Tư duy pháp lý của luật sư
Lập luận dựa trên phương pháp suy lý
mạnh.
Cần phải thừa nhận rằng, đôi khi luật viết
không rõ ràng, do đó để có thể đưa ra được một
kết luận cho một trường hợp cụ thể, luật sư phải
áp dụng phương pháp suy lý mạnh. Phương
pháp suy lý mạnh có thể được hình thành dựa
trên nguyên tắc: Một người có quyền làm nhiều
hơn thì cũng có quyền làm ít hơn; một người
có quyền làm thì cũng có quyền không làm;
một người không có quyền thực hiện một hành
vi quan trọng thì cũng không có quyền thực
hiện hành vi quan trọng hơn8.
Ví dụ, theo khoản 1 Điều 479 BLDS năm
2015, bên thuê phải bảo dưỡng và sửa chữa
nhỏ tài sản thuê. Vậy chắc chắn dù luật viết
không quy định thì bên mượn tài sản cũng vẫn
phải có nghĩa vụ bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ
tài sản mượn.
Lập luận dựa trên phương pháp suy lý
ngược.
Phương pháp suy lý ngược có thể được
giải thích dựa trên lý lẽ, tương ứng với một
giả định cụ thể, người làm luật có một quy
định cụ thể; vậy tương ứng với một giả định
cụ thể ngược lại, ta có thể rút ra một kết luận
ngược lại.
Ví dụ: Theo khoản 1 Điều 615 BLDS
năm 2015, người hưởng thừa kế có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại. Như vậy, có thể suy luận ngược
lại là người hưởng di sản mà không có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm
vi di sản do người chết để lại thì không phải
là người thừa kế
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tư duy pháp lý của luật sư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
45
Có nhiều cách định nghĩa về Tư duy pháp
lý (TDPL) của luật sư. Có quan điểm nghiên
cứu cho rằng, TDPL của luật sư là cách suy
nghĩ của luật sư để tìm ra giải pháp cho một vụ
tranh chấp phù hợp với các quy định của pháp
luật2. Trên góc độ khác, hoàn toàn có thể cho
rằng, TDPL là phương pháp tư duy để tìm ra
câu trả lời phù hợp nhất cho một vụ việc được
yêu cầu. Ngoài ra, cũng cần mở rộng hơn
phạm vi của TDPL theo đó, TDPL không chỉ
được áp dụng cho việc tìm ra giải pháp cho
các tình huống tranh chấp mà còn có thể áp
dụng để tìm ra giải pháp cho bất kỳ tình huống
pháp lý nào mà luật sư được yêu cầu hỗ trợ,
giải quyết. Bởi lẽ phạm vi hoạt động của luật
sư không chỉ bó hẹp trong việc tham gia tố
tụng mà còn cả tư vấn pháp luật và đại diện
ngoài tố tụng.
1. Đặc điểm tư duy pháp lý của luật sư
TDPL vốn là loại hình tư duy chuyên
nghiệp của các luật gia, vì vậy nó cần phải
tuân thủ đầy đủ những quy luật cơ bản của tư
duy logic hình thức, như quy luật đồng nhất,
quy luật không mâu thuẫn, quy luật triệt tam
và quy luật lý do đầy đủ3. Những quy luật này
cũng chính là những yêu cầu cần thiết của luật
gia trong hoạt động nghề nghiệp. Đối với
TDPL của luật sư thì đây là một quá trình
phân tích các sự kiện một cách khoa học, logic
và đích hướng tới của TDPL luật sư là tìm ra
câu trả lời cho các câu hỏi pháp lý đặt ra cho
một vụ việc. TDPL đòi hỏi phải đáp ứng được
các yêu cầu cơ bản là “Đúng – Gọn – Rõ”, lý
do là để tránh việc người khác bắt bẻ, gây ra
cãi cọ4.
