BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu trên 260 bệnh nhân chúng tôi nhận thấy các vấn đề sau:
Tỷ lệ LX
Tỷ lệ LX chung trong nghiên cứu chúng tôi 21, 53%, tần suất lưu hành ở Nữ 26, 62%, Nam 14,
25%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (bảng 1). Một nghiên cứu dịch tễ ở Việt Nam cho thấy
20% phụ nữ trên 60 tuổi có triệu chứng LX. Nghiên cứu Hồ Phạm Thục Lan, Nguyễn Văn Tuấn ở
thành phố Hồ Chí Minh: Tỷ lệ LX là 17, 1%(5, 7). Do đối tượng nghiên cứu khác nhau nên không thể
so sánh nhưng qua các số liệu trên cho thấy tần suất lưu hành của LX trong cộng đồng khá cao. Tỷ lệ
mắc gia tăng theo nhóm tuổi cao nhất từ 80 tuổi trở lên chiếm 51, 42% (bảng.2). Ghi nhận này phù
hợp với đa số nghiên cứu dịch tễ trước đây và sinh lý bệnh của loãng xương(2, 3).
LX lâu nay được cho là căn bệnh của nữ giới nhưng hiện nay cũng gặp rất nhiều ở nam giới. Một
nghiên cứu đàn ông người da trắng cho thấy khoảng 6-10% đàn ông trên 50 tuổi có triệu chứng LX và
33-47% có triệu chứng giảm xương. Tuy nhiên tỷ lệ này còn cao hơn ở người Châu Á chiếm 12, 6%(1,
5, 6, 4)
. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tình trạng LX là 14, 25% (bảng.1).
Tỷ lệ LX trong nhóm GXS
GXS là dạng phổ biến nhất của gãy xương do LX. Tỷ lệ GXS không nhất quán từ các nghiên cứu
vì có sự khác nhau về phương pháp thẩm định, kỹ thuật chụp X quang và trình độ người kết luận(8, 5).
Tuy nhiên dù phương pháp nào đi nữa thì có đến 20-25% phụ nữ da trắng mãn kinh có gãy ít nhất 1
xương sống độ 2. Nghiên cứu tại Hồng Kông tỷ lệ GXS lưu hành 30%. Theo Hồ Phạm Thục Lan,
Nguyễn Văn Tuấn tỷ lệ gãy xương đốt sống chung 23% (KTC 95%: 0, 18 - 0, 19)(7). Tỷ lệ GXS trong
nghiên cứu chúng tôi 71 trường hợp chiếm 27, 30%.
Các nghiên cứu dịch tễ gần đây cho thấy chỉ có 50% trường hợp gãy xương có LX. Như vậy dựa
vào mật độ xương để chẩn đoán LX truyền thống thì cho thấy: mật độ xương thấp không giải thích
được các trường hợp gãy xương. Ngược lại mật độ xương cao không mang lại hiệu quả an toàn bảo vệ
xương. Vì vậy mật độ xương mặc dù là yếu tố tốt nhất của tiên đoán gãy xương nhưng bộc lộ khuyết
điểm là chưa bao quát hết vấn đề nên mật độ xương bị phê phán là chưa toàn diện(2, 11, 3, 5, 6). Xuất phát
từ luận điểm này chúng tôi tiến hành phân tích mật độ xương trong nhóm GXS cho thấy trong 71
trường hợp GXS chỉ có 53, 2% trường hợp LX (p=0, 652; bảng 3). Như vậy kết quả này nhất quán với
luận điểm trên.
Tỷ lệ LX trên các YTNC
Khi phân tích tỷ lệ LX trên bệnh nhân có hay không phơi nhiễm với các YTNC thường gặp, thì
cho thấy tỷ lệ LX trên các YTNC: GXS, hút TL, hay TN, MKS lần lượt là 53, 52%; 15, 27%; 31,
42%; 57, 89% nhiều hơn nhóm không phơi nhiễm có ý nghĩa thống kê (bảng 4). Kết quả này phù hợp
với đa số các nghiên cứu(9,4). Tỷ lệ LX trên các YTNC uống rượu, tập thể dục, không khác gì so với
nhóm còn lại.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bệnh loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân≥50 tuổi tại khoa nội bệnh viện Đa khoa khu vực Cái Nước - Cà Mau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 418
77 TỶ LỆ BỆNH LOÃNG XƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
TRÊN BỆNH NHÂN ≥ 50 TUỔI TẠI KHOA NỘI BVĐKKV CÁI NƯỚC-CÀ MAU
Bùi Đức Văn*, Nguyễn Văn Tín*, Bùi Văn Dủ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác ñịnh tỷ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ loãng xương tại bệnh viện huyện Cái Nước tỉnh
Cà Mau.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2009.
