KIẾN NGHỊ
Tăng cường công tác tập huấn kiến thức
ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến
thực phẩm. Nội dung tập huấn kiến thức ATTP
cần tập trung vào cách xử lý rác thải, chất thải
hợp vệ sinh, kiến thức vệ sinh ngoại cảnh, vệ
sinh trong chế biến và bảo quản thực phẩm, thực
hành vệ sinh cá nhân, nguyên nhân gây ngộ độc
thực phẩm, việc lập sổ ghi chép theo dõi nguyên
liệu, thực phẩm đầu vào, sổ lưu mẫu thực phẩm
hàng ngày và lưu mẫu thực phẩm đúng theo sự
hướng dẫn.
Tăng cường công tác phối hợp liên ngành
trong công tác thanh, kiểm tra các bếp ăn tập thể,
đặc biệt tập trung kiểm soát chất lượng nguyên
liệu, thực phẩm đầu vào, hồ sơ chứng minh
nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm. Nâng cao năng
lực quản lý và xử lý nghiêm các bếp ăn tập thể vi
phạm về điều kiện ATTP và thông báo kịp thời
trên các phương tiện thông tin đại chúng để
người tiêu dùng biết và chọn lựa nhà cung cấp
suất ăn.
Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng
BATT của công ty để có sự chủ động kiểm soát
chặt chẽ các quy trình lựa chọn thực phẩm, sơ
chế, chế biến, bảo quản, phân chia thực phẩm và
tuyển chọn người chế biến thực phẩm có đủ sức
khỏe, trình độ và kiến thức về ATTP để đảm
trách việc bảo đảm chất lượng ATTP.
Lồng ghép trong các chương trình tập
huấn kiến thức ATTP tuyên truyền, vận động,
khuyến khích chủ cơ sở áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến về ATTP (GHP,
HACCP, ISO).
Tiếp tục triển khai và giám sát việc ký cam
kết không để xảy ra NĐTP và hoạt động của Tổ
tự quản về ATTP tại các doanh nghiệp nhằm
kiểm soát được việc chấp hành điều kiện về
ATTP, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ NĐTP
có thể xảy ra trên địa bàn.
Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý các khu
công nghiệp trên địa bàn nhằm tăng cường quản
lý, giám sát việc chấp hành các quy định pháp
luật về ATTP tại các doanh nghiệp.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 171 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bếp ăn tập thể đạt chuẩn điều kiện an toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 271
TỶ LỆ BẾP ĂN TẬP THỂ ĐẠT CHUẨN ĐIỀU KIỆN AN TOÀN
THỰC PHẨM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013
Huỳnh Tấn Cúc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nguy cơ tiềm ẩn xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) ở các nhà ăn, bếp ăn tập thể
(BATT) trong các nhà máy, xí nghiệp tại các khu công nghiệp là rất cao. Tại tỉnh Bình Dương, từ năm 2000 đến
năm 2012 xảy ra 73 vụ NĐTP với 3.961 người mắc và trong năm 2013 đã xảy ra 01 vụ với 247 người mắc, tập
trung chủ yếu tại các BATT trong các khu công nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ BATT tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đạt
chuẩn về điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) và xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng của chủ cơ sở về
ATTP, quy mô phục vụ, loại hình BATT, việc ký cam kết và việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ATTP
với BATT đạt chuẩn về ATTP.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với 93 BATT có tổ chức nấu ăn tại công ty
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Kết quả: Tỷ lệ BATT đạt tiêu chuẩn về ATTP là 50,5%, trong đó đạt chuẩn đối với cơ sở là 59,1%, nhân
viên là 56,9%, dụng cụ là 61,5%, chế biến và bảo quản thực phẩm là 62,4%, kiểm soát nguyên liệu đầu vào là
51,6% và hợp đồng trách nhiệm bảo đảm ATTP là 73,1%. Tỉ lệ chủ cơ sở có kiến thức chung đúng về ATTP là
47,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức của chủ cơ sở, loại hình phục vụ, việc ký cam kết
không để xảy ra NĐTP và việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ATTP tiên tiến với BATT đạt chuẩn.