2. Các bước thực hiện tư duy pháp lý
Về mặt thực tiễn, TDPL của luật sư bao
gồm các hoạt động chính sau đây: (i) ghi chép,
phân loại sự kiện xảy ra; (ii) khái quát hóa nội
dung vụ việc; (iii) xác định câu hỏi pháp lý; (iv)
xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh; (v) lập
luận để giải đáp cho từng trường hợp cụ thể.
Bước 1: Ghi chép, phân loại sự kiện
xảy ra
Thông thường, luật sư tiếp nhận vụ việc
thông qua lời kể của đương sự (trực tiếp hoặc
qua điện thoại), qua thư và kèm theo là các tài
liệu, đồ vật ...Việc đầu tiên của luật sư là phải
Tóm tắt: Tư duy pháp lý là một trong những kỹ năng quan trọng trong hoạt động nghề
nghiệp của luật sư. Nắm vững kỹ năng này sẽ giúp luật sư rút ngắn thời gian nghiên cứu, xử lý
hồ sơ và tìm được câu trả lời tương đối chuẩn xác cho vấn đề mà khách hàng quan tâm.
Từ khóa: Tư duy pháp lý, luật sư
Nhận bài: 10/05/2018; Hoàn thành biên tập: 23/05/2018; Duyệt đăng: 26/07/2018.
Abstract: Legal thinking is one of the important skills in the lawyer practicing activity.
When the lawyers masters this skills they will spend less time for researching, handling case
files and finding relatively accurate answer for the matter of clients’ interest.
Keywords: legal thinking, lawyer
Date of receipt: 10/05/2018; Date of revision: 23/05/2018; Date of approval: 26/07/2018.
TƯ DUY PHÁP LÝ CỦA LUẬT SƯ
Vũ Văn Tính1
1 Tiến sỹ, Luật sư, Công Ty Luật TNHH LT & Cộng sự
2 Nguyễn Ngọc Bích, Tư duy pháp lý của luật sư, Nxb Trẻ 2015, tr.15.
3 Phạm Đình Nghiệm, Nhập môn Logic học, Nxb Đại học quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh, 2008, tr.35-42.
4 Nguyễn Ngọc Bích, Sđd, tr.132.
HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
46
ghi chép lại một cách đầy đủ, khách quan các
sự kiện xảy ra. Cách làm ở đây là liệt kê tất cả
các sự kiện đã được nghe, được đọc và xếp
chúng theo bản chất (các sự kiện có cùng bản
chất xếp chung với nhau – thí dụ thời gian,
không gian...). Yêu cầu ở giai đoạn này là phải
liệt kê đầy đủ, không bỏ sót chi tiết nào để luật
sư có một cái nhìn toàn cảnh về vụ việc và ước
lượng thời gian cần thiết để nghiên cứu mỗi
chi tiết. Nếu bỏ sót chi tiết thì sau này có thể
đặt sai câu hỏi pháp lý5.
Sau khi ghi chép đầy đủ các sự kiện, luật
sư sẽ phải tiến hành phân loại các sự kiện để
xem sự kiện nào quan trọng, sự kiện nào
không quan trọng. Mục đích của việc này là
để bám sát vào vấn đề cần phải giải quyết; chỉ
xem xét những vấn đề nào, sự kiện gì có liên
quan tới câu hỏi pháp lý. Như vậy để tránh
mất thời gian vào giải quyết những vấn đề
không liên quan tới nội dung vụ việc.
Bước 2: Khái quát hóa nội dung vụ việc
Sau khi đã nắm được các chi tiết quan
trọng liên quan đến vụ việc, luật sư phải biết
cách tóm tắt hoặc khái quát vụ việc theo cách
hiểu của luật sư. Đây là bước quan trọng nhất
của TDPL vì khi khái quát được nội dung vụ
việc sẽ giúp người nghe hiểu nhanh, đồng thời
giúp cho luật sư dễ dàng tìm ra câu hỏi pháp
lý. Để khái quát hóa được nội dung vụ việc
một cách khách quan, luật sư phải sử dụng các
thuật ngữ pháp lý có tính khái quát. Muốn vậy
luật sư phải lược bỏ các thuật ngữ mang tính
kể chuyện và thay vào đó bằng các thuật ngữ
pháp lý.
