hình sản xuất hiện tại, ứng dụng các cải tiến hoặc
phân tích quy trình để làm một mặt nâng cao năng
suất nhưng đồng thời lại giảm thiểu tác động tiêu cực
tới môi môi trường. Những hoạt động xanh hóa sản
xuất của doanhnghiệp không chỉ gópphần giảm thiểu
tác động tiêu cực của doanh nghiệp tới môi trường
mà thông qua quá trình phân tích hoạt động sản xuất
(như áp dụng EMS, TQM, LCA), ứng dụng các cải
tiến vào sản xuất sẽ làm gia tăng năng suất cho doanh
nghiệp. Các hoạt động xanh hóa trong sản xuất bao
gồm các hoạt động từ đầu vào cho đến đầu ra chia ra
thành các hoạt động chính:
(2.1) tìm kiếm nguồn nguyên liệu sạch hơn để thay thế:
gồm 4 tiêu chí thành phần.
(2.2) cải tiến công nghệ theo hướng giảm thiểu chất ô
nhiễm: gồm 3 tiêu chí thành phần.
(2.3) đề ra mục tiêu giảm thiểu mức phát thải: gồm 3
tiêu chí thành phần
Nhóm thứ ba, sử dụng hiệu quả nguồn nước và năng
lượng. Nguồn nước và năng lượng là yếu tố đầu vào
quan trọng của quá trình sản xuất, nếu doanh nghiệp
áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực này, một phần sẽ giảm mức tiêu thụ
nguồn nguyên liệu, mặt khác cũng góp phần giảm
mức tác động tiêu cực đến môi trường. Nhóm tiêu
chí này được chia thành 2 hoạt động chính:
(3.1) sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng: gồm 5 tiêu
chí thành phần
(3.2) sử dụng hiệu tiết kiệm nguồn nước: gồm 3 tiêu
chí thành phần.
Nhóm thứ tư, đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ cấu tổ
chức. Nguồn nhân lực là bộ phận không thể tách rời
trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong khi áp dụng
các biện pháp cải tiến trong sản xuất. Ngoài ra, việc
đầu tư ở đây cũng thể hiện ở việc doanh nghiệp có
những chương trình để phổ biến nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của tăng trưởng xanh đối sự phát
triển của mình. Sự thay đổi trong cơ cấu của tổ chức
cũng góp phần quan trọng định hướng doanh nghiệp
theo hướng phát triển bền vững hơn. Sự thay đổi này
có thể thể hiện qua sự xuất hiện của bộ phận nghiên
cứu triển khai (R&D), bộ phận sở hữu trí tuệ. Nhóm
tiêu chí này gồm 6 tiêu chí thành phần.
Nhóm thứ năm, đầu tư cho nghiên cứu sản xuất các sản
phẩm hoặc dịch vụ mới thân thiện với môi trường và
các hoạt động marketing xanh hướng đến thay đổi thói
quen người tiêu dùng. Đây là những hoạt động ở cấp
độ cao nhất, tác động đến thói quen và thể chế trong
xã hội. Việc doanh nghiệp nghiên cứu các sản phẩm
hay dịch vụ xanh góp phần giảm thiểu tác động tiêu
cực tới môi trường, ngoài ra thông qua các chiến dịch
hay chương trình marketing xanh sẽ tác động ở tầm
lớn hơn, ảnh hưởng đến thói quen người tiêu dùng,
nhận thức của xã hội qua đó sẽ làm thay đổi nhận thức
ở tầm thể chế. Nhóm tiêu chí này gồm5 tiêu chí thành
phần.
Điểm triển khai hoạt động tăng trưởng xanh của
doanh nghiệp được tính bằng tổng điểm thành phần
của các hoạt động triển khai. Tổng điểm sẽ mang giá
trị từ 0-70, theo đó có thể thấy đượcmức độ triển khai
của các hoạt động này, thể hiện qua Bảng 2.
1205
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Bảng 2: Mức độ triển khai các hoạt động TTX tại doanh nghiệp.
Điểm triển khai
hoạt động TTX
Mức độ Đánh giá
Tổng điểm đánh giá
từ 0 đến dưới 20
Kém Doanh nghiệp chủ yếu đang triển khai hoặc chưa triển khai các hoạt động.
Doanh nghiệp cần chú trọng, phân tích, đánh giá và triển khai các hoạt động
TTX nhiều hơn, tập trung vào các hoạt động xanh hóa sản xuất, sử dụng hiệu
quả nguồn năng lượng, nguồn nước.
Từ 20 đến dưới 40 Trung bình
kém
Doanh nghiệp chủ yếu triển khai, hoặc đang triển khai những hoạt động TTX
ở mức độ thấp. Doanh nghiệp cần tiếp tục tăng cường các hoạt động về xanh
hóa sản xuất.
Từ 40 đến dưới 50 Trung bình Doanh nghiệp đã chú trọng triển khai các hoạt động TTX. Cần chú trọng các
hoạt động cao hơn ở cấp độ trung gian, tạo sự lan tỏa trong các khu công nghiệp.
Từ 50 đến dưới 60 Tốt Doanh nghiệp đã chủ động triển khai các hoạt động TTX, đặc biệt là các vấn
đề về nhân lực, công nghệ, cũng như ở cấp độ trung gian, phạm vi ở các khu
công nghiệp. Cần triển khai các hoạt động lan tỏa ở cấp độ cộng đồng, thông
qua nhóm hoạt động thứ 8, sản xuất các sản phẩm xanh, sạch, thân thiện với
môi trường và truyền thông hay marketing xanh.
Từ 60 đến 70 Rất tốt Doanh nghiệp đã nhận thức và triển khai hầu hết các hoạt động TTX, vẫn cần
tiếp tục triển khai các hoạt động lan tỏa ở cấp độ cộng đồng, là hình mẫu để các
doanh nghiệp khác hướng tới.
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
Kết quả khảo sát triển khai các hoạt động
tăng trưởng xanh của doanh nghiệp hoạt
động tại KCN tỉnh Đồng Nai
Thống kêmẫu khảo sát
Với bảng hỏi hoàn thiện, nghiên cứu tiếp tục với khảo
sát các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các
KCN của tỉnh Đồng Nai. Với tổng thể 1700 doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn của KCN, nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học:
phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến trụ sở các doanh
nghiệp hoăc gửi thông qua email của doanh nghiệp
được đăng ký chính thống trong hồ sơ. Kết quả, đã có
275 phiếu trả lời văn bản và 2 trả lời qua email.
