Tương quan đặc điểm protostylid và
hypocone giữa răng sữa và răng vĩnh viễn
Đặc điểm protostylid có mối tương quan
thuận ở mức trung bình giữa m2 và M1 (r = 0,51
(p<0,01)) (bảng 5). Kết quả tương tự nghiên cứu
của Yamada (1996)(9). Nghiên cứu của Edgar
(2007)(1) cho thấy đặc điểm protostylid xuất hiện
ở m2 nhiều hơn M1, có mối tương quan nghịch
mức độ rất cao giữa hai bộ răng (bảng 5). Nghiên
cứu của Yasuzumi (1977)(10) cho thấy bộ răng sữa
có nhiều đặc tính nguyên thủy hơn bộ răng vĩnh
viễn, protostylid xuất hiện ở m2 nhiều hơn M1.
Đặc điểm hypocone có mối tương thuận có ý
nghĩa giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r=0,53
(p<0,01)) (bảng 6). Nghiên cứu của Edgar (2007)(1)
trên người Mỹ gốc Âu cho thấy có mối tương
quan nghịch (bảng 6).
KẾT LUẬN
Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả hai bộ răng
đều có thể hiện các mức độ protostylid và
hypocone, trong đó tỉ lệ protostylid dạng hố,
rãnh và hypocone dạng 4- tập trung nhiều nhất.
Không có sự khác biệt về các mức độ thể hiện
protostylid giữa m2 và M1. Nhưng có sự khác
biệt có ý nghĩa về đặc điểm hypocone giữa m2
và M1 (p<0,05). Đặc điểm protostylid và
hypocone có mối tương quan thuận ở mức trung
bình giữa m2 và M1 (r = 0,51 và 0,53 (p<0,01)).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương quan đặc điểm Protostylid và Hypocone giữa răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 91
TƯƠNG QUAN ĐẶC ĐIỂM PROTOSTYLID VÀ HYPOCONE
GIỮA RĂNG CỐI SỮA THỨ HAI VÀ RĂNG CỐI VĨNH VIỄN THỨ NHẤT
Huỳnh Kim Khang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm protostylid và hypocone trên m2 và M1, (2) xác
định mối tương quan về đặc điểm protostylid và hypocone giữa m2 và M1.
Phương pháp: Nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của
cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại các đặc điểm protostylid và hypocone theo Hanihara (1963).
Kết quả: Tỉ lệ protostylid dạng hố, rãnh cao (lần lượt là 53,13% ở bộ răng sữa và 43,75% ở bộ răng vĩnh
viễn); tỉ lệ dạng núm thấp (lần lượt là 18,75% và 15,63%). Tỉ lệ hypocone dạng 4- cao nhất (lần lượt là 46,88% ở
bộ răng sữa và 45,31% ở bộ răng vĩnh viễn). Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ hypocone dạng 3+A và 3+B thấp nhất
(20,31%). Đặc điểm protostylid và hypocone có mối tương quan trung bình giữa răng sữa và răng vĩnh viễn là
0,51 và 0,53 (p<0,01).
Kết luận: Ở cả hai bộ răng, đều có thể hiện các mức độ của protostylid và hypocone, trong đó tỉ lệ
protostylid dạng hố, rãnh và hypocone dạng 4- tập trung nhiều nhất. Không có sự khác biệt về các mức độ thể
hiện protostylid giữa m2 và M1. Nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm hypocone giữa m2 và M1
(p<0,05). Có mối tương quan ở mức trung bình giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (protostylid: r = 0,51 và
hypocone: r = 0,53( p<0,01)).
Từ khóa: đặc điểm protostylid, hypocone; bộ răng sữa, bộ răng vĩnh viễn
Ký hiệu: răng cối sữa thứ hai: m2, RCS2; răng cối vĩnh viễn thứ nhất: M1, RCVV1.