Ví dụ 1: Khách hàng là đại diện Công ty
XYZ đến Công ty luật LT và Cộng Sự trình bày
vụ việc như sau:“Ngày 15/03/2014, Khách
hàng đã ký với Công Ty TNHH PSVN Hợp
đồng thi công số 003/2014/PSHD và Phụ lục
Hợp đồng số PL003/2014/PLHĐ –PS ngày
03/01/2015 (“Hợp Đồng và Phụ Lục”), theo
đó Khách hàng sẽ thi công công trình nhà
xưởng J3, nhà ăn J5, nhà xe, trạm điện J6, tháp
nước J13, bể nước J14, khu bồn cầu J12, hàng
rào và 2 nhà bảo vệ, công trình đường nội bộ
toàn khu, hệ thống thoát nước. Tổng giá trị
Hợp Đồng và Phụ Lục là 61.931.100.000
đ.Trong quá trình thực hiện Hợp Đồng và Phụ
Lục, Khách hàng đã thi công thêm 05 (năm)
hạng mục ngoài Hợp Đồng và Phụ Lục nhưng
chưa được quyết toán. Tổng giá trị 05 hạng
mục là 5.427.000.000 (Năm tỷ, bốn trăm hai
mươi bảy triệu đồng – Đã bao gồm thuế VAT).
Khách hàng đã thực hiện xong công việc theo
Hợp Đồng và Phụ Lục nhưng Công ty PSVN
mới thanh toán được 48.360.835.000. Ngoài ra
PSVN từ chối thanh toán khoản tiền liên quan
đến 5 hạng mục chưa được quyết toán. Khách
hàng đã nhiều lần yêu cầu PSVN thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản tiền còn nợ nhưng
PSVN không thực hiện vì cho rằng 5 hạng mục
đó có nằm trong bảng dự toán mà Công Ty XYZ
gửi cho PSVN. Do đó, Khách hàng muốn khởi
kiện tại Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đồng
Nai yêu cầu PSVN thực hiện nghĩa vụ thanh
toán các khoản nợ còn thiếu theo Hợp Đồng và
Phụ Lục và 05 hạng mục phát sinh với tổng số
tiền là 18.997.265.000 (mười tám tỷ chín trăn
chín bảy triệu hai trăm sáu lăm nghìn) chưa
bao gồm lãi suất.”
Trên đây là lời trình bày của khách hàng.
Sau khi nghe, luật sư có thể khái quát lại vụ
việc bằng các thuật ngữ pháp lý như sau: “Một
bên nhận thầu xây dựng ký hợp đồng thi công
xây dựng công trình nhà xưởng với một bên
giao thầu, theo đó, bên nhận thầu sẽ thi công
11 hạng mục công trình. Trong quá trình xây
dựng có phát sinh thêm 5 hạng mục công trình
ngoài phạm vi của hợp đồng đã ký. Nhà thầu
xây dựng đã thi công đủ 5 hạng mục. Tuy
5 Nguyễn Ngọc Bích, Sđd, tr.135. Xem thêm, Methodologies des exercicies juridiques, http:
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
47
nhiên, khi bên nhận thầu yêu cầu bên giao
thầu thanh toán khối lượng phát sinh thì bên
giao thầu lại từ chối thanh toán với lý do các
hạng mục này tuy không có trong hợp đồng
nhưng lại có trong bản dự toán gói thầu được
phê duyệt. Bên nhận thầu muốn tư vấn về khả
năng yêu cầu bên giao thầu thanh toán khối
lượng 5 hạng mục phát sinh ngoài phạm vi
hợp đồng đã ký”.
Như vậy, luật sư đã hoàn toàn tách khỏi
ngôn ngữ kể chuyện của khách hàng và dùng
các thuật ngữ pháp lý được sử dụng trong
pháp luật về xây dựng (ví dụ: luật sư không
sử dụng thuật ngữ “Công ty XYZ”, “Công Ty
PSVN” mà thay bằng “bên nhận thầu”, “bên
giao thầu”,...)6 để khái quát hóa nội dung câu
chuyện của khách hàng thành một tình huống
pháp lý.