Sau khi lọc những phiếu sai thì số phiếu hợp lệ là 252.
Theo kết quả khảo sát, đã có các doanh nghiệp trong
31 khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai tham gia trả
lời. Phân bổ số phiếu nhiều nhất tại khu công nghiệp
HốNai (với tổng cộng 32 doanh nghiệp thamgia khảo
sát, chiếm tỷ trọng 13,89%). Các khu công nghiệp
Nhơn Trạch II – Lộc Khang , Nhơn Trạch 6, Suối Tre,
Tân Phú và Xuân Lộc có số doanh nghiệp phản hồi ít
nhất với 1 phiếu trả lời.
Mức độ phân bổ số mẫu khảo sát theo các khu công
nghiệp được thể hiện qua Bảng 5.
Tỷ lệ chấp nhận và hoàn thành khảo sát trung bình
là 14,82%, trong đó tỷ lệ trả lời cao nhất là các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp Tân Phú và Xuân Lộc
với tỷ lệ trả lời là 33,33%. Tỷ lệ trả lời thấp nhất là 0%,
do chỉ có 1 doanh nghiệp duy nhất trong khu (KCN
Công nghệ cao LongThành).
Phân theo loại hình doanh nghiệp, số lượng phản
hồi hầu hết là các doanh nghiệp nước ngoài (chiếm
tỷ trọng 81,35%), tiếp theo là doanh nghiệp trong
nước (chiếm tỷ trọng 9,52%) và doanh nghiệp liên
doanh (9,13%). So với cơ cấu loại hình doanh nghiệp
trong khu thì doanh nghiệp liên doanh chiếm tỷ trọng
khảo sát lớn nhất lên đến 29,49%, thấp nhất là doanh
nghiệp trong nước với 5,25% và doanh nghiệp nước
ngoài chiếm 17,6%.
Phân theo lĩnh vực hoạt động, chủ yếu các doanh
nghiệp khảo sát hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng (chiếm tỷ trọng 86,51% tổng số doanh
nghiệp khảo sát), lĩnh vực dịch vụ và thương mại ít
hơn với 12,3%; lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp
chiếm tỷ trọng 1,19%). Tuy nhiên nếu phân theo số
lượng doanh nghiệp hoạt động trong khu thì tỷ trọng
doanh nghiệp trả lời khảo sát trong lĩnh vực nông –
lâm – ngư nghiệp là 60%; lĩnh vực dịch vụ, thương
mại là 20,13% và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng là
14,15%.
Như vậy, tương ứng về các đặc điểm loại hình doanh
nghiệp, lĩnh vực hoạt động, hay phân theo số lượng
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, số lượng
doanh nghiệp trả lời phiếu khảo sát về cơ bản đáp ứng
yêu cầu, có thể được chấp nhậnmang tính đại diện để
phân tích các nội dung tiếp theo.
1206
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Đánh giá kết quả triển khai hoạt động TTX
của doanh nghiệp trong KCN tỉnh ĐồngNai
Kết quả khảo sát triển khai hoạt động TTX của doanh
nghiệp trong KCN tỉnhĐồngNai theo 8 tiêu chí được
thể hiện ởBảng 6. Điểm trung bình điểmTTXcủa các
doanh nghiệp là 36,12, trong đó điểm thấp nhất là 0
và chỉ 1 doanh nghiệp được điểm tối đa là 70. Cụ thể
nhận xét theo từng nhóm tiêu chí:
Ở nhóm tiêu chí 1 (lồng ghép TTX vào chiến lược
tăng trưởng của doanhnghiệp): tiêu chímà các doanh
nghiệp thường chủ động triển khai ở những hoạt
động không cần đầu tư lớn như (1.1) lồng ghép các
mục tiêu TTX vào chiến lược phát triển; (1.5) có biểu
ngữ, khẩu hiệu hướng đến mục tiêu TTX. Tuy nhiên
các hoạt động cần đến sự đầu tư lớn như (1.4) doanh
nghiệp thực hiện kiểm toán về môi trường hay (1.6)
doanh nghiệp đi đầu trong phát động thực hiện (hoặc
hưởng ứng) những chương trình bảo vệ môi trường.
Ở nhóm tiêu chí thứ 2 (tìm nguồn nguyên liệu sạch
hơn để thay thế): điểm trung bình ở tiêu chí này cũng
khá cao, qua đó, cho thấy các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp tỉnh Đồng Nai có tiềm năng xây dựng hệ
thống các doanh nghiệp cộng sinh khi có khá nhiều
doanh nghiệp sử dụng chất thải của mình để sử dụng
là đầu vào của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại.
Mặc dù các doanh nghiệp có lên danh sách các nhà
cung cấp nguyên vật liệu, tuy nhiên, số lượng doanh
nghiệp lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào
dựa trên tiêu chí thân thiện với môi trường cũng còn
khá hạn chế.
Ở nhóm tiêu chí thứ 3 ( cải tiến công nghệ theo hướng
sạch hơn), thông thướng các doanh nghiệp áp dụng
các hoạt động dựa trên phân tích hệ thống và thực
hiện sản xuất sạch hơn (3.1;3.2) việc đầu tư và các
công nghệ mới thân thiện với môi trường đòi hỏi
nhiều vốn và đầu tư thì mức độ triển khai còn khá
hạn chế.
Ở nhóm tiêu chí thứ 4 ( đề ramục tiêu giảm thiểumức
phát thải và công tác bảo vệ môi trường): mặc dù khá
nhiều doanh nghiệp thực hiện đo lườngmức phát thải
theo từng tháng nhưng việc đưa ra các mục tiêu giảm
thiểu mức phát thải hay đầu tư vào dây chuyển xử lý
chất thải còn khá hạn chế.
Ở nhóm chỉ tiêu thứ 5 và thứ 6 (sử dụng hiệu quả
nguồn năng lượng và tiết kiệm nguồn nước): các
doanh nghiệp cũng tiến hành triển khai các hoạt động
thu thập dữ liệu, tuy nhiên việc sử dụng các dữ liệu
này để đưa ra mục tiêu và biện pháp để đưa ra định
mức hay xa hơn là áp dụng các biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực còn khá hạn chế.
