KẾT LUẬN
Đặc điểm chung của bệnh nhân phù hoàng điểm
ĐTĐ
Tuổi trung bình 57,21±8,33 năm, giới nữ
nhiều hơn nam, thị lực trung bình 0,48±0,39, dày
võng mạc trung bình 318,87±146,88µm, thời gian
ĐTĐ trung bình 8,52±4,84 năm.
Tương quan chụp mạch huỳnh quang và
chụp cắt lớp võng mạc
Chỉ xảy ra giữa (1) Rò khu trú trên FA tương
quan với tổn thương trên OCT type 1, (2) Rò lan
tỏa trên FA tương quan với tổn thương trên
OCT type 2, (3) Rò lan tỏa dạng nang trên FA
tương quan với tổn thương trên OCT type 3.
Tương quan giữa tổn thương trên FA với
giai đoạn BVMĐTĐ
Chỉ có trong (1) Rò khu trú trên FA tương
quan với tổn thương BVMĐTĐ không tăng sinh
nhẹ, trung bình; (2) Rò lan tỏa dạng nang trên
FA tương quan với tổn thương BVMĐTĐ tăng
sinh. Sự tương quan này là rất yếu nhưng có ý
nghĩa thống kê.
Không có sự tương quan giữa tổn thương
trên OCT với giai đoạn BVMĐTĐ
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp võng mạc trên phù hoàng điểm đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 48
TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG
VÀ CHỤP CẮT LỚP VÕNG MẠC
TRÊN PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Nguyễn Thị Tú Uyên*, Võ Quang Minh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tương quan giữa tổn thương trên chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp võng mạc
trên bệnh nhân phù hoàng điểm đái tháo đường có ý nghĩa lâm sàng.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang và phân tích tương quan.
Kết quả: tương quan giữa (1) rò khu trú với chụp cắt lớp võng mạc type 1, (2) rò lan tỏa với chụp cắt lớp
võng mạc type 2, và (3) rò lan tỏa dạng nang với chụp cắt lớp võng mạc type 3. Fisher=15,0715, p=0,003 có ý
nghĩa thống kê.
Kết luận: Sự tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp võng mạc trên phù hoàng điểm đái
tháo đường có ý nghĩa thống kê.
Từ khoá: chụp mạch huỳnh quang, phù hoàng điểm, chụp cắt lớp võng mạc, bệnh võng mạc đái tháo
dường.
ABSTRACT
THE CORRELATION BETWEEN FLUORESCEIN ANGIOGRAPHIC
AND OPTICAL COHERENCE TOMOGRAPHIC IN DIABETIC MACULAR EDEMA
Nguyen Thi Tu Uyen, Vo Quang Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 48 - 52
Purpose: To assess the correlation between the features of fluorescein angiography (FA) and optical
coherence tomography (OCT) in diabetic macular edema.
Methods: Cross-section and correlate analysis.
Results: The correlation between (1) focal leakeage type with OCT type 1, (2) diffuse leakage type with OCT
type 2, and (3) diffuse cystoids leakage type with OCT type 3. Fisher=15.0715, p=0.003 significant.
Conclusion: The correlation between fluorescein angiographic and optical coherence tomographic in diabetic
macular edema is significant.
Keywords: florescein angiography, optical coherence tomography, macular edema, diabetic retinopathy.
MỞ ĐẦU
Bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ)
là một trong những nguyên nhân chính gây mù
ở các nước phát triển cũng như các nước đang
phát triển(5). Trung bình sau 10 – 20 năm có
khoảng 60% - 90% bệnh nhân đái tháo đường
(ĐTĐ) có biểu hiện bệnh lý võng mạc(1,3). Phù
hoàng điểm là một trong những biến chứng
chính của bệnh hoàng điểm ĐTĐ. Nghiên cứu
dịch tễ học cho thấy ĐTĐ 10 năm tỉ lệ phù
hoàng điểm ĐTĐ 13,9% đến 25,4%(9). Vì vậy,
việc nghiên cứu hình thái phù hoàng điểm đái
tháo đường và sự hiểu biết về:”Tương quan
giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp
võng mạc trên phù hoàng điểm đái tháo đường”
là cần thiết giúp ta ứng dụng cận lâm sàng hiệu
quả trong chẩn đoán và điều trị.