Kết quả: Có 154 nữ và 106 nam từ 50 tuổi trở lên. Tỷ lệ loãng xương 21, 53%,. Tuổi càng cao thì tỷ lệ loãng
xương càng nhiều (p 0, 05).
Trong phân tích hồi quy ña biến; tuổi cao và nhẹ cân cả hai có liên quan ñến BMD (r=0, 63, p<0, 05). Trong
phân tích hồi quy logistic; tuổi cao, nhẹ cân, và mật ñộ xương thấp ñều có liên quan ñến gãy ñốt sống.
Kết luận: Tỷ lệ loãng xương 21, 53%. Trong 71 trường hợp gãy xương ñốt sống tỷ lệ loãng xương 53, 5%.
Tuổi cao, nhẹ cân, mật ñộ xương thấp ñều có liên quan ñến gãy xương ñốt sống.
Từ khóa: loãng xương, gãy xương ñốt sống, bệnh viện huyện Cái Nước, nghiên cứu cắt ngang.
ABSTRACT
MISSING
Bui Duc Van, Nguyen Van Tin, Bui Van Du
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 418 - 423
Objective: Identifiing the prevalence and distribution of osteoporosis and indentification risk factor of
osteoporosis of Hospital of Cai Nuoc district, Ca Mau province.
Methodes: A cross-sectional study was done in 2009.
Results: Total of 154 women and 106 men aged from 50y and over. The prevalence of Osteoporosis was
21.53%. Osteoporosis prevalence among the age groups increased with age (p < 0.05). Among the 71 cases
vertebral fractures, the prevalence of osteoporosis was 53.5%. In multivariable analysis; Advanced age and low
body weight, both of which are related to BMD (r=0.63, p<0.05). In logistic regression analysis; Advanced age,
low body weight and osteopenia related to Vertebral fractures.
Conclusion: The prevalence of Osteoporosis was 21.53%. Among the 71 cases vertebral fractures, the
prevalence of osteoporosis was 53.5%. Advanced age, low body weight and osteopenia related to Vertebral
fractures.
Keywords: osteoporosis, vertebral fractures, Hospital of Cai Nuoc, cross-sectional study.
Viết tắt: BMD: Bone Mineral Density – mật ñộ khoáng trong xương, LX: loãng xương, YTNC: yếu tố
nguy cơ, MKS: mãn kinh sớm, TD: thể dục, GXS: gãy xương sống. KTC: khoảng tin cậy, TL: thuốc lá, TN: té
ngã.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự gia tăng tuổi thọ là tín hiệu vui cho tình trạng
sức khỏe con người. Nhưng hệ lụy là kéo theo sự gia
tăng các bệnh lý về chuyển hóa và thoái hóa, trong ñó
có loãng xương (LX)(5).
Hậu quả cuối cùng của LX là gãy xương. Gãy
xương thường gặp trên 60% ở phụ nữ sau mãn kinh
và ñàn ông trên 60 tuổi, khi bị gãy xương thì gia tăng
nguy cơ gãy xương lần hai và kế tiếp, gia tăng nguy
cơ tử vong và nhiễm trùng thứ phát(3,8,9).
Đứng trên phương diện kinh tế thì LX là một
gánh nặng kinh tế quốc gia. Theo tính toán của các
nhà kinh tế học. Tại Mỹ chi phí liên quan ñến gãy
xương và LX hàng năm lên ñến 14 tỷ Mỹ kim, ở Úc 6
tỷ USD cao hơn chi phí cho bệnh tim mạch, ung thư
và hen(10, 5, 6).