ABSTRACT
RELATIONSHIP OF PROTOSTYLID AND HYPOCONE TRAIT BETWEEN SECOND DECIDUOUS
AND FIRST PERMANENT MOLARS
Huynh Kim Khang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 91 - 95
Objective: The aim of this study was to determine: (1) the frequency of protostylid and hypocone trait; (2)
the relationship of protostylid and hypocone trait between deciduous and permanent teeth.
Method: With alongitudinal study design, the sample consisted of 64 pairs of dental casts (from 32 boys, 32
girls, from 3 to 5 years of age and from 12 to 14 years of age). Protostylid and hypocone trait were evaluated,
classified using Hanihara method (1963).
Results: The frequencies of pit and groove form were highest (deciduous teeth: 53.13%, permanent teeth:
43.75%). In contrast, the frequency of tubercular form was lowest (deciduous teeth: 18.75%, permanent teeth:
15.63%). The frequency of 4- form was highest (deciduous teeth: 46.88%, permanent teeth: 45.31%). In
permanent dentition, the frequencies of 3+A and 3+B were lowest (20.31%).Correlation coefficients concerning
protostylid and hypocone between deciduous and permanent teeth was 0.51 and 0.53 (p<0.01).
Conclusions: The frequencies of pit and groove form of protostylid and 4- form of hypocone were highest in
both dentitions. There was a significant difference of hypocone between the deciduous and permanent teeth (p <
0.05). A significant possitive correlation concerning protostylid and hypocone were found.
* Bộ Môn NKCS, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Huỳnh Kim Khang ĐT: 0913661568 Email: kimkhanghuynh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 92
Key words: protostylid and hypocone trait; deciduous and permanent teeth
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều thế kỷ qua, đa số các nghiên
cứu nhân học răng trên bộ răng người liên quan
đến các đặc điểm đo đạc và không đo đạc(8). Các
đặc điểm không đo đạc thường được nghiên cứu
như: răng cửa hình xẻng, núm Carabelli,
protostylid, mẫu rãnh và số múi răng cối lớn
dưới, múi hypocone. Đa số nghiên cứu thường
tập trung trên bộ răng vĩnh viễn, rất ít nghiên
cứu thực hiện trên bộ răng sữa và bộ răng vĩnh
viễn của cùng một cá thể(3). Trong nghiên cứu
này, chúng tôi khảo sát tương quan đặc điểm
protostylid và hypocone giữa răng cối sữa thứ
hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất của cùng một
cá thể.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm
protostylid và hypocone trên m2 và M1.
Xác định mối tương quan về đặc điểm
protostylid và hypocone giữa m2 và M1.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu: mẫu hàm lấy từ bộ sưu tập
mẫu hàm tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y
Dược, Thành phố Hồ Chí Minh(*).
(*) Thuộc chương trình theo dõi dọc sự phát triển sọ mặt và
răng trẻ em Việt nam từ 3 tuổi đến 18 tuổi tiến hành từ
tháng 11 năm 1996 do GS.TS. Hoàng Tử Hùng chủ trì tại
Khoa Răng Hàm Mặt-ĐH Y Dược TPHCM.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: mẫu hàm được sử
dụng khi răng mọc đầy đủ, không có bất thường
hình dạng thân răng; các đỉnh múi, trũng giữa,
rãnh mặt nhai không mòn nhiều.
Loại khỏi nghiên cứu những mẫu hàm có sai
sót do bị vỡ, bọt
Cỡ mẫu
Mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm được
lấy dấu lúc 3 - 5 tuổi và 12 - 14 tuổi của cùng một
trẻ; như vậy có 128 mẫu hàm được lấy từ bộ sưu
tập nêu trên.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu dọc mô tả và phân tích hình thái
học.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp quan sát bằng mắt
thường kết hợp kính lúp phóng đại bốn lần.
Đánh giá và phân loại các đặc điểm
protostylid và hypocone trên mẫu hàm theo
Hanihara (1963)(2).