Kết luận: Tỉ lệ BATT tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương năm 2013 đạt chuẩn ATTP còn tương đối
thấp (50,5%). Vì vậy, tuyên truyền giáo dục về ATTP và tăng cường công tác kiểm tra ATTP tại các BATT là
những hoạt động cần thiết để cải thiện tình trạng này.
Từ khóa: An toàn thực phẩm, bếp ăn tập thể, khu công nghiệp
ABSTRACT
THE RATE OF FOOD SAFETY COLLECTIVE KITCHENS AND RELATED FACTORS
IN INDUSTRIAL ZONES, BINH DUONG PROVINCE, 2013
Huynh Tan Cuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 271 ‐ 276
Background: The potential risk of food poisoning occurrences in canteens and collective kitchens in factories
and plants in industrial zones is relatively high. In Binh Duong province, there were 73 food poisoning cases with
3.961 affected people from 2000 to 2012 and 01 food poisoning case was reported with 247 affected people in the
first six months of 2013. These cases mainly occurred in the collective kitchens in industrial zones.
Objectives: To determinethepercentage ofcollective kitchens that complied with food safety and hygiene
standards and explore the associations between these kitchens and other factors included caterers’ food safety
knowledge, the scale of kitchens, the types of service, commitment to food safety and the application of food safety
management systems inBinh Duongprovince.
Methods: The study adopts adescriptivecross‐sectional approach with 93collective kitchensintheindustrial
* Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Tấn Cúc ĐT: 0913 975 875 Email: huynhtancuc@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 272
parks in Binh Duong province.
Results: The rates of collective kitchens surveyed are as follows: meeting overall food safety and hygiene
standards: 50.5%, meeting hygiene standards of facilities: 59.1%, having good personal hygiene practices: 56.9%,
using clean kitchen tools: 61.5%, using proper processed and preserved food: 62.4%, controlling food materials
input: 51.6%, committing to food safety: 73.1%. The number of caterers who were aware of food safety occupied
47.3%. There were statistically significant correlations between food safety collective kitchens and caterers ‘food
safety knowledge, the types of service, commitment to food safety and the application of food safety management
systems.
Conclusions: The percentage of collective kitchens meeting the standards of food safety in industrial zones in
Bình Dương province in 2013 was quite low (50.5%). Therefore, it is necessary to promote propagation and
education of food safety and inspect and monitor food safety conditions in collective kitchens in order to improve
the results.
Key words: food safety, collective kitchens, industrial zones
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực trạng ngộ độc thực phẩm (NĐTP)
ngày càng tăng và phổ biến ở nhiều địa
phương trong cả nước đặc biệt là những tỉnh,
thành phố lớn, nơi tập trung nhiều khu công
nghiệp như: Bình Dương, Đồng Nai, thành
phố Hồ Chí Minh... Theo thống kê của Cục An
toàn thực phẩm, trong giai đoạn 2001 – 2011 có
2.246 vụ ngộ độc xảy ra với 64.128 người mắc
và 598 người chết, trung bình mỗi năm có
6.000 – 6.500 người bị NĐTP tại các bếp ăn tập
thể(2). Trong 6 tháng đầu năm 2013, cả nước đã
ghi nhận 87 vụ NĐTP, với hơn 1.800 người
nhập viện và 18 người tử vong. Nguy cơ tiềm
ẩn xảy ra các vụ NĐTP ở các nhà ăn, bếp ăn
tập thể (BATT) trong các nhà máy, xí nghiệp
khu công nghiệp là rất cao.