Bước 3: Xác định câu hỏi pháp lý
Câu hỏi pháp lý là câu hỏi dựa trên bản
chất của sự việc vừa được tóm tắt. Nó khác
với câu hỏi mà khách hàng đặt ra cho luật
sư. Trong ví dụ nêu trên, khách hàng có thể
đặt câu hỏi “Chúng tôi có đòi được tiền từ
Công ty PSVN hay không?”. Về bản chất,
câu hỏi pháp lý mà luật sư đặt ra để tìm
hướng giải quyết vụ việc không phải là câu
hỏi mà khách đặt ra. Câu hỏi pháp lý chính
là sản phẩm quan trọng của TDPL luật sư.
Câu hỏi pháp lý không phải là chủ đề của
câu chuyện. Tìm câu hỏi pháp lý chính là tìm
hiểu xem vấn đề pháp lý đặt ra trong tình
huống cụ thể đó là gì và vấn đề này thường
được đặt ra ở dạng nghi vấn. Câu hỏi pháp lý
phải bao trùm các yếu tố chính của vụ việc.
Như vậy, câu hỏi pháp lý không được quá
hẹp, cũng không được quá rộng hoặc quá
đơn giản. Điều quan trọng là câu hỏi pháp lý
phải nêu bật được bản chất của tranh chấp
và khi tòa án trả lời được câu hỏi đó thì tranh
chấp sẽ được giải quyết.
Trong ví dụ 1 nêu trên, câu hỏi pháp lý
không phải là câu hỏi của khách hàng dạng
như “chúng tôi có đòi được tiền từ Công ty
PSVN hay không?”. Câu hỏi pháp lý ở đây
cần được viết là “trong trường hợp nào thì bên
nhận thầu được quyền yêu cầu bên giao thầu
thanh toán khối lượng phát sinh ngoài hợp
đồng?” hoặc một cách cụ thể hơn “nếu một số
hạng mục có trong bản dự toán gói thầu được
phê duyệt nhưng không có trong hợp đồng thi
công xây dựng thì bên nhận thầu có được
quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán khối
lượng phát sinh ngoài hợp đồng hay không?”.
Như vậy, câu hỏi pháp lý ở đây đã bao gồm
vấn đề tranh chấp giữa Công ty XYZ và Công
ty PSVN. Trả lời được câu hỏi pháp lý này sẽ
giải quyết được tranh chấp giữa Công ty XYZ
và Công ty PSVN.
Ví dụ 2: Bà Vũ Thị Lan đến gặp luật sư và
trình bày: Bà Vũ Thị Lan là thành viên Hội
đồng quản trị - cổ đông sở hữu 14,377 % cổ
phần tại công ty cổ phần MTL ông Nguyễn
Hoàng Nam là cổ đông sở hữu 0,5% cổ phần
của công ty MTL. Ngày 01/08/2017, Công ty
MTL gửi thư mời họp Đại hội đồng cổ đông
(ĐHCĐ) thường niên năm 2017 vào lúc 8h00
ngày 15/08/2017 cho các cổ đông. Ông Nam
nhận được thông báo mời họp và các tài liệu
có liên quan, tuy nhiên, bà Lan lại không nhận
được bất kỳ tài liệu nào liên quan đến cuộc
họp này. Sau khi Công ty MTL tổ chức hợp
ĐHCĐ, bà Vũ Thị Lan đến gặp luật sư đề nghị
hỗ trợ bà khởi kiện yêu cầu tòa án hủy nghị
quyết ĐHCĐ của Công ty MTL họp ngày
15/08/2007. Như vậy, câu hỏi pháp lý trong
trường hợp này là “việc cổ đông không nhận
được thư mời họp ĐHCĐ và các tài liệu có
phải là điều kiện để một nghị quyết của
ĐHĐCĐ bị hủy bỏ hay không?”.
Bước 4: Xác định quy phạm pháp luật
điều chỉnh
6 Ví dụ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết về Hợp đồng
xây dựng.
HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP
48
Sau khi đã xác định được vấn đề cần phải
giải quyết thông qua câu hỏi pháp lý, luật sư
cần phải biết lựa chọn luật áp dụng cho nội
dung vụ việc. Hay nói cách khác, câu trả lời
cho câu hỏi pháp lý sẽ nằm trong các văn
bản pháp luật điều chỉnh nội dung vụ việc.
Việt Nam là nước theo hệ thống luật viết, vì
vậy nguồn luật chủ yếu là các văn bản quy
phạm pháp luật. Muốn xác định được chính
xác luật áp dụng, luật sư nên sử dụng
phương pháp sau: (i) xác định các thuật ngữ
chính; (ii) xác định các quy định sẽ áp dụng;
(iii) xác định các điều kiện thể thực hiện
các quy định của pháp luật và các ngoại lệ
của nó.
Áp dụng vào ví dụ 2 nêu trên, chúng ta có
thể xác định được thuật ngữ chính ở đây là
“hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông”. Từ thuật ngữ này chúng ta tra cứu
trong Luật doanh nghiệp 2014 sẽ thấy điều
147 về yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông trong đó đưa ra quy định về các
trường hợp một nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông có thể bị huỷ bỏ. Theo đó “trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết
quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ
đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền yêu
cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ
nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông trong các trường
hợp sau đây: (i) Trình tự và thủ tục triệu tập
họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ
đông không thực hiện đúng theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật này;
(ii) Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật
hoặc Điều lệ công ty.”
Bước 5: Lập luận để giải đáp cho trường
hợp cụ thể
Sau khi đã tìm được điều luật điều chỉnh
nội dung vụ việc, chúng ta phải biết cách lập
luận để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi pháp lý
mà chúng ta đã đặt ra.
Lập luận dựa trên quy tắc tam đoạn luận.
Tam đoạn luận là suy luận đi từ hai mệnh
đề để tiến đến một kết luận tất yếu đã ngầm
chứa trong hai mệnh đề đó. Tam đoạn luận
gồm 3 bộ phận: Tiền đề lớn, tiền đề nhỏ và kết
luận.
Để áp dụng được quy tắc tam đoạn luận
trong việc đưa ra kết luận về vụ việc của mình,
luật sư cần tiến hành các bước như sau:
Bước 1- Tiền đề lớn: Nêu nội dung của
điều luật điều chỉnh vụ việc liên quan;
Bước 2 - Tiền đề nhỏ: Nhắc lại các tình tiết
của sự kiện xảy ra có liên quan đến điều luật
để có thể mang đến câu trả lời khi chúng ta kết
luận. Nếu việc áp dụng điều luật quy định yêu
cầu ba điều kiện thì ba điều kiện đó phải được
nêu lên trong bước hai này (nếu sự kiện được
nêu không có đủ ba điều kiện thì phải nhắc
điều kiện nào còn thiếu).
Bước 3 - Kết luận: Kết luận của tam đoạn
luận có giá trị chặt chẽ, vì nó là một kết quả tất
yếu, không chối bỏ được một khi đã thừa nhận
tiền đề. Luật sư phải đưa ra kết luận (câu trả
lời) về vụ việc được nêu ra. Câu trả lời không
nhất thiết phải đúng như kỳ vọng của luật sư
hay khách hàng.
Luật sư có thể lập nhiều tam đoạn luận,
mỗi tam đoạn luận đưa ra một câu kết
luận/câu trả lời nhỏ. Từ các câu trả lời nhỏ này
sẽ rút ra được kết luận chung.
Ở ví dụ 2 ta có thể lập luận dựa vào quy
tắc tam đoạn luận như sau: Tiền đề lớn: Theo
quy định của Điều 147 Luật doanh nghiệp
2014 “...cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền yêu
cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ
nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các
trường hợp sau đây: 1. Trình tự và thủ tục
triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội
đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy
Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö”
49
định của Luật này và Điều lệ công ty...”; Tiền
đề nhỏ: Việc công ty không gửi thông báo
mời họp cho bà Lan là đã vi phạm thủ tục
triệu tập họp ĐHĐCĐ; Kết luận: Vậy, bà
Lan có quyền yêu cầu tòa án hủy bỏ nghị
quyết ĐHĐCĐ.