Quan sát và đánh giá các đặc điểm
protostylid và hypocone cả hai bên hàm (bên
phải và trái). Sử dụng phương pháp tính điểm
trên từng cá thể (theo Scott, 1980)(7), nếu có sự
không đối xứng ở hai bên thì bên nào có điểm số
cao nhất được sử dụng như là điểm số của mỗi
loại răng để phân tích thống kê.
Protostylid ở dạng phát triển đầy đủ là một
núm phụ nổi lên ở mặt ngoài gần răng cối hàm
dưới(5,6) (hình 1).
0 : không có biểu hiện của protostylid.
1 : một hố ở rãnh ngoài.
2 : rãnh ngoài cong về phía xa.
3 : có sự phân nhánh rãnh gần ngoài.
4: sự phân nhánh rãnh gần ngoài thấy rõ, giới hạn một
vùng nhô.
5: vùng nhô có dạng núm phụ.
6: núm phụ lớn
Hình 1: Protostylid trên m2 hàm dưới (nguồn từ
“Dental Anthropology” của Hanihara 1963(2), p117)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 93
Quan sát mặt nhai của múi xa trong
(hypocone) răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh
viễn thứ nhất hàm trên, hypocone phân thành
bốn mức độ (hình 2).
3+A: có ba múi, không có hypocone.
3+B: hypocone rất nhỏ so với các múi khác
Hình 2: Hypocone trên m2 hàm trên (nguồn từ
“Dental Anthropology” của Hanihara 1963(2), trang
113)
Xử lý số liệu
Dùng tương quan Spearman (r) để đánh giá
mối tương quan về đặc điểm protostylid và
hypocone giữa m2 và M1
Đặc điểm protostylid và hypocone được
đánh giá và phân loại hai lần, cách nhau hai
tuần. Chỉ số Kappa được sử dụng để đánh giá độ
kiên định của quan sát viên (ở m2 và M1 có chỉ
số kappa lần lượt là 0,82 và 0,88: protostylid, 0,83
và 0,91: hypocone).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỉ lệ các mức độ protostylid và hypocone
trên m2 và M1
Ở cả hai bộ răng sữa và vĩnh viễn, tỉ lệ
protostylid dạng hố rãnh cao nhất (lần lượt là
53,13% và 43,75%) (bảng 1, hình 3).Tỉ lệ
protostylid dạng núm thấp nhất ((lần lượt là
18,75% và 15,63%).
- Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả hai bộ răng tỉ
lệ hypocone dạng 4- cao nhất (lần lượt là 46,88%
ở m2 và 45,31% ở M1); ở bộ răng vĩnh viễn tỉ lệ
hypocone mức độ 3+A và 3+B thấp nhất (20,31%)
(bảng 2, hình 4 ).
Bảng 1: Tỉ lệ các mức độ protostylid (%) ở m2 và M1 hàm dưới.
Giới 0 (%) 1,2,3 (%) 4,5,6 (%) χ
2
(ĐTD=2) p
m2
Nam (n=32) 10 (31,25%) 15 (46,88%) 7 (21,88%)
1,03
>0,05 Nữ (n=32) 8 (25,0%) 19 (59,38%) 5 (15,63%)
M1
Nam (n=32) 14 (43,75%) 14 (43,75%) 4 (12,15%)
0,55
>0,05 Nữ (n=32) 12 (37,5%) 14 (43,75%) 6 (18,75%)
m2
M1
Chung (n=64) 18 (28,13%) 34 (53,13%) 12 (18,75%)
2,22
>0,05 Chung (n=64) 26 (40,63%) 28 (43,75%) 10 (15,63%)
6
0
2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 94
Hình 3: Các mức độ protostylid trên m2 hàm dưới - Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa RCS2 và
RCVV1 về đặc điểm hypocone (p<0,05) (bảng 2).