Ở nhóm chỉ tiêu thứ 7 (đầu tư vào nhân lực và cơ cấu
tổ chức của doanh nghiệp): mặc dù khá nhiều doanh
nghiệp đã triển khai các hoạt động tuyển dụng nhân
lực có chuyên môn về môi trường, cũng như bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường, tuy nhiên việc
triển khai tập huấn, hay thành lập bộ phân chuyên
trách gắn chặt giữa cải tiến với hiệu quả môi trường
cũng như các bộ phận vềR&D; sở hữu trí tuệ còn chưa
được đầu tư thích đáng.
Ở nhóm tiêu chí thứ 8 (đầu tư vào sản phẩm xanh,
triển khai các hoạt động marketing xanh): khá nhiều
doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 14000, tuy nhiên
các hoạt động sản xuất ra những sản phẩm xanh, gắn
nhãn sinh thái lên sản phẩmhay triển khai các chương
trìnhmarketing gắn với bảo vệmôi trường của doanh
nghiệp còn khá hạn chế.
Một cách tổng quát, theo biểu đồ sự kết hợp giữa sản
xuất bền vững và cải tiến sinh thái, các hoạt động tăng
trưởng triển khai chủ yếu liên quan đến công nghệ
đơn giản, nhằm các mục tiêu về kiểm soát ô nhiễm,
hoặc sản xuất sạch hơn. Những cải tiến có tính gắn
kết các doanh nghiệp, hoặc thúc đẩy lan tỏa, tạo ra
xu hướng tiêu dùng hoặc xanh hơn còn rất hạn chế.
Ngoài ra, những cải tiến hoặc các biện pháp công nghệ
chủ yếu xuất phát từ những cải tiến nhỏ, hướng đến
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Xét trên tổng thể, việc triển khai hoạt động tăng
trưởng xanh được thể hiện qua tổng điểm đánh giá
triển khai của từng doanh nghiệp ở Hình 2. Những
doanh nghiệp được điểm dưới 40 chiếm tỷ lệ lớn,
lên đến 66,27% tổng số doanh nghiệp được khảo sát.
Những doanh nghiệp này thông thường có số lượng
các hoạt động triển khai đềumức thấp, hoặc đang xem
xét tiến hành triển khai một số hoạt động TTX. Số
lượng các doanh nghiệp có số điểm trên 40 còn khá
hạn chế, đặc biệt là điểm số từ 60-70 chỉ chiếmkhoảng
3,968%.
Xét trên từng tiêu chí cụ thể được thể hiện ở Hình 3.
Điểm trung bình cao tập trung ở những hoạt động dễ
triển khai ở cấp độ doanh nghiệp. Những hoạt động
này thường liên quan đến việc đưa ra các mục tiêu,
hoặc tổng hợp dữ liệu. Việc triển khai thực tế như đòi
hỏi sự đầu tư lớn, kết hợp với các đơn vị khác, hoặc có
tầm tác động vượt qua phạm vi doanh nghiệp thường
có điểm trung bình thấp hơn, thể hiện cụ thể ở Bảng 7.
Bảng 3 cho thấy trong 35 tiêu chí thành phần, thì
tập trung lớn nhất vào điểm trung bình đánh giá của
doanh nghiệp từ 1-1,2 điểm. Đây chủ yếu ởmức đang
xem xét triển khai. Có đến 27 tiêu chí điểm chưa đến
1,2, điều này cho thấy mức độ sẵn sàng của các doanh
nghiệp chưa cao. Tương tự như vậy, chỉ có 8 tiêu chí
điểm từ 1,2 cho đến trên 1,4, đây tập trung ở các tiêu
chí dễ dàng triển khai (thu thập dữ liệu hay đưa ra
mục tiêu).
1207
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Hình2: Xếp hạng doanh nghiệp trong các khu công nghiệpĐồngNai theo hoạt động tăng trưởng xanh triển khai
giai đoạn 2010-2018 (Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
Hình 3: Điểm trung bình hoạt động tăng trưởng xanh triển khai của doanh nghiệp trong khu công nghiệp Đồng
Nai. (Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu khảo sát của tác giả.)
1208
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Bảng 3: Phân tổ điểm trung bình triển khai các hoạt động tăng trưởng xanh tại các doanh nghiệp khu công
nghiệp tỉnh Đồng Nai (theo điểm số từ thấp đến cao)
Điểm trung bình đánh giá Số lượng Tỷ trọng (%)
Điểm trung bình đánh giá từ 0,6-0,8 6 17,14
Điểm trung bình đánh giá từ trên 0,8- 1 9 25,71
Điểm trung bình đánh giá từ trên 1 đến 1,2 12 34,29
Điểm trung bình đánh giá từ trên 1,2 đến 1,4 6 17,14
Điểm trung bình đánh giá trên 1,4 2 5,71
Tổng cộng 35 100,00
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả
KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN
Tăng trưởng xanh là định hướng, mục tiêu cần đạt
được của hầu hết quốc gia trong bối cảnh hiện nay.