Tại tỉnh Cà Mau chưa có một nghiên cứu nào về
quy mô của LX. Nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài này với mục tiêu: Xác ñịnh tỷ lệ LX, Tỷ lệ LX
trên các YTNC thường gặp và tìm hiểu sự tương quan
* BVĐKKV Cái Nước
.Tác giả liên hệ: BS. Bùi Văn Dủ ĐT: 0918 766742 Email: buivanducainuoc@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 419
các YTNC.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ≥ 50 tuổi ñược chọn ngẫu nhiên nhập
viện tại khoa Nội Tim Mạch Lão Học bệnh viện
ĐKKV Cái Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau từ
tháng 3 ñến tháng 6 năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Cỡ mẩu:
( )
2
2/
2 1
e
PPZ
n
−
=
α
Thay các giá trị vào công thức ta ñược cỡ mẩu tối
thiểu là: 255 người (e=5%, p = 20%). Thực tế chúng
tôi nghiên cứu 260 bệnh nhân.
Đo mật ñộ xương: Máy ALOKA, model: AOS-
100.NW do Nhật sản xuất 2008. Chẩn ñoán LX theo
ñề nghị của tố chức y tế thế giới năm 1994(6,8).
X quang cột sống thắt lưng: Máy SHIMADU cao
tần do Nhật sản xuất.
Đánh giá theo phương pháp bán ñịnh lượng do
Genant khởi xướng(6,8).
Các số liệu ñược xử lý bằng bằng phần mềm
thống kê R 7.2.1
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát 260 bệnh nhân tuổi trung bình 69,
55±9, 7. Tuổi lớn nhất 97, tuổi nhỏ nhất 50; gồm 106
nam chiếm 40, 76%, 154 nữ chiếm 59, 24%. Chúng
tôi ghi nhận các kết quả sau:
Bảng 1: Tỷ lệ LX
Giới tính N LX (n/%) P
Nam 106 15/14, 15
Nữ 154 41/26, 62
<0, 05
Chung 260 56/21, 53
Nhận xét: Tỷ lệ LX trong nghiên cứu: 21, 53%.
Nam: chiếm 14, 15%, Nữ: chiếm 26, 62%, Nữ nhiều
hơn nam có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2: Tỷ lệ LX theo nhóm tuổi.
Nhóm tuổi N Loãng xương Tỷ lệ% P
50-59 38 3 7, 89
60-69 97 9 9, 27
70-79 90 26 28, 88
≥ 80 35 18 51, 42
<0, 05
Tổng số 260 56 100
Nhận xét: Tỷ lệ LX tăng dần theo nhóm tuổi tăng
và có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: Tỷ lệ LX trong nhóm GXS.
1
Tỷ lệ LX trong nhóm GXS
Tỷ lệ LX 38/71: 53.52% so sánh nhóm không LX có GXS
33/71:46.48%; p= 0.22; KTC 95%(41%-65%)
tầ
n
su
ấ
t
0
10
20
30
40
50
60
70
Nhận xét: không có sự khác biệt về tỷ lệ LX
trong nhóm GXS (p>0, 05).
Bảng 4: Tỷ lệ LX trên các YTNC.
Có YTNC Không YTNC YTNC
LX Không
LX
LX Không
LX
P KTC
95%
GXS
(n=71)
38
53,52%
33 18
9, 52%
171 <0,05 0,30 –
0,57
MKS
(n=19)
11
57,89%
8 14
15,73%
75 <0,05 0,15 –
0,68
Hút TL
(n=72)
11
15,27%
61 4
11,76%
30 <0,05 0,12–
0,19
Hay TN
(n=70)
22
31,42%
48 34
17,89%
156 <0,05 0,004 –
0,26
Uống
rượu
(n=36)
7
19,44%
29
8
11,42%
62 >0,05 0,09–
0,25
Tập TD
(n=83)
16 67 40 137 >0,05 0,08 –
0,14
Nhận xét: GXS, MKS, hút TL, hay TN là các
YTNC có tỷ lệ LX cao hơn nhóm không phơi nhiễm
có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về tỷ lệ
LX trên các YTNC: uống rượu và tập TD.
Bảng 5 Tương quan giữa tuổi, cân nặng và mật ñộ xương.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 420
tuoi
30 50 70
0.43***
50
70
90
0.67***
30
50
70
cn 0.67***
50 70 90 -3 -2 -1 0
-
3
-
2
-
1
0
mdx
Mô hình tiên Ðoán sự tuong quan
TUỔI, CN và MÐX
p: < 0, 001
R2 = 0, 63
y =-1.16 + (-0, 044) tuổi + (0, 052) cân nặng.