Bảng 2: Tỉ lệ các mức độ hypocone (%) ở m2 và M1 hàm trên
Giới 3+A và 3+B (%) 4- (%) 4 (%) χ
2
(ĐTD=2) p
m2
Nam (n=32) 15 (46,88%) 13 (40,63%) 4 (12,5%)
2,43
>0,05 Nữ (n=32) 9 (28,13%) 17 (53,13%) 6 (18,75%)
M1
Nam (n=32) 9 (28,13%) 14 (43,75%) 9 (28,13%)
2,68
>0,05 Nữ (n=32) 4 (12,5%) 15 (46,88%) 13 (40,63%)
m2
M1
Chung(n=64) 24 (37,5%) 30 (46,88%) 10 (15,63%)
12,31
<0,05 Chung(n=64) 13 (20,31%) 29 (45,31%) 22 (34,38%)
Hình 4: Các mức độ hypocone trên m2 hàm trên
- Ở bộ răng sữa, tỉ lệ protostylid dạng núm ở
nhóm Việt thấp hơn nhóm Pima, Nhật, Úc bản
địa, Mỹ đen; cao hơn nhóm Caucasian (bảng 3)(4).
- Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ protostylid dạng
núm thấp hơn nhóm Pima; cao hơn nhóm Nhật,
Úc bản địa, Caucasian, Mỹ đen (bảng 3)(4).
Bảng 3: Tỉ lệ protostylid dạng núm (%) trên m2 và
M1 hàm dưới ở các nhóm.
Nhóm
Protostylid dạng núm (%) (n)
m2 M1
Pima* 89 (118) 19,4 (217)
Úc bản địa* 36,8 (76) 6,1 (165)
Nhật* 44,7 (152) 6,6 (425)
Caucasian* 14,5 (55) 0 (81)
Mỹ đen* 19,1 (47) 0 (78)
Việt** 18,75 (64) 15,63 (64)
* Dữ liệu từ Hanihara (1976 (4);**Nghiên cứu hiện tại
(H.K.Khang, 2010)
Ở bộ răng sữa, tỉ lệ hiện diện hypocone ở
nhóm Việt thấp hơn nhóm Nhật, Kofun, Jomon.
Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ hiện diện hypocone
ở nhóm Việt thấp hơn nhóm Saharan, North -
Africa, hơi cao hơn nhóm Europe (bảng 4).
Bảng 4: Tỉ lệ hypocone dạng núm (%) trên m2 và
M1 hàm trên ở các nhóm.
Nhóm
Hypocone (%) (n)
m2 M1
Jomon* 85,4 (48)
Kofun* 75,6 (41)
Nhật* 73,0 (89)
Việt** 62,51 (64) 79,69 (64)
sub-Saharan Africa*** 99,0 (772)
North-Africa*** 95,7 (446
Europe*** 79,4 (228)
*Dữ liệu từ Kitagawa (2000)(12); **Nghiên cứu hiện tại
(H.K.Khang, 2010).***Dữ liệu từ Irish (1997)(11)
Tương quan đặc điểm protostylid và
hypocone giữa răng sữa và răng vĩnh viễn
Đặc điểm protostylid có mối tương quan
thuận ở mức trung bình giữa m2 và M1 (r = 0,51
(p<0,01)) (bảng 5). Kết quả tương tự nghiên cứu
của Yamada (1996)(9). Nghiên cứu của Edgar
(2007)(1) cho thấy đặc điểm protostylid xuất hiện
ở m2 nhiều hơn M1, có mối tương quan nghịch
mức độ rất cao giữa hai bộ răng (bảng 5). Nghiên
cứu của Yasuzumi (1977)(10) cho thấy bộ răng sữa
có nhiều đặc tính nguyên thủy hơn bộ răng vĩnh
viễn, protostylid xuất hiện ở m2 nhiều hơn M1.
Đặc điểm hypocone có mối tương thuận có ý
nghĩa giữa răng sữa và răng vĩnh viễn (r=0,53
4-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 95
(p<0,01)) (bảng 6). Nghiên cứu của Edgar (2007)(1)
trên người Mỹ gốc Âu cho thấy có mối tương
quan nghịch (bảng 6).