Đó là bước chuyển tiếp quan trọng để hướng tới nền
kinh tế phát triển bền vững hơn, trong đó nhấnmạnh
đến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, nhưng vẫn
bảo tồn được nguồn tài nguyên thiên nhiên. Là một
thành phần quan trọng trong nền sản xuất quốc gia,
doanh nghiệp cũng không thể nằm ngoài xu hướng
này. Các khu công nghiệp được mở ra nhằm kỳ vọng
thu hút các doanh nghiệp có trình độ khoa học công
nghệ đầu tư, phát triển kinh tế ở các địa phương
còn khó khăn ở một số quốc gia phát triển. Chính
vì vậy, ngoài các quy định thông thường, các doanh
nghiệp này còn được hưởng nhiều ưu đãi về đất đai
và thuế, phụ thuộc vào chính sách thu hút của từng
địa phương. Trong xu hướng chuyển đổi này, họ cần
phải là lực lượng đi đầu trong ứng dụng, triển khai các
hoạt động TTX. Tuy nhiên, kết quả khảo sát đã chỉ
ra, việc chuyển đổi mô hình sản xuất, dựa trên nền
tảng cải tiến sinh thái hay sản xuất bền vững, thông
qua triển khai các hoạt động TTX của doanh nghiệp
trong KCN tỉnh Đồng Nai còn nhiều hạn chế. Các
hoạt động này chủ yếu nằm ở phạm vi nội bộ doanh
nghiệp, ít có sự tác động ở phạm vi rộng hơn ở tầm
trung gian hay thể chế. Bộ chỉ số mà tác giả đề xuất
dựa trên cách tiếp cận trên góc độ cải tiến sinh thái và
sản xuất bền vững, qua đó một mặt vừa thể hiện việc
sử dụng hiệu quả nguồn lực thông qua việc áp dụng
các cải tiến trong sản xuất, truyền thông, marketing,
vừa thể hiện ý thức gắn kết chặt chẽ giữa các khâu của
quá trình sản xuất. Cùng với đó, bộ chỉ tiêu này cũng
gắn kết với các doanh nghiệp đang hoạt động trong
các khu công nghiệp với những đặc thù cụ thể về quy
mô, tính chất, sự kết hợp giữa các doanh nghiệp. Việc
áp dụng bộ chỉ số này sẽ góp phần:
• Với các doanh nghiệp: bộ chỉ số này sẽ giúp
doanh nghiệp thấy rõ hiệu quả sử dụng nguồn
lực gắn chặt với các cải tiến liên quan đến môi
trường. Ởmỗi giai đoạn của quá trình sản xuất,
các tiêu chí sẽ chỉ rõ hiện trạngmàdoanhnghiệp
đang triển khai còn thiếu những nội dung gì để
gắn kết giữa hiệu quả với môi trường. Từ đó,
giúp doanh nghiệp thấy được hạn chế và những
gợi ý, tư vấn để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực, nhưng cũng giảm tác động
tiêu cực tới môi trường.
• Với Ban quản lý các khu công nghiệp, cũng như
các cơ quan quản lý nhà nước, bộ chỉ tiêu này
giúp chỉ ra nhận thức cũng như xu hướng, sự
chuẩn bị để hướng đến tăng trưởng xanh của
doanh nghiệp. Phân tích sâu hơn bộ chỉ tiêu
này, sẽ giúp các đơn vị quản lý nhà nước thấy
được các hạn chế để từ đó đề xuất những chính
sách tác động vào trong hỗ trợ hay giám sát hoạt
động của doanh nghiệp.
Cùng với đó, với việc triển khai khảo sát thử nghiệm
trên địa bàn một tỉnh cụ thể, đã cho thấy xu hướng và
thực trạng triển khai các hoạt động tăng trưởng xanh
của các doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều sự hỗ trợ từ
đơn vị trực tiếp quản lý về cơ sở vật chất, kết nối hạ
tầng, tuy nhiên mức độ triển khai ở các doanh nghiệp
còn khá nhiều hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt
động đơn giản, như thu thập dữ liệu, hay đưa ra các
mục tiêu. Các hoạt động cần đến sự đầu tư lớn hơn,
hay tác động ngoài doanh nghiệp thì mức độ triển
khai còn khá hạn chế. Do vậy, để doanh nghiệp thật
sự nhận thức được vai trò của tăng trưởng xanh đối
với sự phát triển lâu dài của mình, thì một số gợi ý với
các bên liên quan như sau:
Thứ nhất, từ góc độ vĩ mô, Chính phủ cần thực hiện
hoàn thiện pháp luật, chính sách hỗ trợ hay chế tài
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trên nền
tảng chú trọng tới môi trường (ban hành thuế tài
nguyên, giám sát chặt chẽ hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp).
1209
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Thứhai, ở góc độ trung gian, phát huy tốt vai trò quản
lý của BanQuản lý các khu công nghiệp trong việc lựa
chọn, thu hút đầu tư. Việc thu hút đầu tư theo từng
nhóm, từng cụm công nghiệp cần trên nền tảng lựa
chọn kỹ càng, các doanh nghiệp này cần có mối quan
hệ cộng sinh, để có cơ sở hình thành nên các khu công
nghiệp sinh thái, hoặc lựa chọn các doanh nghiệp có
công nghệ tiên tiến, ít tổn hại tới môi trường.
Thứ ba, ở góc độ vi mô. Bản thân doanh nghiệp cần
ý thức TTX là một trong những lợi thế, giúp tạo ra
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, dựa trên nền
tảng về công nghệ, nhân lực, qua đó giúp cho doanh
nghiệp cómối quan hệ tốt với các bên hữu quan, nâng
cao hiệu quả hoạt động và tạo ra sự phát triển bền
vững trong tương lai. Ngoài ra, các bên hữu quan
cũng cần tạo ra sức ép bằng các hoạt động cụ thể để
buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh hành vi của mình
(khách hàng, cần thay đổi hành vi mua sắm dựa trên
sự thân thiện với môi trường; nhà đầu tư lựa chọn
danhmục có dựa trên danh tiếng của công ty với trách
nhiệm xã hội; quỹ đầu tư đưa TTX là một tiêu chí để
đánh giá, cho vay hay các gói ưu đãi)
Cuối cùng, mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng nghiên
cứu này còn một số hạn chế:
Thứ nhất, do hạn chế về nguồn lực nên số lượng mẫu
khảo sát còn ít (252 trên tổng số 1700 doanh nghiệp
đang hoạt động trong khu công nghiệp).
Thứ hai, điểm TTX của doanh nghiệp được tác giả đề
xuất căn cứ vào tổng mức độ triển khai của các hoạt
động thành phần mà chưa có trọng số cho từng hoạt
động. Ngoài ra, đây cũng là bộ chỉ tiêu chung cho tất
cả các doanh nghiệp đang sản xuất trên địa bàn các
khu công nghiệp của tỉnh, chưa phân theo các ngành,
lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Thứ ba, nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp
định tính, dựa trên nhận định chủ quan của tác giả.
Theo tác giả nghiên cứu này có thể phát triển, hoàn
thiện theo các nội dung sau: (1) mở rộng mẫu nghiên
cứu; (2) khảo sát các đối tượng chịu tác động từ hoạt
động của doanh nghiệp trong KCN: người dân, cán
bộ quản lý để đánh giá mức độ quan trọng của từng
hoạt động, từ đó đề xuất trọng số cho từng nhóm hoạt
động; (3) sử dụng nghiên cứu định lượng để chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến thực trạng triển khai các hoạt
động TTX của doanh nghiệp trong KCN.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
EMS ( environmental management system): hệ thống
quản lý môi trường
KCN: Khu công nghiệp
LCA (life cycle assessment): hệ thống quản trị theo
vòng đời
OECD (Organization for Economic Co-operation
andDevelopment): tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế
TQM(Total Quality Management ): hệ thống quản lý
chất lượng
TTX: tăng trưởng xanh
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột
lợi ích nào trong công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Toàn bộ nội dung bài viết chỉ do tác giả thực hiện
PHỤ LỤC
1210
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Bảng 4: Thang đo triển khai hoạt động TTX của doanh nghiệp trong KCN.