* Bệnh viện Mắt TP.HCM, ** Bộ môn Mắt ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Tú Uyên ĐT: 0983969096 Email: uyeny96@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 49
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tương quan giữa tổn thương trên
FA và OCT trên bệnh nhân phù hoàng điểm
ĐTĐ có ý nghĩa lâm sàng.
Mục tiêu chuyên biệt
- Mô tả đặc điểm bệnh nhân phù hoàng
điểm đái tháo đường.
- Phân tích tương quan tổn thương trên FA
và tổn thương trên OCT.
- Phân tích tương quan tổn thương hoàng
điểm trên FA và OCT với các giai đoạn
BVMĐTĐ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đái tháo đường đến khám và
điều trị tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
được chẩn đoán phù hoàng điểm có ý nghĩa
lâm sàng.
Quy trình nghiên cứu
Khai thác bệnh sử, tiền sử bản thân, tiền sử
gia đinh về bệnh lý ĐTĐ
Đo khúc xạ: chủ quan, khách quan.
Khám mắt: phân loại BVMĐTĐ, phù hoàng
điểm có ý nghĩa lâm sàng.
Chụp mạch huỳnh quang (FA).
Chụp cắt lớp võng mạc (OCT).
Nhập dữ liệu và thống kê.
Phân loại phù hoàng điểm đái tháo đường
trên chụp mạch huỳnh quang:
Type 1: Rò khu trú.
Type 2: Rò lan tỏa.
Type 3: Rò lan tỏa dạng nang.
Phân loại phù hoàng điểm đái tháo đường
trên chụp cắt lớp võng mạc:
Type 1: dày hoàng điểm đồng nhất ở tất cả
các lớp võng mạc.
Type 2: dày hoàng điểm kèm tích tụ dịch
trong võng mạc.
Type 3: dày hoàng điểm với tích tụ dịch
dưới hoàng điểm kèm co kéo dịch kính –
hoàng điểm.
Thống kê và xử lý số liệu
Các dữ kiện thu thập được mã hóa, và nhập
vào máy tính, dùng phần mềm thống kê Epidata
3.1, Stata 10.0(4), SPSS 16.0(7) để phân tích các test
thông kê. Các phương pháp thống kê:
- Các biến số biến tuổi, giới tính, thị lực
logMAR, dày võng mạc, thời gian mắc bệnh
ĐTĐ được mô tả giá trị trung bình (TB), độ lệch
chuẩn (ĐLC).
- Hệ số tương quan Spearman đánh giá sự
tương quan.
- Kiểm định giả thiết về mối tương quan
dùng phép kiếm Fisher.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ ngày 05/10/2009 đến ngày 30/06/2010, đã
nghiên cứu 39 bệnh nhân gồm 75 mắt (38 mắt
phải vá 37 mắt trái). Trong mẫu nghiên cứu, có
36 bệnh nhân tổn thương 2 mắt và có 03 bệnh
nhân tổn thương 01 mắt.
Mô tả đặc điểm dân số nghiên cứu (Bảng 1)
Tuổi
Tuổi trung bình của dân số trong nghiên cứu
chúng tôi là 57,21±8,33 năm, tương đương với
tác giả Nguyễn Ngọc Anh (2008)(10), tác giả
Nguyễn Thị Tuyết Minh năm (1999)(11). Theo
nghiên cứu của Việt Nam và thế giới, bệnh võng
mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu
gây mù ở độ tuổi lao động(6,15).
Giới
Nữ chiếm 62,67%, gần tương đương với
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy(12),
và Võ Thị Hoàng Lan(17).