Nhận xét: Có sự tương quan giữa tuổi cao và cân
nặng thấp ñến mật ñộ xương (r = 0, 67). Giữa cân
nặng và tuổi cũng có sự tương quan có ý nghĩa nhưng
yếu hơn (r = 0, 43).
Bảng 6. Tương quan giữa mật ñộ xương và GXS.
-3 -2 -1 0
0.
0
0.
2
0.
4
0.
6
0.
8
Mô hình tiên Ðoán
xác suất tiên Ðoán GXS (trục tung)
và MÐX (trục hoành)qua mô hình hồi quy logistic
tầ
n
su
ấ
t
Nhận xét: Trong nhóm GXS có mật ñộ xương
trung bình thấp hơn nhóm không GXS. Mật ñộ
xương càng giảm nguy cơ GXS
càng tăng.
0 1
-1, 19 -2, 28
t = 11, 06
p < 0, 05
β = -1, 759
0 1
-
3
-
2
-
1
0
MÐX trung bình
hai nhóm
gãy xuong sống: 1= có, 0= không
M
Ð
X
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 421
Bảng 7: Tương quan giữa tuổi và GXS.
0 1
50
60
70
80
90
Tuổi trung bình
hai nhóm
gãy xuong sống: 1= có, 0= không
tu
ổ
i
50 60 70 80 90
0.
0
0.
2
0.
4
0.
6
0.
8
Mô hình tiên Ðoán
xác suất tiên Ðoán GXS (trục tung)
và tuổi (trục hoành)qua mô hình hồi quy logistic
tầ
n
su
ấ
t
Nhận xét: Nhóm GXS có tuổi trung bình cao hơn nhóm còn lại. Nguy cơ GXS tăng lũy tiến theo tuổi tác.
Bảng 8.Tương quan giữa cân nặng và GXS.
0 1
30
40
50
60
70
80
Cân nặng trung bình
hai nhóm
gãy xuong sống: 1= có, 0= không
câ
n
n
ặ
n
g
30 40 50 60 70 80
0.
0
0.
2
0.
4
0.
6
0.
8
Mô hình tiên Ðoán
xác suất tiên Ðoán GXS (trục tung)
và cân nặng (trục hoành)qua mô hình hồi quy logistic
tầ
n
su
ấ
t
0 1
66, 86 76, 84:
t = -7, 998,
p < 0, 05
β = 0, 132
0 1
54, 58 47, 57
t = 6, 63
p = < 0, 05
β = -0, 138
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 422
Nhận xét: Cân nặng trung bình nhóm GXS thấp hơn nhóm không GXS. Cân nặng càng giảm
nguy cơ GXS càng cao.
BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu trên 260 bệnh nhân chúng tôi nhận thấy các vấn ñề sau:
Tỷ lệ LX
Tỷ lệ LX chung trong nghiên cứu chúng tôi 21, 53%, tần suất lưu hành ở Nữ 26, 62%, Nam 14,
25%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (bảng 1). Một nghiên cứu dịch tễ ở Việt Nam cho thấy
20% phụ nữ trên 60 tuổi có triệu chứng LX. Nghiên cứu Hồ Phạm Thục Lan, Nguyễn Văn Tuấn ở
thành phố Hồ Chí Minh: Tỷ lệ LX là 17, 1%(5, 7). Do ñối tượng nghiên cứu khác nhau nên không thể
so sánh nhưng qua các số liệu trên cho thấy tần suất lưu hành của LX trong cộng ñồng khá cao. Tỷ lệ
mắc gia tăng theo nhóm tuổi cao nhất từ 80 tuổi trở lên chiếm 51, 42% (bảng.2). Ghi nhận này phù
hợp với ña số nghiên cứu dịch tễ trước ñây và sinh lý bệnh của loãng xương(2, 3).
LX lâu nay ñược cho là căn bệnh của nữ giới nhưng hiện nay cũng gặp rất nhiều ở nam giới. Một
nghiên cứu ñàn ông người da trắng cho thấy khoảng 6-10% ñàn ông trên 50 tuổi có triệu chứng LX và
33-47% có triệu chứng giảm xương. Tuy nhiên tỷ lệ này còn cao hơn ở người Châu Á chiếm 12, 6%(1,
5, 6, 4)
.