Lập luận dựa trên phương pháp áp dụng
tương tự pháp luật.
Cần phải thừa nhận rằng, đôi khi luật viết
không đầy đủ các quy định cần thiết để giải
quyết các tình huống cụ thể đặt ra trong cuộc
sống. Vì vậy, áp dụng pháp luật là một hoạt
động so sánh mang tính trí tuệ nhằm mở rộng
phạm vi áp dụng một quy tắc được luật ghi
nhận cho một trường hợp tương tự không
được dự liệu trong luật. Việc xác định trường
hợp tương tự có thể dựa trên tiêu chí chủ
quan- tương tự về chủ thể hoặc tiêu chí khách
quan – tương tự về tính chất cơ bản của quan
hệ pháp luật7.
Ví dụ: Theo Điều 131. 2.a Luật nhà ở năm
2013. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở thì trường hợp trong hợp đồng
không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm
dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà
ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm
dứt hợp đồng. Như vậy, ta có thể lập luận rằng
trong trường hợp luật không quy định thì
người thuê nhà ở theo hợp đồng không xác
định thời hạn cũng có quyền chấm dứt hợp
đồng với điều kiện thông báo cho bên thuê nhà
biết trước 90 ngày.
Lập luận dựa trên phương pháp suy lý
mạnh.
Cần phải thừa nhận rằng, đôi khi luật viết
không rõ ràng, do đó để có thể đưa ra được một
kết luận cho một trường hợp cụ thể, luật sư phải
áp dụng phương pháp suy lý mạnh. Phương
pháp suy lý mạnh có thể được hình thành dựa
trên nguyên tắc: Một người có quyền làm nhiều
hơn thì cũng có quyền làm ít hơn; một người
có quyền làm thì cũng có quyền không làm;
một người không có quyền thực hiện một hành
vi quan trọng thì cũng không có quyền thực
hiện hành vi quan trọng hơn8...
Ví dụ, theo khoản 1 Điều 479 BLDS năm
2015, bên thuê phải bảo dưỡng và sửa chữa
nhỏ tài sản thuê. Vậy chắc chắn dù luật viết
không quy định thì bên mượn tài sản cũng vẫn
phải có nghĩa vụ bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ
tài sản mượn.
Lập luận dựa trên phương pháp suy lý
ngược.
Phương pháp suy lý ngược có thể được
giải thích dựa trên lý lẽ, tương ứng với một
giả định cụ thể, người làm luật có một quy
định cụ thể; vậy tương ứng với một giả định
cụ thể ngược lại, ta có thể rút ra một kết luận
ngược lại.
Ví dụ: Theo khoản 1 Điều 615 BLDS
năm 2015, người hưởng thừa kế có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại. Như vậy, có thể suy luận ngược
lại là người hưởng di sản mà không có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm
vi di sản do người chết để lại thì không phải
là người thừa kế9.
Kết luận: Như vậy TDPL của luật sư là
một quá trình tư duy đặc thù, bao gồm một
chuỗi các hoạt động chính sau đây: Ghi chép,
khái quát hóa nội dụng vụ việc; Xác định quy
phạm pháp luật điều chỉnh và lập luận để tìm
câu trả lời cho câu hỏi pháp lý. Một luật sư sử
dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng TDPL sẽ tìm
ra câu trả lời nhanh nhất cho vấn đề mà mình
cần phải giải quyết./.
7 Nguyễn Ngọc Điện, Một số vấn đề lý luận về các phương pháp phân tích luật viết, Nxb Tư pháp 2006, tr.101.
8 Nguyễn Ngọc Điện, Sđd, tr.101.
9 Nguyễn Ngọc Điện, Sđd, tr.107.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tu_duy_phap_ly_cua_luat_su.pdf