Stt Hoạt động Thang đo mức
độ triển khai
Nguồn tham khảo
Tiêu chí 1: Xây dựng chiến lược, chính sách tăng trưởng
xanh cho riêng doanh nghiệp
0 1 2
1.1 Lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến
lược phát triển của doanh nghiệp mình
Carbon trust (2012)
1.2 Lãnh đạo doanh nghiệp có tham gia các khóa tập
huấn, hội thảo về Tăng trưởng xanh
Carbon trust (2012)
1.3 Lãnh đạo doanh nghiệp áp dụng những nội dung
tập huấn về tăng trưởng xanh tại doanh nghiệp
Carbon trust (2012);tác
giả đề xuất
1.4 Thực hiện kiểm toán về môi trường Carbontrust(2012);
VCCI (2016)
1.5 Có những biểu ngữ, khẩu hiệu hướng đếnmục tiêu
phát triển bền vững (ví dụ: sạch hơn, xanh hơn,
thân thiện với môi trường hơn)
Tác giả đề xuất
1.6 Doanh nghiệp đi đầu trong phát động thực hiện
(hoặc hưởng ứng) những chương trình bảo vệ môi
trường
OECD (2009)
2. Tìm nguồn nguyên vật liệu sạch hơn để thay thế 0 1 2
2.1 Lập danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu Carbontrust (2012),
OECD (2009)
2.2 Lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu dựa trên tiêu
chí thân thiện với môi trường
Carbontrust (2012),
OECD (2009)
2.3 Lấy nguyên liệu đầu vào từ nguồn thải các doanh
nghiệp khác đã qua xử lý trong cùng khu công
nghiệp
Tác giả đề xuất
2.4 Xử lý nguồn chất thải đầu ra để tái sử dụng cho
doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp khác
Tác giả đề xuất
3. Cải tiến công nghệ theo hướng giảm thiểu chất ô nhiễm 0 1 2
3.1 Triển khai hệ thống quản lý môi trường OECD (2009); Carbon-
trust(2012); VICEM
(2016)
3.2 Áp dụng hay thực hiện quy trình sản xuất sạch hơn OECD (2009); VICEM
(2016)
3.3 Thực hiện đầu tư vào công nghệmới thân thiện với
môi trường
VICEM (2016); VCCI
(2016)
4. Đề ra mục tiêu giảm thiểu mức phát thải và công tác
bảo vệ môi trường
0 1 2
4.1 Đo lường mức phát thải theo từng tháng Carbontrust (2012);
OECD (2009)
4.2 Đưa ra mục tiêu giảm thiểu mức phát thải định kỳ Carbontrust (2012);
OECD (2009)
4.3 Đầu tư vào dây chuyển xử lý chất thải Carbontrust (2012);
OECD(2009)
5. Sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng 0 1 2
5.1 Thu thập dữ liệu về tình hình sử dụng năng lượng
theo từng tháng
Carbontrust (2012);
OECD (2009)
5.2 Đưa ra định mức tiêu thụ năng lượng cho từng
tháng
Carbontrust (2012);
OECD (2009)
Continued on next page
1211
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Table 4 continued
5.3 Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng trong sản
xuất và sinh hoạt
Carbontrust (2012);
OECD (2009)
5.4 Đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu mức tiêu
thụ năng lượng
Carbontrust (2012)
5.5. Doanh nghiệp được cấp chứng nhận ISO 50.001 về
quản lý năng lượng
VICEM (2016)
6. Sử dụng tiết kiệm nguồn nước 0 1 2
6.1 Thu thập dữ liệu sử dụng nguồn nước theo từng
tháng
Carbontrust (2012);
OECD (2009)
6.2 Lắp các thiết bị tiết kiệm nước trong các cơ sở của
mình
Carbontrust (2012);
OECD (2009)
6.3 Thiết kế lại quy trình sản xuất nhằm tiết kiệm nước Carbontrust (2012)
7. Doanh nghiệp đầu tư nhân lực cho tăng trưởng xanh 0 1 2
7.1 Tuyển dụng nhân lực có chuyên môn về môi
trường
VICEM (2016); Car-
bontrust (2012)
7.2 Thành lập tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về
bảo vệ môi trường
Carbontrust (2012)
7.3 Doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các chương
trình tập huấn cho nhân viên về kỹ năng sản xuất
liên quan đến tăng trưởng xanh
Tác giả đề xuất
7.4 Doanh nghiệp có bộ phận cải tiến kỹ thuật theo
hướng thân thiện với môi trường
OECD (2009)
7.5 Doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu và triển khai
(R&D)
OECD (2009), carbon-
trust (2012)
7.6 Doanh nghiệp có bộ phận phụ trách sở hữu trí tuệ Tác giả đề xuất
8. Sản xuất sản phẩm và dịch vụ và marketing xanh 0 1 2
8.1 Doanh nghiệp có chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO
14000
VICEM (2016)
8.2 Doanh nghiệp dán nhãn sinh thái lên các sản phẩm
của mình
Carbontrust (2012);
OECD (2009)
8.3 Sản xuất ra những sản phẩm xanh, thân thiện với
môi trường
Carbontrust (2012);
OECD (2009)
8.4 Doanh nghiệp có các chứng chỉ quốc gia về sản
phẩm xanh (nhãn sinh thái, nhãn xanh)
VCCI (2016)
8.5 Triển khai các chương trìnhmarketing theo hướng
gắn liền với bảo vệ môi trường
OECD (2009)
Nguồn: tổng hợp của tác giả
1212
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Bảng 5: Thống kê doanh nghiệp khảo sát phân theo khu công nghiệp
Stt Tên khu công nghiệp Số lượng
doanh nghiệp
trả lời
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ lệ tích
lỹ
Số lượng doanh
nghiệp trong
khu công
nghiệp
Tỷ trọng khảo sát so
với số lượng trong
khu công nghiệp (%)
1 Agtex Long Bình 6 2,38 2,38 20 30,00
2 Amata 25 9,92 12,30 167 14,97