Tỉnh Bình Dương là một tỉnh miền Đông
Nam bộ có tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hoá
cao. Dân số theo số liệu thống kê năm 2013 là
1.656.350 dân và hơn 800.000 người lao động đa
số là người ngoài tỉnh làm việc trong các khu
công nghiệp. Đến nay tỉnh đã có 28 khu công
nghiệp đi vào hoạt động. Theo thống kê tại tỉnh
Bình Dương từ năm 2000 đến năm 2012 xảy ra
73 vụ NĐTP với 3.961 người mắc(1) và trong năm
2013 đã xảy ra 01 vụ với 247 người mắc, tập
trung chủ yếu tại các BATT trong các doanh
nghiệp, phần lớn là các BATT do cơ sở tự tổ
chức. Cho đến nay, tỉnh Bình Dương chưa có
nghiên cứu nào để đánh giá điều kiện ATTP của
các BATT tại các khu công nghiệp.
Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành
nhằm khảo sát thực trạng vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các BATT trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm xác định tỷ
lệ bếp ăn tập thể đạt chuẩnvề điều kiện ATTP và
các yếu tố liên quan, từ đó đề ra các đề xuất, giải
pháp nhằm cải thiện thực trạng an toàn thực
phẩm, giảm bớt các vụ NĐTP, cải thiện sức khoẻ
và nâng cao đời sống cho công nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn chung
về điều kiện ATTP.
2. Xác định tỉ lệ chủ cơ sở có kiến thức đúng
về ATTP.
3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức
đúng về ATTP của chủ cơ sở chế biến thực phẩm
với BATT đạt chuẩn về ATTP.
4. Xác định mối liên quan giữa quy mô
phục vụ, loại hình BATT, việc ký cam kết và
việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
an toàn thực phẩm tiên tiến với BATT đạt
chuẩn về ATTP.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các BATT trong các khu công nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 273
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu xác xuất theo phương pháp lấy
mẫu ngẫu nhiên đơn đối với 93 BATT có tổ chức
nấu ăn tại công ty trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đánh giá ATTP
Thông tư số 30/ TT‐BYT ngày 05/12/2012 của
Bộ Y tế Quy định về điểu kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
và kinh doanh thức ăn đường phố được sử dụng
làm tiêu chí để đánh giá ATTP của các BATT.
Thông tin được thu thập bằng cách phỏng
vấn chủ cơ sở và quan sát trực tiếp BATT dựa
trên bộ câu hỏi soạn sẵn.
Xử lý số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.02 và
phân tích bằng phần mềm Stata 12.0.
KẾT QUẢ‐BÀN LUẬN
Bảng 1: Thông tin chung về BATT (n=93)
Thông tin chung n (%)
Loại hình phục vụ (tự tổ chức nấu ăn tại Cty) 39/93 41,9
Công suất phục vụ < 200 suất 38/93 40,9
Có giấy phép kinh doanh 92/93 98,9
Có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP 88/93 94,6
Có giấy ký cam kết không để xảy ra NĐTP 58/93 62,4
Có thành lập Tổ tự quản ATTP 51/93 54,8
Có giấy CN áp dụng HTQLCL
(GHP, HACCP, ISO) 13/93 13,9
Loại hình BATT do doanh nghiệp tự tổ chức
chiếm tỉ lệ 41,9% và BATT có công suất phục vụ
< 200 suất là 40,9%. Đa số các BATT có giấy phép
kinh doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện
ATTP với tỉ lệ lần lượt là 98,9% và 94,6%. Tỉ lệ
BATT có thành lập Tổ tự quản ATTP đạt 54,8%
và có giấy cam kết không để xảy ra NĐTP chiếm
62,4%. Hai hoạt động này là kết quả của việc
thực hiện Chỉ thị số 03/2011/CT – UBND về việc
tăng cường công tác đảm bảo chất lượng an toàn
vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình
Dương, trong đó quy định người đứng đầu
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về bảo đảm
ATTP tại đơn vị mình và phải thực hiện việc ký
cam kết(8). Điều này thể hiện sự quan tâm rất lớn
của chính quyền địa phương đối với vấn đề
ATTP. Số BATT áp dụng các quy trình quản lý
chất lượng ATTP tiên tiến (GHP, HACCP, ISO)
chiếm tỉ lệ 13,9%. Tỉ lệ này là tương đối thấp, tuy
nhiên việc áp dụng các hệ thống này cho thấy
các doanh nghiệp đã có sự quan tâm và đầu tư
nhất định đối với chất lượng ATTP của công
nhân vì việc áp dụng các hệ thống này là không
bắt buộc nhưng đòi hỏi nhiều chi phí và cần có
một tổ chức độc lập công nhận.