Bảng 5: Hệ số tương quan r về đặc điểm protostylid
giữa m2 và M1 ở các nhóm.
Tác giả
Protostylid (n) m2 – M1
Nam Nữ Chung
H.K. Khang, 2010
(nhóm Việt)
0,51** (32) 0,52** (32) 0,51** (64)
Edgar, 2007(2) (nhóm
Mỹ gốc Âu)
-1*** (52)
Yamada, 1996(11)
(nhóm Nhật)
0,5 **(131)
** : p < 0,01, *** : p < 0,001
Bảng 6: Hệ số tương quan r về đặc điểm hypocone
giữa m2 và M1 ở các nhóm.
Tác giả
Hypocone (n) m2 – M1
Nam Nữ Chung
H.K. Khang, 2010
(nhóm Việt) 0,52** (32) 0,49** (32) 0,53** (64)
Edgar, 2007(1) (nhóm
Mỹ gốc Âu) -0,56** (44)
** : p < 0,01
KẾT LUẬN
Mẫu nghiên cứu cho thấy ở cả hai bộ răng
đều có thể hiện các mức độ protostylid và
hypocone, trong đó tỉ lệ protostylid dạng hố,
rãnh và hypocone dạng 4- tập trung nhiều nhất.
Không có sự khác biệt về các mức độ thể hiện
protostylid giữa m2 và M1. Nhưng có sự khác
biệt có ý nghĩa về đặc điểm hypocone giữa m2
và M1 (p<0,05). Đặc điểm protostylid và
hypocone có mối tương quan thuận ở mức trung
bình giữa m2 và M1 (r = 0,51 và 0,53 (p<0,01)).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Edgar H.J.H and L.R. Lease (2007). “Correlations between
deciduous and permanent tooth morphology in a European
American sample”, Am. J. of Phys. Anthropol., 133, 726-734.
2. Hanihara K. (1963). “Crown character of the deciduous
dentition of Japanese-American hybrid”, Dental anthropology,
105-124.
3. Hanihara K.(1967). “Racial characteristics in the dentition”, J.
Dent. Res., 46, suppl. No. 5, 923-926.
4. Hanihara K.(1976). “Statistical and comparative studies of the
Australian aboriginal dentition”, University of Tokyo.
5. Hoàng Tử Hùng (1993). “Đặc điểm hình thái nhân học bộ
răng người Việt”, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược.
6. Huỳnh Kim Khang (1999). “Nghiên cứu dọc một số đặc điểm
mô tả răng sữa trẻ em Việt nam”, Luận văn thạc sĩ y học.
7. Scott G.R. (1980). “Population variation of Carabelli’s trait”,
Human biology, 52,1, pp.63-78.
8. Shigli A. L., Wanjari S. P., Ahuja R. (2010). “A rare form of
protostylid: review of literature and case reports”. Dent.
Anthro., vol.23(1), pp.28-31.
9. Yamada Hiroshi, Murakami Moriyoshi (1996). “A study on
the original character in the lower molar of recent Japanese”,
The journal of the Kyushu dental society, vol 20, no. 2-3 , pp:111-
121.
10. Yasuzumi, M. (1977). “A study on the primitive traits in lower
deciduous molars”, the Journal of the Kyushu dental society,
vol.31, no.4. pp:317-335.
11. Irish J.D. (1997). “Characteristic high and low frequency
dental traits in sub-Saharan African populations”. Am. J. Phys.
Anthro., vol.102, pp. 455-467.
12. Kitagawa Y. (2000). “Nonmetric morphological characters of
deciduous teeth in Japan: Diachronic evidence of the past 4000
years". Int. J. Osteoarch., vol.10, pp.242-253.
Ngày nhận bài báo: 15/01/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/01/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tuong_quan_dac_diem_protostylid_va_hypocone_giua_rang_coi_su.pdf