3 An Phước 6 2,38 14,68 40 15,00
4 BH 1 15 5,95 20,63 143 10,49
5 BH 2 15 5,95 26,59 135 11,11
6 Bàu Xéo 2 0,79 27,38 24 8,33
7 Dầu Giây 2 0,79 28,17 20 10,00
8 Dệt May Nhơn Trạch 8 3,17 31,35 68 11,76
9 Giang Điền 3 1,19 32,54 35 8,57
10 Gò Dầu 4 1,59 34,13 31 12,90
11 Hố Nai 35 13,89 48,02 110 31,82
12 Long Khánh 3 1,19 49,21 27 11,11
13 LongThành 19 7,54 56,75 124 15,32
14 Long Đức 20 7,94 64,68 61 32,79
15 Loteco 5 1,98 66,67 52 9,62
16 Lộc An, Bình Sơn 3 1,19 67,86 27 11,11
17 Nhơn TRẠCH II-LỘC
KHANG
1 0,40 68,25 8 12,50
18 Nhơn Trạch 1 12 4,76 73,02 97 12,37
19 Nhơn Trạch 2 9 3,57 76,59 78 11,54
20 Nhơn Trạch 2 - Nhơn
Phú
3 1,19 77,78 22 13,64
21 Nhơn Trạch 3 13 5,16 82,94 136 9,56
22 Nhơn Trạch 5 3 1,19 84,13 25 12,00
23 Nhơn Trạch 6 1 0,40 84,52 15 6,67
24 Suối Tre 1 0,40 84,92 15 6,67
25 Sông Mây 21 8,33 93,25 68 30,88
26 Tam Phước 9 3,57 96,83 91 9,89
27 Thạnh Phú 2 0,79 97,62 12 16,67
28 Tân Phú 1 0,40 98,02 3 33,33
29 Xuân Lộc 1 0,40 98,41 3 33,33
30 Ông Kèo 2 0,79 99,21 23 8,70
31 Định Quán 2 0,79 100,00 19 10,53
32 CNC LongThành 0 0,00 100,00 1 0,00
Tổng cộng 252 100.00 1700 14,82
Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả và dữ liệu báo cáo của Ban Quản lý khu công nghiệp năm 2018.
1213
Tạp chí Phát triển K
hoa học và C
ông nghệ – K
inh tế-Luật và Q
uản lý, 5(1):1200-1218
Bảng 6: Thực trạng triển khai các hoạt động TTX của doanh nghiệp trên địa bàn KCN tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2010-2018
Tiêu chí Mức độ triển khai Số lượng doanh
nghiệp trả lời
Min Max Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
0 1 2
1. Nhóm 1: Lồng ghép TTX vào chiến lược tăng trưởng của doanh nghiệp
1.1 Lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến lược phát triển 52 88 111 251 0 2 1.24 0.77
1.2 Lãnh đạo doanh nghiệp có tham gia các khóa tập huấn, hội thảo về TTX 68 103 81 252 0 2 1.05 0.76
1.3 Lãnh đạo doanh nghiệp áp dụng những nội dung tập huấn 84 81 87 252 0 2 1.01 0.83
1.4 Thực hiện kiểm toán về môi trường 88 130 34 252 0 2 0.79 0.66
1.5 Có những biểu ngữ, khẩu hiệu hướng đến mục tiêu phát triển TTX 64 75 113 252 0 2 1.19 0.82
1.6 Doanh nghiệp đi đầu trong phát động thực hiện (hoặc hưởng ứng) những
chương trình bảo vệ môi trường
131 76 45 252 0 2 0.66 0.76
2. Nhóm 2: Tìm nguồn nguyên vật liệu sạch hơn để thay thế
2.1 Lập danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu 31 87 134 252 0 2 1.41 0.7
2.2 Lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu dựa trên tiêu chí thân thiện với môi
trường
46 127 79 252 0 2 1.13 0.69
2.3 Lấy nguyên liệu đầu vào từ nguồn thải các doanh nghiệp khác đã qua xử
lý trong cùng khu công nghiệp
101 58 93 252 0 2 0.97 0.88
2.4 Xử lý nguồn chất thải đầu ra để tái sử dụng cho doanh nghiệp hoặc các
doanh nghiệp khác
64 103 85 252 0 2 1.08 0.76
3. Nhóm 3: Cải tiến công nghệ theo hướng sạch hơn
3.1 Triển khai hệ thống quản lý môi trường 33 141 78 252 0 2 1,18 0,64
3.2 Áp dụng hay thực hiện quy trình sản xuất sạch hơn 37 96 119 252 0 2 1,32 0,72
3.3 Thực hiện đầu tư vào công nghệ mới thân thiện với môi trường 81 101 70 252 0 2 0,96 0,77
4. Đề ra mục tiêu giảm thiểu mức phát thải và công tác bảo vệ môi trường
4.1 Đo lường mức phát thải theo từng tháng 38 111 103 252 0 2 1,26 0,7
4.2 Đưa ra mục tiêu giảm thiểu mức phát thải định kỳ 75 91 86 252 0 2 1,04 0,8
4.3 Đầu tư vào dây chuyển xử lý chất thải 107 70 75 252 0 2 0,87 0,84
Continued on next page
1214
Tạp chí Phát triển K
hoa học và C
ông nghệ – K
inh tế-Luật và Q
uản lý, 5(1):1200-1218
Table 6 continued
5. Sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng
5.1 Thu thập dữ liệu về tình hình sử dụng năng lượng theo từng tháng 31 99 122 252 0 2 1,36 0,69
5.2 Đưa ra định mức tiêu thụ năng lượng cho từng tháng 51 103 98 252 0 2 1,19 0,75
5.3 Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và sinh hoạt 41 80 131 252 0 2 1,36 0,75
5.4 Đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu mức tiêu thụ năng lượng 46 97 109 252 0 2 1,25 0,74
5.5. Doanh nghiệp được cấp chứng nhận ISO 50.001 về quản lý năng lượng 114 91 47 252 0 2 0,73 0,75
6. Sử dụng tiết kiệm nguồn nước
6.1 Thu thập dữ liệu sử dụng nguồn nước theo từng tháng 23 72 157 252 0 2 1,53 0,66
6.2 Lắp các thiết bị tiết kiệm nước trong các cơ sở của mình 64 96 92 252 0 2 1,11 0,78
6.3 Thiết kế lại quy trình sản xuất nhằm tiết kiệm nước 65 107 80 252 0 2 1,05 0,76
7. Đầu tư vào nhân lực và cơ cấu tổ chức
7.1 Tuyển dụng nhân lực có chuyên môn về môi trường 72 101 79 252 0 2 1,03 0,78
7.2 Thành lập tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường 83 86 83 252 0 2 1 0,81
7.3 Doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn cho nhân