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tình trạng LX là 14, 25% (bảng.1).
Tỷ lệ LX trong nhóm GXS
GXS là dạng phổ biến nhất của gãy xương do LX. Tỷ lệ GXS không nhất quán từ các nghiên cứu
vì có sự khác nhau về phương pháp thẩm ñịnh, kỹ thuật chụp X quang và trình ñộ người kết luận(8, 5).
Tuy nhiên dù phương pháp nào ñi nữa thì có ñến 20-25% phụ nữ da trắng mãn kinh có gãy ít nhất 1
xương sống ñộ 2. Nghiên cứu tại Hồng Kông tỷ lệ GXS lưu hành 30%. Theo Hồ Phạm Thục Lan,
Nguyễn Văn Tuấn tỷ lệ gãy xương ñốt sống chung 23% (KTC 95%: 0, 18 - 0, 19)(7). Tỷ lệ GXS trong
nghiên cứu chúng tôi 71 trường hợp chiếm 27, 30%.
Các nghiên cứu dịch tễ gần ñây cho thấy chỉ có 50% trường hợp gãy xương có LX. Như vậy dựa
vào mật ñộ xương ñể chẩn ñoán LX truyền thống thì cho thấy: mật ñộ xương thấp không giải thích
ñược các trường hợp gãy xương. Ngược lại mật ñộ xương cao không mang lại hiệu quả an toàn bảo vệ
xương. Vì vậy mật ñộ xương mặc dù là yếu tố tốt nhất của tiên ñoán gãy xương nhưng bộc lộ khuyết
ñiểm là chưa bao quát hết vấn ñề nên mật ñộ xương bị phê phán là chưa toàn diện(2, 11, 3, 5, 6). Xuất phát
từ luận ñiểm này chúng tôi tiến hành phân tích mật ñộ xương trong nhóm GXS cho thấy trong 71
trường hợp GXS chỉ có 53, 2% trường hợp LX (p=0, 652; bảng 3). Như vậy kết quả này nhất quán với
luận ñiểm trên.
Tỷ lệ LX trên các YTNC
Khi phân tích tỷ lệ LX trên bệnh nhân có hay không phơi nhiễm với các YTNC thường gặp, thì
cho thấy tỷ lệ LX trên các YTNC: GXS, hút TL, hay TN, MKS lần lượt là 53, 52%; 15, 27%; 31,
42%; 57, 89% nhiều hơn nhóm không phơi nhiễm có ý nghĩa thống kê (bảng 4). Kết quả này phù hợp
với ña số các nghiên cứu(9,4). Tỷ lệ LX trên các YTNC uống rượu, tập thể dục, không khác gì so với
nhóm còn lại.
Sự tương quan các YTNC
Tương quan giữa tuổi cân nặng và mật ñộ xương
Bởi vì cả tuổi cao và cân nặng thấp ñều có liên quan tương hỗ ñến mật ñộ xương, (3, 1, 5, 6) nên
chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính ña biến cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa tuổi,
cân nặng và mật ñộ xương, (r = 0, 67; p<0, 05). Ngoài ra còn cho thấy tuổi và cân nặng tương quan có
ý nghĩa nhưng mức ñộ yếu hơn (r = 0, 43; bảng 3.5). Theo Kết quả tính toán có ñược: Cứ tăng một
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 423
tuổi thì mật ñộ xương giảm 0, 044 ñộ lệch chuẩn và giảm một Kg trọng lượng thì mật ñộ xương giảm
0, 052 ñộ lệch chuẩn. Kết hợp cả hai yếu tố này giải thích ñược 63% sự giảm mật ñộ xương (R2 = 0,
63).