Bảng 2: Tỉ lệ BATT đạt chuẩn điều kiện ATTP (n =
93)
Nội dung Đạt
n %
Hợp đồng trách nhiệm bảo đảm ATTP 68 73,1
Vệ sinh trong chế biến, bảo quản TP 58 62,4
Vệ sinh đối với thiết bị, dụng cụ 57 61,5
Vệ sinh đối với cơ sở vật chất 55 59,1
Vệ sinh đối với nhân viên phục vụ 53 57
Kiểm soát nguyên liệu đầu vào 48 51,6
Đạt chuẩn chung 47/93 50,5
Tỉ lệ BATT đạt chuẩn chung về ATTP chỉ
chiếm 50,5%, kết quả này cao hơn so với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Huỳnh Mai tại TP. Hồ Chí
Minh (48,5%)(4) và nghiên cứu của Nông Văn
Vân và Nguyễn Thái Hồng tại tỉnh Bắc Cạn
(40%)(5). Số BATT đạt yêu cầu về vệ sinh đối với
cơ sở vật chất; đối với trang thiết bị, dụng cụ và
trong chế biến, bảo quản thực phẩm đạt tỉ lệ lần
lượt là 59,1%; 61,5% và 62,4%. Bên cạnh đó, chỉ
có một nửa số BATT đạt yêu cầu về kiểm soát
nguyên liệu đầu vào (51,6%) và gần ¾ số BATT
có hợp đồng trách nhiệm bảo đảm ATTP
(73,1%). Tỉ lệ BATT đạt yêu cầu về vệ sinh đối
với nhân viên phục vụ chiếm 57%.
Bảng 3: Tỉ lệ có kiến thức chung đúng các nội dung
ATTP (n = 93)
Nội dung n %
Kiến thức vệ sinh cá nhân 83 89,3
Kiến thức vệ sinh dụng cụ 78 83,9
Kiến thức vệ sinh ngoại cảnh 74 79,6
Kiến thức về NĐTP 69 74,2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 274
Nội dung n %
Kiến thức vệ sinh nguồn nước 62 66,7
Kiến thức vệ sinh trong chế biến, bảo quản TP 51 54,8
Kiến thức chung đúng 44/93 47,3
Số chủ cơ sở có kiến thức chung đúng về
ATTP đạt 47,3%. Tỉ lệ này cao hơn kết quả của
một nghiên cứu tại quận 5, TP. Hồ Chí Minh của
Trịnh Thị Phương Thảo (32%)(6) và của Đỗ Thị
Thu Trang tại các BATT trường học, huyện Hóc
Môn, TP. Hồ Chí Minh (28,9%)(3); tuy nhiên tỉ lệ
này thấp hơn so với kết quả của Trương Ánh
Loan (54,43%)(7) khi tác giả tiến hành khảo sát
kiến thức, thực hành về ATTP đối với nhân viên
chế biến thực phẩm tại BATT khu công nghiệp
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh năm 2007. Tỉ lệ chủ
cơ sở có kiến thức đúng về vệ sinh cá nhân là cao
nhất (89,3%), tiếp theo là kiến thức về vệ sinh
dụng cụ, vệ sinh ngoại cảnh, NĐTP và kiến thức
vệ sinh nguồn nước đạt tỉ lệ lần lượt là 83,9%;
79,6%; 74,2% và 66,7%; thấp nhất là kiến thức vệ
sinh trong chế biến, bảo quản thực phẩm, chiếm
tỉ lệ 54,8%.
Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức đúng về ATTP
của chủ cơ sở với bếp ăn tập thể đạt chuẩn
Kiến thức
chung
BATT đạt chuẩn
PR
(KTC 95%) p Đạt
n (%)
Không đạt
n (%)
Đúng 35 (79,5) 9 (20,5) 3,2 (1,9-5,4) < 0,001
Sai 12 (24,5) 37 (75,5)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức của chủ cơ sở và BATT đạt chuẩn (PR
= 3,2; KTC 95% = 1,9‐5,4, p < 0,001). Chủ cơ sở
BATT có kiến thức đúng về ATTP thì có tỷ lệ
BATT đạt chuẩn cao gấp 3,2 lần so với chủ cơ sở
có kiến thức không đúng. Kết quả này cao hơn
kết quả của Đỗ Thị Thu Trang với PR = 1,7. Điều
này có thể phản ánh đúng thực tế vì những chủ
cơ sở có kiến thức đúng về ATTP sẽ quan tâm,
giám sát và truyền đạt vấn đề về ATTP tới nhân
viên của họ tốt hơn những chủ cơ sở không có
kiến thức.
Bảng 5: Mối liên quan giữa loại hình phục vụ với bếp ăn tập thể đạt chuẩn
Loại hình phục vụ BATT đạt chuẩn PR (KTC 95%) p Đạt n (%) Không đạtn (%)
Cty tự tổ chức nấu ăn 35 (64,8) 19 (35,2) 2,1 (1,2-3,5) < 0,001
Hợp đồng cơ sở bên ngoài vào nấu ăn tại
công ty 12 (30,8) 27 (69,2)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
loại hình tổ chức phục vụ ăn uống với BATT đạt
chuẩn (PR = 2,1; KTC 95% = 1,2‐3,5, p < 0,001).
Công ty tự tổ chức nấu ăn thì có tỷ lệ BATT đạt
chuẩn ATTP cao gấp 2,1 lần so với công ty hợp
đồng cơ sở bên ngoài vào nấu ăn tại công ty.
Điều này cho thấy có thể các doanh nghiệp khi
tự tổ chức nấu ăn phục vụ cho công nhân sẽ có
trách nhiệm cao hơn, có quy trình kiểm soát điều
kiện về ATTP chặt chẽ hơn, kiểm soát thuận tiện
hơn nên tỷ lệ BATT đạt chuẩn cao hơn. Hơn
nữa, cũng có thể đây là một trong những yếu tố
ràng buộc phải đạt được để không ảnh hưởng
đến các hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp.
Bảng 6: Mối liên quan giữa việc ký cam kết không để xảy ra NĐTP với BATT đạt chuẩn
Ký cam kết và thành lập Tổ tự quản về ATTP BATT đạt chuẩn PR (KTC 95%) p Đạt n (%) Không đạtn (%)
Có 33 (66,0) 17 (34,0) 2,0 (1,2-3,2) < 0,001
Không 14 (32,6) 29 (67,4)
Có mối liên quan có nghĩa thống kê giữa việc
công ty có ký cam kết không để xảy ra NĐTP,
thành lập Tổ tự quản ATTP với BATT đạt chuẩn
(PR = 2,0; KTC 95% = 1,2‐3,2, p < 0,001). Công ty
có thực hiện việc ký cam kết và thành lập tổ tự
quản giám sát ATTP thì tỷ lệ BATT đạt chuẩn
cao gấp 2 lần công ty không có ký cam kết trách
nhiệm bảo đảm ATTP. Đây là quy định riêng
của Ủy ban nhân tỉnh Bình Dương là người
đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm hoàn
toàn về công tác đảm bảo ATTP tại doanh
nghiệp mình. Điều này cho thấy ý thức trách
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 275
nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp cao
hơn về ATTP khi họ đã ký cam kết không để xảy
ra NĐTP và thành lập Tổ tự quản giám sát
ATTP tại công ty.