viên về kỹ năng sản xuất liên quan đến tăng trưởng xanh
77 107 67 251 0 2 0,96 0,75
7.4 Doanh nghiệp có bộ phận cải tiến kỹ thuật theo hướng thân thiện với môi
trường
114 106 32 251 0 2 0,67 0,69
7.5 Doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu và triển khai (R&D) 113 65 73 251 0 2 0,84 0,85
7.6 Doanh nghiệp có bộ phận phụ trách sở hữu trí tuệ 114 58 77 249 0 2 0,85 0,86
8. Đầu tư sản phẩm xanh, marketing xanh
8.1 Doanh nghiệp có chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO 14000 94 61 97 252 0 2 1,01 0,87
8.2 Doanh nghiệp dán nhãn sinh thái lên các sản phẩm của mình 111 78 63 252 0 2 0,81 0,81
8.3 Sản xuất ra những sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường 91 122 39 252 0 2 0,79 0,69
8.4 Doanh nghiệp có các chứng chỉ quốc gia về sản phẩmxanh (nhãn sinh thái,
nhãn xanh)
138 54 60 252 0 2 0,69 0,83
8.5 Triển khai các chương trìnhmarketing theo hướng gắn liền với bảo vệ môi
trường
106 51 95 252 0 2 0,96 0,89
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả
1215
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
Bảng 7: Điểm trung bình triển khai hoạt động tăng trưởng xanh của doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tỉnh
Đồng Nai (xếp từ thấp đến cao)
Tiêu chí Nội dung Điểm trung
bình
Tiêu chí 1.6 Doanh nghiệp đi đầu trong phát động thực hiện (hoặc hưởng ứng) những
chương trình bảo vệ môi trường
0,66
Tiêu chí 7.4 Doanh nghiệp có bộ phận cải tiến kỹ thuật theo hướng thân thiện với môi
trường
0,67
Tiêu chí 8.4 Doanh nghiệp có các chứng chỉ quốc gia về sản phẩm xanh (nhãn sinh thái,
nhãn xanh)
0,69
Tiêu chí 5.5 Doanh nghiệp được cấp chứng nhận ISO 50.001 về quản lý năng lượng 0,73
Tiêu chí 1.4 Thực hiện kiểm toán về môi trường 0,79
Tiêu chí 8.3 Sản xuất ra những sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường 0,79
Tiêu chí 8.2 Doanh nghiệp dán nhãn sinh thái lên các sản phẩm của mình 0,81
Tiêu chí 7.5 Doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu và triển khai (R&D) 0,84
Tiêu chí 7.6 Doanh nghiệp có bộ phận phụ trách sở hữu trí tuệ 0,85
Tiêu chí 4.3 Đầu tư vào dây chuyển xử lý chất thải 0,87
Tiêu chí 3.3 Thực hiện đầu tư vào công nghệ mới thân thiện với môi trường 0,96
Tiêu chí 7.3 Doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn cho nhân
viên về kỹ năng sản xuất liên quan đến tăng trưởng xanh
0,96
Tiêu chí 8.5 Triển khai các chương trình marketing theo hướng gắn liền với bảo vệ môi
trường
0,96
Tiêu chí 2.3 Lấy nguyên liệu đầu vào từ nguồn thải các doanh nghiệp khác đã qua xử lý
trong cùng khu công nghiệp
0,97
Tiêu chí 7.2 Thành lập tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường 1
Tiêu chí 1.3 Lãnh đạo doanh nghiệp áp dụng những nội dung tập huấn về tăng trưởng
xanh tại doanh nghiệp
1,01
Tiêu chí 8.1 Doanh nghiệp có chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO 14000 1,01
Tiêu chí 7.1 Tuyển dụng nhân lực có chuyên môn về môi trường 1,03
Tiêu chí 4.2 Đưa ra mục tiêu giảm thiểu mức phát thải định kỳ 1,04
Tiêu chí 1.2 Lãnh đạo doanh nghiệp có tham gia các khóa tập huấn, hội thảo về Tăng
trưởng xanh
1,05
Tiêu chí 6.3 Thiết kế lại quy trình sản xuất nhằm tiết kiệm nước 1,05
Tiêu chí 2.4 Xử lý nguồn chất thải đầu ra để tái sử dụng cho doanh nghiệp hoặc các
doanh nghiệp khác
1,08
Tiêu chí 6.2 Lắp các thiết bị tiết kiệm nước trong các cơ sở của mình 1,11
Tiêu chí 2.2 Lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu dựa trên tiêu chí thân thiện với môi
trường
1,13
Tiêu chí 3.1 Triển khai hệ thống quản lý môi trường 1,18
Tiêu chí 1.5 Có những biểu ngữ, khẩu hiệu hướng đến mục tiêu phát triển bền vững (ví
dụ: sạch hơn, xanh hơn, thân thiện với môi trường hơn)
1,19
Tiêu chí 5.2 Đưa ra định mức tiêu thụ năng lượng cho từng tháng 1,19
Tiêu chí 1.1 Lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến lược phát triển của doanh
nghiệp mình
1,24
Tiêu chí 5.4 Đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu mức tiêu thụ năng lượng 1,25
Tiêu chí 4.1 Đo lường mức phát thải theo từng tháng 1,26
Tiêu chí 3.2 Áp dụng hay thực hiện quy trình sản xuất sạch hơn 1,32
Tiêu chí 5.1 Thu thập dữ liệu về tình hình sử dụng năng lượng theo từng tháng 1,36
Tiêu chí 5.3 Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và sinh hoạt 1,36
Tiêu chí 2.1 Lập danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu 1,41
Tiêu chí 6.1 Thu thập dữ liệu sử dụng nguồn nước theo từng tháng 1,53
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả.
1216
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1200-1218
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. BanQuản lý các khu công nghiệpĐồngNai. Báo cáo tình hình
xây dựng và phát triển các KCN, KKT 6 tháng đầu năm 2018.