Thị lực logMAR
Thị lực logMAR trung bình của mẫu
nghiên cứu chúng tôi 0,48 ± 0,39 cao hơn thị
lực logMAR trung bình 0,51 ± 0,38 của tác giả
Se Woong Kang(8).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 50
Dày võng mạc
Trung bình 318,87 ± 146,88µm tương đương
với tác giả Se Woong Kang(8), gần tương đương
với nghiên cứu của Ozdek(14).
Thời gian đái tháo đường
Trung bình trong nghiên cứu chúng tôi là
8,52±4,84 năm, thấp hơn thời gian ĐTĐ trung
bình của tác giả Se Woong Kang(8).
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Tổng số mắt (n=75)
Tuổi (TB±ĐLC) 57,21±8,33
Giới (nam:nữ) 37,33%:62,67%
Thị lực logMAR 0,48±0,39
Dày võng mạc (µm) 318,87±146,88
Thời gian ĐTĐ (năm) 8,52±4,84
Tương quan giữa phân loại trên FA và trên
OCT
Bảng 3 cho thấy tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa (1) Rò khu trú trên FA có tổn
thương trên OCT type 1, (2) Rò lan tỏa trên FA
có tổn thương trên OCT type 2, và (3) Rò lan tỏa
dạng nang trên FA có tổn thương trên OCT type
3. Bảng 2 cho thấy Fisher test =15,0715, p=0,003
có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của Kang
sự tương quan giữa tổn thương trên FA và OCT
có ý nghĩa thống kê với p<0,0001(8). Tuy nhiên,
tác giả Kang không nêu lên cụ thể sự tương
quan của từng nhóm giữa FA và OCT.
Bảng 2: Phân bố tần số kiểu rò trên chụp mạch
huỳnh quang đối chiếu với kiểu tổn thương trên chụp
cắt lớp võng mạc
OCT type
FA type
Type 1 Type 2 Type 3
Tổng cộng
Rò khu trú 24 16 1 41
Hàng% 58,54 39,02 2,44 100,00
Cột% 77,42 40,00 25,00 54,67
Rò lan toả 6 17 1 24
Hàng% 25,00 70,83 4,17 100,00
Cột% 19,35 42,50 25,00 32,00
Rò lan toả dạng nang 1 7 2 10
Hàng% 10,00 70,00 20,00 100,00
Cột% 3,23 17,50 50,00 13,33
Tổng cộng 31 40 4 75
Hàng 41,33 53,33 5,33 100,00
Cột 100,00 100,00 100,00 100,00
Fisher=15,0715, p=0,003
Trong nghiên cứu của Bolz(2), hình ảnh FA
và OCT được phân tích trên cùng máy kỹ thuật
số. Nhóm rò dạng nang hoa trên FA gây ra bởi
những nang rộng của lớp nhân ngoài và lớp rối
ngoài. Rò dạng tổ ong trên FA gây ra chủ yếu
bởi nang trống và sự phồng lên của lớp nhân
ngoài, lớp rối ngoài. Theo nghiên cứu của
Otani(13), rò dạng tổ ong đã tìm thấy tương quan
chỉ với nang trong lớp nhân trong, và phù của
lớp rối ngoài, rò dạng nang hoa liên quan tới
phù lớp rối ngoài. Phù dạng nang thường do tụ
dịch quanh hoàng điểm. Tương phản với vùng
quanh hoàng điểm chỉ phù ở lớp rối ngoài
không có nang dạng tổ ong nhưng có dạng lan
tỏa và dạng nang hoa. Cả lớp rối ngoài và lớp
nhân trong là những vị trí phù võng mạc hay tạo
nang. FA bao gồm dạng ứ đọng đổ đầy dạng
nang hoa vùng hoàng điểm và dạng tổ ong
vùng quanh hoàng điểm, phù hợp với những
nang rộng ở lớp rối ngoài và những nang nhỏ ở
lớp nhân trong. Schatz nghiên cứu phù hoàng
điểm dạng nang ở xung quanh hoàng điểm có
dạng tổ ong bởi vì lớp rối ngoài có cấu tạo sợi
dọc, và nang có dạng hình sao tại trung tâm
hoàng điểm bởi vì lớp rối ngoài có cấu trúc sợi
chéo(16).