Bảng 7: Mối liên quan giữa việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến với BATT đạt chuẩn
Áp dụng HT quản lý chất lượng về ATTP BATT đạt chuẩn PR (KTC 95%) p Đạt n (%) Không đạtn (%)
Có 11 (84,6) 2 (5,4) 1,9 (1,3-2,6) 0,008
Không 36 (45,0) 44 (55,0)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
việc cở sở áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
(HTQLCL) ATTP tiên tiến với BATT đạt chuẩn
ATTP (PR = 1,9; KTC 95% = 1,3‐2,6, p = 0,008). Cơ
sở có áp dụng các HTQLCL ATTP tiên tiến thì tỷ
lệ BATT đạt chuẩn ATTP cao gấp 1,9 lần đối với
cơ sở không áp dụng HTQLCL ATTP. Điều này
là phù hợp với thực tế vì đây là các hệ quản lý
chất lượng ATTP dựa trên nền tảng quy định các
điều kiện vệ sinh hết sức nghiệm ngặt, tiến tới
phân tích mối nguy cho từng công đoạn từ khâu
xét chọn chất lượng nguyên liệu đầu vào đến
quá trình sơ chế, chế biến, bảo quản, phân chia
thức ăn.
Bảng 8: Mối liên quan giữa quy mô phục vụ với
BATT đạt chuẩn
Quy mô phục
vụ
BATT đạt chuẩn
PR
(KTC 95%) p Đạt
n (%)
Không đạt
n (%)
≥ 200 suất ăn 28 (50,9) 27 (49,1) 1,1 (0,6-1,5) 0,93
<200 suất ăn 19 (50,0) 19 (50,0)
Không có mối liên quan giữa quy mô phục
vụ với BATT đạt chuẩn (p = 0,93). Kết quả này
cũng có thể là do đánh giá một BATT đạt bao
gồm nhiều tiêu chí như: vị trí thiết kế, cơ sở
vật chất, nguyên tắc một chiều... Do đó, quy
mô phục vụ có thể không ảnh hưởng đến
BATT đạt chuẩn.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ BATT đạt chuẩn chung về ATTP là
50,5%, trong đó đạt yêu cầu về vệ sinh đối với cơ
sở vật chất là 59,1%, vệ sinh đối với nhân viên là
56,9%, vệ sinh đối với dụng cụ là 61,5%, vệ sinh
trong chế biến, bảo quản thực phẩm là 62,4%,
kiểm soát nguyên liệu đầu vào là 51,6%, hợp
đồng trách nhiệm bảo đảm ATTP là 73,1%.
Tỉ lệ chủ cơ sở có kiến thức chung đúng về
ATTP đạt 47,3%, trong đó tỷ lệ đạt kiến thức vệ
sinh về ngoại cảnh là 74,0%, vệ sinh trong chế
biến và bảo quản là 54,8%, vệ sinh dụng cụ là
83,9%, vệ sinh cá nhân là 89,3%, sử dụng nguồn
nước là 66,7%và về NĐTP là 74,2%.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức của chủ cơ sở, loại hình phục vụ, việc
ký cam kết không để xảy ra NĐTP và việc thành
lập tổ tự quản ATTP và việc áp dụng các
HTQLCL lượng ATTP (GHP, HACCP, ISO) với
BATT đạt chuẩn.
KIẾN NGHỊ
Tăng cường công tác tập huấn kiến thức
ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến
thực phẩm. Nội dung tập huấn kiến thức ATTP
cần tập trung vào cách xử lý rác thải, chất thải
hợp vệ sinh, kiến thức vệ sinh ngoại cảnh, vệ
sinh trong chế biến và bảo quản thực phẩm, thực
hành vệ sinh cá nhân, nguyên nhân gây ngộ độc
thực phẩm, việc lập sổ ghi chép theo dõi nguyên
liệu, thực phẩm đầu vào, sổ lưu mẫu thực phẩm
hàng ngày và lưu mẫu thực phẩm đúng theo sự
hướng dẫn.