2018;.
2. Chin-Jung L, Chengli T,Wei-Lun C. Which ”green” is better? An
empirocal study of the impact of green activities on firm per-
formance. Asia Pacific Management Review. 2016;(21):102–
110. Available from: https://doi.org/10.1016/j.apmrv.2015.12.
001.
3. OECD. Eco-Innovation in industry, enabling green growth.
OECD publishing. 2009;.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, Uỷ Ban Nhân dân tỉnh Bình Định.
Quyết định số 1587/QĐ-BQL ngày 02 tháng 10 năm 2013 về
việc Ban hành Quy định về tiêu chí và thang điểm phân hạng
các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp và Khu kinh tế
Nhơn hội theo hướng doanh nghiệp xanh. 2013;.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Quyết định số
05/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2018 về việc
quy định tiêu chí đánh giá, phân hạng các doanh nghiệp và
xây dựng Sách Xanh tỉnh Bình Dương. 2018;.
6. Phòng thươngmại vàCôngnghiệpViệtNam.Hội đồngdoanh
nghiệp vì sự phát triển bền vững. Bộ chỉ số doanh nghiệp bền
vững. 2016;Available from:
7. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Báo cáo kết quả
điều tra doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Đề tài ”Các giải
pháp chủ yếu đẩy mạnh thực hiện tăng trưởng xanh của các
doanhnghiệp sảnxuất trênđịabànHàNội đếnnăm2020, tầm
nhìn 2030”. 2016;.
8. Hoà HC. Xây dựng chỉ số đánh giá thực hiện tăng trưởng xanh
của doanh nghiệp ngành công nghiệp sản xuất. Tạp chí Môi
trường. 2016;(4).
9. Carbon trust. Green business for growth. 2012;Available from:
https://www.carbontrust.com/media/31671/ctg039__green_
your_business_for_growth.pdf.
10. Carbon trust. Green business for growth. 2012;Available from:
https://www.carbontrust.com/media/31671/ctg039__green_
your_business_for_growth.pdf.
11. OECD. Towards green growth. OECD Publishing. 2011;.
12. Chính phủ. Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về
”Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh cho thời kỳ 2011-
2020 và tầm nhìn đến 2050”. 2012;.
13. ThuấnNQ, TrungNX. Kinh tế xanh trongđổimớimôhình tăng
trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam giai đoạn. Kỷ yếu
diễn đàn kinh tế mùa xuân năm 2012, tháng 4/2012 tại Đà .
2012;p. 187–202.
14. DeSimone LD, Popoff F. Eco-Efficiency: The Business Link to
Sustainable Development. 2000;.
15. Linas Č, Rugile, Agne. Green business: Challenges and prac-
tices. Ekonomika. 2014;93(1):74–88. Available from: https:
//doi.org/10.15388/Ekon.2014.0.3021.
16. Mankiw NG. Kinh tế học vi mô. NXB Cengage Learning (bản
dịch của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM). 2014;p. 77.
17. Nasr, Thurston. Remanufacturing: A Key Enabler to Sus-
tainable Product Systems. Rochester Institute of Technology.
Rochester NY - USA. 2006;.
18. OECD and Statistical Office of the European Communities
(Eurostat). Oslo Manual: Guidelines for Collecting and Inter-
pretingInnovation Data (3rd ed.). OECD. Paris. 2005;.
19. Rennings K. Redefining innovation-eco-innovation research
and the contribution from ecological economics. Ecological
Economics. 2000;32(2):319–332. Available from: https://doi.
org/10.1016/S0921-8009(99)00112-3.
20. KempR, FoxonTJ. Typologyof Eco-Innovation. In: MEI project:
measuring Eco- Inovation. European Commission. 2007;Avail-
able from:
20D2%20Typology%20of%20eco-innovation.pdf.
21. Alasdair R, Michal M. Eco-innovation: Final report forsectoral
innovation wacth. Technopolis. 2008;.
22. Buysse, Verbeke. Proactive Environmental Strategies: A
Stakeholder Management Perspective. Strategic Manage-
ment Journal. 2003;24(5):453–470. Available from: https://doi.
org/10.1002/smj.299.
1217
Science & Technology Development Journal – Economics - Law andManagement, 5(1):1200-1218
Open Access Full Text Article Research Article
1University of Economics and Law
2Vietnam National University, Ho Chi
Minh city, Vietnam
Correspondence
Tuan Anh Nguyen, University of
Economics and Law
Vietnam National University, Ho Chi
Minh city, Vietnam
Email: tuanna@uel.edu.vn
History
Received: 01/09/2020
Accepted: 17/11/2020
Published: 05/01/2021
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i1.691
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Implementation green growth activities of enterprises in
industrial park – investigation at Dong Nai industrial park
Tuan Anh Nguyen1,2,*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
The purpose of this study is to evaluate the extent of implementing the green growth activities of
the enterprises operating in Dong Nai Industrial Park. Based on the sustainable manufacturing and
eco-innovation approaches, the research develop a set of indicators to evaluates green growth
from enterprise perspectives. Utilizing the methodology of interviews and professional solution
surveys, this set of indicators has been divided into 35 sub-criteria with 5 main groups of activities.
The results drawn from the survey of 252 enterprises (classified according to the criteria of scale,
field, type, location) have shown that the extent of exploiting the green growth of enterprises in
Dong Nai Industrial Park has remained insignificant and inconsiderable. In general, the number of
enterprises with a total implementation score of over 50 (out of a maximum of 70 points) is only
17.05%; in terms of the average score of each criterion: only 2/35 surveyed criteria (proportion
of 22.85%) have average implementation evaluation score of over 1.4 ; 6/35 criteria have average
score from 1.2 to 1.4; the remaining 27/35 have average score of under 1.2 (at the degree of being
considered or not implemented). This set of indicators helps enterprises as well as authorities to
see the reality of implementing activities that combine resource efficiency with environmental im-
provement, thereby making improvements to help enterprises accelerate growth, contributing to
the successful implementation of the country's green growth strategy.
Key words: Eco-innovation, sustainable manufacture, green growth, enterprise, industial park,
Dong Nai
Cite this article : Nguyen T A. Implementation green growth activities of enterprises in industrial
park – investigation at Dong N ai industrial park. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 5(1):1200-1218.
1218
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trien_khai_hoat_dong_tang_truong_xanh_cua_cac_doanh_nghiep_t.pdf