Tương quan giữa tổn thương trên FA với
giai đoạn BVMĐTĐ
Bảng 4: Phân bố tổn thương trên FA tương ứng với
các giai đoạn bệnh võng mạc ĐTĐ
Giai đoạn bệnh võng mạc
ĐTĐ FA
kts nhẹ kts nặng tăng sinh
Tổng
cộng
20 15 6 41 Rò khu trú
48,78 35,59 14,63 100,00
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 51
Giai đoạn bệnh võng mạc
ĐTĐ FA
kts nhẹ kts nặng tăng sinh
Tổng
cộng
64,52 55,56 35,29 54,67
11 6 7 24
45,83 25,00 29,17 100,00 Rò lan toả
35,48 22,22 41,18 32,00
0 6 4 10
0,00 60,00 40,00 100,00 Rò lan toả dạng nang
0,00 22,22 23,53 13,33%
31 27 17 75
41,33 36,00 22,67 100,00 Tổng cộng
100,00 100,00 100,00 100,00
Fisher=10,1515, p=0,016.
Tương quan giữa tổn thương trên FA với
giai đoạn BVMĐTĐ: qua phép kiểm Fisher ta
thấy p=0,016 (Bảng 4) có ý nghĩa thống kê giống
với nghiên cứu của Kang p=0,016 có ý nghĩa
thống kê. Hệ số tương quan Spearman (Bảng 5),
ta thấy rò khu trú trên FA có tổn thương
BVMĐTĐ không tăng sinh nhẹ, trung bình và rò
lan tỏa dạng nang trên FA có BVMĐTĐ tăng
sinh là tương quan có ý nghĩa thống kê.
Tương quan giữa tổn thương trên OCT với
giai đoạn BVMĐTĐ
Qua kiểm định Fisher, p=0,681(Bảng 6),
tương quan giữa tổn thương trên OCT với giai
đoạn BVMĐTĐ không ý nghĩa thống kê, giống
với nghiên cứu của Kang(8).
Bảng 6: Phân bố tần số kiểu tổn thương trên OCT
tương ứng với các giai đoạn bệnh võng mạc đái tháo
đường
Giai đoạn bệnh võng mạc ĐTĐ
OCT type
kts nhẹ kts nặng tăng sinh
Tổng cộng
11 11 9 31
35,48 35,48 29,04 100,00 Type 1
35,48 40,74 52,94 41,33
Type 2 19 14 7 40
Giai đoạn bệnh võng mạc ĐTĐ
OCT type
kts nhẹ kts nặng tăng sinh
Tổng cộng
47,50 35,00 17,50 100,00
62,29 51,85 41,18 53,33
1 2 1 4
25,00 50,00 25,00 100,00 Type 3
3,23 7,41 5,88 5,33
31 27 17 75
41,33 36,00 22,67 100,00 Tổng cộng
100,00 100,00 100,00 100,00
Fisher=2,1489, p=0,681.
KẾT LUẬN
Đặc điểm chung của bệnh nhân phù hoàng điểm
ĐTĐ
Tuổi trung bình 57,21±8,33 năm, giới nữ
nhiều hơn nam, thị lực trung bình 0,48±0,39, dày
võng mạc trung bình 318,87±146,88µm, thời gian
ĐTĐ trung bình 8,52±4,84 năm.
Tương quan chụp mạch huỳnh quang và
chụp cắt lớp võng mạc
Chỉ xảy ra giữa (1) Rò khu trú trên FA tương
quan với tổn thương trên OCT type 1, (2) Rò lan
tỏa trên FA tương quan với tổn thương trên
OCT type 2, (3) Rò lan tỏa dạng nang trên FA
tương quan với tổn thương trên OCT type 3.