Tăng cường công tác phối hợp liên ngành
trong công tác thanh, kiểm tra các bếp ăn tập thể,
đặc biệt tập trung kiểm soát chất lượng nguyên
liệu, thực phẩm đầu vào, hồ sơ chứng minh
nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm. Nâng cao năng
lực quản lý và xử lý nghiêm các bếp ăn tập thể vi
phạm về điều kiện ATTP và thông báo kịp thời
trên các phương tiện thông tin đại chúng để
người tiêu dùng biết và chọn lựa nhà cung cấp
suất ăn.
Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng
BATT của công ty để có sự chủ động kiểm soát
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 276
chặt chẽ các quy trình lựa chọn thực phẩm, sơ
chế, chế biến, bảo quản, phân chia thực phẩm và
tuyển chọn người chế biến thực phẩm có đủ sức
khỏe, trình độ và kiến thức về ATTP để đảm
trách việc bảo đảm chất lượng ATTP.
Lồng ghép trong các chương trình tập
huấn kiến thức ATTP tuyên truyền, vận động,
khuyến khích chủ cơ sở áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến về ATTP (GHP,
HACCP, ISO).
Tiếp tục triển khai và giám sát việc ký cam
kết không để xảy ra NĐTP và hoạt động của Tổ
tự quản về ATTP tại các doanh nghiệp nhằm
kiểm soát được việc chấp hành điều kiện về
ATTP, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ NĐTP
có thể xảy ra trên địa bàn.
Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý các khu
công nghiệp trên địa bàn nhằm tăng cường quản
lý, giám sát việc chấp hành các quy định pháp
luật về ATTP tại các doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương (2012).
Báo cáo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Dương
(2010 ‐ 2012). Bình Dương. Tr 3 – 5.
2. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2012). Báo cáo tổng kết
chương trình mục tiêu Quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm
năm 2011 và kế hoạch năm 2012. Tr. 112 – 117.
3. Đỗ Thị Thu Trang (2009) Kiến thức, thực hành, thái độ của người
chế biến thực phẩm bếp ăn tập thể trường học tại huyện Hóc Môn,
thành phố Hồ Chí MInh năm 2009ʺ. Luận văn tốt nghiệp
chuyên khoa I. Đại học Y dược TP. HCM. Tr. 45‐48.
4. Nguyễn Thị Huỳnh Mai (2007). Thực trạng VSATTP ở các
bếp ăn tập thể trong công ty, xí nghiệp tại TP.HCM. Luận văn
tốt nghiệp cao học. Đại học Y dược TP.HCM. Tr. 40‐42.
5. Nông Nguyễn Thái, Hồng Văn Vân (2005). Điều tra, đánh giá
thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng VSATTP tại một
số địa bàn trọng điểm tỉnh Bắc Cạn. Luận Văn CKI VSATTP. Đại
học Y Tế Công Cộng Hà Nội. Tr. 23‐56.
6. Trịnh Thị Phương Thảo, Vũ Trọng Thiện (2004). Thực trạng
VSATTP tại các quán ăn cố định trên địa bàn quận 5, TP. Hồ
Chí Minh năm 2004. Tạp chí Y học dự phòng TP.Hồ Chí Minh.
9(2)110 ‐115.
7. Trương Ánh Loan (2007). Kiến thức và thực hành về VSATTP
đối với nhân viên chế biến thực phẩm tại các bếp ăn tập thể
khu công nghiệp Trảng Bảng tỉnh Tây Ninh năm 2007. Luận
văn CK cấp I YTCC, ĐH Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tr. 89‐100.
8. Ủy Ban Nhân Dân Bình Dương (2010). Chỉ thị 03/CT‐UBND
về việc Tăng cường các biện pháp phòng chống ngộ độc thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tr 2 – 3.
Ngày nhận bài báo: 12/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_bep_an_tap_the_dat_chuan_dieu_kien_an_toan_thuc_pham_v.pdf