Liên quan giữa tuổi, cân nặng mật ñộ xương và GXS
Qua phân tích t.test cho thấy tuổi, cân nặng, MĐX nhóm không GXS ñều khác hơn nhóm
GXS có ý nghĩa thống kê (p<0, 05; bảng 3.6, 3.7 và 3.8). Để kiểm chứng chúng tôi tiến hành
phân tích theo mô hình hồi quy logistic cho thấy tuối càng cao, cân nặng càng thấp, mật ñộ xương
càng giảm ñều là những nguy cơ GXS. Từ kết quả phân tích cho thấy: Mật ñộ xương tăng một ñộ
lệch chuẩn thì tỷ số khả dĩ GXS giảm 80%. Tương tự nếu giảm một Kg thê’ trọng, giảm một tuổi
thì tỷ số khả dĩ GXS giảm lần lượt là 68% và 41%.
KẾT LUẬN
Từ kết quả phân tích trên chúng tôi rút ra các kết luận sau:
Tỷ lệ LX chung chiếm
21, 53%. Tỷ lệ LX ở phụ nữ 26, 62% nhiều hơn nam giới có ý nghĩa thống kê.
5.2 Tỷ lệ LX tăng lũy tiến theo nhóm tuổi.
Tỷ lệ LX trong nhóm GXS
Chiếm 53, 2% so với nhóm Không LX có GXS không khác biệt về ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ LX trên các YTNC
GXS, hút TL, hay TN, MKS nhiều hơn nhóm không phơi nhiễm có ý nghĩa thống kê.
Sự tương quan các YTNC
Có sự tương quan giữa tuổi, cân nặng và mật ñộ xương qua mô hình hồi quy ña biến.
Có sự tương quan giữa tuổi, cân nặng, mật ñộ xương và GXS qua mô hình hồi quy logistic.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Koh L (2008), ”Loãng xương: Nhận diện người có nguy cơ cao ”, Tầm nhìn Châu Á về loãng xương, Kỷ yếu hội nghị, Hội Y học thành
phố Hồ Chí Minh, trang 18-19.
2. Kung A (2008), ”Loãng xương: Các yếu tố nguy cơ gãy xương do loãng xương”, Tầm nhìn Châu Á về loãng xương, Kỷ yếu hội nghị,
Hội Y học thành phố Hồ Chí Minh, trang 20-21.
3. Lau E (2008), ”Dịch tễ học loãng xương Châu Á”, Tầm nhìn Châu Á về loãng xương, Kỷ yếu hội nghị, Hội Y học thành phố Hồ Chí
Minh, trang 3-4.
4. Nguyễn Thị Thanh Hương (2008), ”Sự ñô thị hoá và gãy xương”, Tầm nhìn Châu Á về loãng xương, Kỷ yếu hội nghị, Hội Y học thành
phố Hồ Chí Minh, trang 4-5.
5. Nguyễn Văn Tuấn (2008), ”Loãng xương”, Thờ sự y học hội Y học thành phố Hồ Chí Minh, số 29, trang 11-22 và 26-33.
6. Nguyễn Văn Tuấn (2008), ”Nhận diện người có yếu tố nguy cơ cao gãy xương”, Tầm nhìn Châu Á về loãng xương, Kỷ yếu hội nghị,
Hội Y học thành phố Hồ Chí Minh, trang 12-17.
7. Nguyễn Văn Tuấn, Hồ Phạm Thục Lan (2008), ”Ăn chay trường và loãng xương: một nghiên cứu trên các ni cô phật giáo”, Tầm nhìn
Châu Á về loãng xương, Kỷ yếu hội nghị, Hội Y học thành phố Hồ Chí Minh, trang 28-29.
8. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên (2007), ”Chẩn ñoán và xét nghiệm”, Loãng xương: Nguyên nhân, chẩn ñoán, ñiều trị, phòng
ngừa, NXB Y học, trang 79-119.
9. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên (2007), ”Điều trị và phòng ngừa”, Loãng xương: Nguyên nhân, chẩn ñoán, ñiều trị, phòng
ngừa, NXB Y học, trang 144-201.
10. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên (2007), ”Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ”, Loãng xương: Nguyên nhân, chẩn ñoán, ñiều trị,
phòng ngừa, NXB Y học, trang 13-78
11. Seeman E (2008), ”Những tiến bộ mới trong loãng xương”, Tầm nhìn Châu Á về loãng xương, Kỷ yếu hội nghị, Hội Y học thành phố
Hồ Chí Minh, trang 6-7.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_benh_loang_xuong_va_cac_yeu_to_nguy_co_tren_benh_nhan5.pdf