Tương quan giữa tổn thương trên FA với
giai đoạn BVMĐTĐ
Chỉ có trong (1) Rò khu trú trên FA tương
quan với tổn thương BVMĐTĐ không tăng sinh
nhẹ, trung bình; (2) Rò lan tỏa dạng nang trên
FA tương quan với tổn thương BVMĐTĐ tăng
sinh. Sự tương quan này là rất yếu nhưng có ý
nghĩa thống kê.
Không có sự tương quan giữa tổn thương
trên OCT với giai đoạn BVMĐTĐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benson WE, Tasman W. (1988). “Diabetes and ocular
complications”. Philadenphia: WB Saunders: 116 – 117.
2. Bolz M., et al. (2009). “A systematic correlation of angiography
and high – resolution optical coherence tomography in
diabetic macular edema”. Ophthalmology; 116(1)” 66 – 72.
3. Donald S. (2003). “Diabetic retinopathy”. Diabetes Care; 26: 99 –
101.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 52
4. Đỗ Văn Dũng (2008). “Phương pháp nghiên cứu khoa học và
xử lý số liệu, phân tích thống kê bằng Epidata 3.1 và Stata
10.0”. Đại học Y Dược TP.HCM.
5. Fong D.S., Ferris F.L., et al. (2004). “Diabetic retinopathy”.
Diabetes Care; 27(10): 2540 – 2553.
6. Gitter K., et al (2008). “Practical management of diabetic
retinopathy”. J. La State Med. Soc.; 140(10): 26 – 38.
7. Hồng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). “Phân tích dữ
liệu nghiên cứu với SPSS”. Nhà xuất bản Thống kê.
8. Kang S., et al. (2004). “The correlation between fluorescein
angiographic and optical coherence tomographic features in
clinically significant diabetic macular edema”. Am. J.
Ophhtalmol.; 137(2): 313 – 322.
9. Klein R., et al. (1984). “The Winconsin epidemiologic study of
diabetic retinopathy. IV. Diabetic macular edema”.
Ophthalmology; 91(12): 1464 – 1474.
10. Nguyễn Ngọc Anh, Lê Minh Thông (2008). “ Khảo sát các yếu
tố nguy cơ của bệnh võng mạc đái tháo đường”. Y học
TP.HCM; tập 12, phụ bản số 1: 84 – 89.
11. Nguyễn Thị Tuyết Minh (1999). “Khảo sát lâm sàng bệnh võng
mạc tiểu đường ở bệnh viện Chợ Rẫy”. Luận văn Thạc sĩ Y học,
Đại học Y Dược TP.HCM.
12. Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Trần Anh Tuấn (2008). “Khảo sát biến
chứng tại mắt trong bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại
bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM”. Luận văn Thạc sĩ Y học,
Đại học Y Dược TP.HCM.
13. Otani T. (2007). “Correlation between optical coherence
tomography and fluorescein angiography findings in diabetic
macular edema”. Ophthalmology; 114: 104 – 107.
14. Ozdek S., et al. (2005). “Optical coherence tomographic
assessment of diabetic macular edema: comparison with
fluorescein angiographic and clinical findings”. Opthalmologica;
219(2): 86 – 92.
15. Phạm Đình Tuấn, Nguyễn Thy Khuê (2003). “Khảo sát tỉ lệ đái
tháo đường trong cộng đồng dân cư TP. Long Xuyên, tỉnh An
Giang”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 7(1): 14 – 19.
16. Schat H., Yannuzzi L., Rabb M. (1978). “Interpretation of
fundus fluorescein angiography”. St. Louis: Mosby: 550 – 631.
17. Võ Thị Hoàng Lan (2009). “Nghiên cứu ứng dụng quang đông
toàn bộ võng mạc bằng laser KTP điều trị bệnh lý võng mạc
đái tháo đường tăng sinh”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y
Dược TP.HCM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tuong_quan_giua_chup_mach_huynh_quang_va_chup_cat_lop_vong_m.pdf