Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân THA
kèm BTM
Trong mẫu nghiên cứu, số bệnh nhân THA
kèm BTM đạt được tình trạng kiểm soát chiếm
tỷ lệ 43,4% với mục tiêu huyết áp < 140/90
mmHg. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu
của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Ngọc Linh (30,0%)(13), Zheng Ying
(14,7%)(19),và thấp hơn kết quả của Muntner
(67,1%)(9) và Nguyễn Ngọc Thanh Vân
(43,7%)(12). Sự khác biệt về tần suất kiểm soát
huyết áp giữa các nghiên cứu là do mục tiêu
huyết áp khác nhau, tùy theo ngưỡng huyết áp
130/80 mmHg hay 140/90 mmHg. Ngoài ra, đa
số các nghiên cứu khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết
áp trên bệnh nhân BTM, ít nghiên cứu trong và
ngoài nước xác định tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu
ở bệnh nhân THA kèm BTM. Tỷ lệ kiểm soát
huyết áp ở các bệnh nhân THA kèm BTM hầu
hết cao hơn tỷ lệ này ở các bệnh nhân BTM kèm
THA. Đối với các nghiên cứu khảo sát THA ở
bệnh nhân BTM, tỷ lệ hiện mắc THA tăng và tỷ
lệ kiểm soát huyết áp giảm theo giai đoạn bệnh
thận mạn. Zheng Ying và cs cũng phát hiện với
ngưỡng mục tiêu < 140/90 mmHg, nguy cơ THA
không kiểm soát của bệnh thận mạn giai đoạn 2,
3a, 3b, 4 và 5 tăng 1,2; 1,5; 1,6; 2,7 và 3,5 lần theo
thứ tự so với giai đoạn 1 (p<0,05)(19).
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân THA cao
tuổi không kèm ĐTĐ và BTM
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở người cao tuổi
trong nghiên cứu này là 55,6% với mục tiêu <
150/90 mmHg. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Van de
Niepen (48,5%)(17) và nghiên cứu PRESCAP 2010
(40,8%)(2) khi hai nghiên cứu này chọn ngưỡng
huyết áp thấp hơn theo JNC 7 (140/90 mmHg).
Tuy nhiên, theo mục tiêu mới của ESH/ESC 2013
thì tần suất đạt huyết áp mục tiêu ở người cao
tuổi của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu
PRESCAP 2010 (77,2%)(2). Hướng dẫn ESH/ESC
2013 dựa trên kết quả của các thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng đưa ra mục
tiêu < 150/90 mmHg cho bệnh nhân THA cao
tuổi không kèm ĐTĐ và BTM nên tỷ lệ kiểm
soát huyết áp cao hơn so với các khảo sát theo
mục tiêu của JNC 7. Hiện tại còn thiếu các
nghiên cứu trong nước xác định tỷ lệ kiểm soát
huyết áp ở người cao tuổi không kèm ĐTĐ và
BTM.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 79 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo hướng dẫn của ESH/ESC 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 1
TỶ LỆ KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP THEO HƯỚNG DẪN CỦA ESH/ESC 2013
Trần Công Duy*, Châu Ngọc Hoa*
TÓM TẮT
Mở đầu: Ngày nay, tăng huyết áp (THA) vẫn là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng và tỷ lệ
kiểm soát huyết áp trong những thập niên qua đã cải thiện nhưng chưa cao.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo mục tiêu huyết áp của ESH/ESC 2013 ở bệnh nhân THA.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên các bệnh nhân THA đang điều trị tại phòng
khám Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2013 đến 03/2014.
Kết quả: Có 300 bệnh nhân THA tham gia nghiên cứu trong 6 tháng. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp chung theo
mục tiêu huyết áp của ESH/ESC 2013 là 46,7%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở các phân nhóm khác nhau: bệnh nhân
THA kèm đái tháo đường (ĐTĐ) (không có bệnh thận mạn - BTM): 39,0%; bệnh nhân THA kèm BTM (có hoặc
không có ĐTĐ): 43,4%; bệnh nhân THA < 65 tuổi không kèm ĐTĐ và BTM: 48,4%; bệnh nhân THA ≥ 65 tuổi
không kèm ĐTĐ và BTM: 55,6%.
Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo mục tiêu huyết áp của ESH/ESC 2013 cao hơn so với các nghiên
cứu trong nước trước đây nhưng còn thấp hơn các nước phát triển.
Từ khóa: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp, tăng huyết áp, hướng dẫn của ESH/ESC 2013.
ABSTRACT
BLOOD PRESSURE CONTROL RATES ACCORDING TO 2013 ESH/ESC GUIDELINES
Tran Cong Duy, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:1 - 5
Background:Nowadays, hypertension is still one of public health issuses and despite the improvements in
blood pressure control rates, they have been low for the past decades.
Objectives: To survey blood pressure control rates according to 2013 ESH/ESC Guidelines among
hypertensive patients.
Methods:Across-sectional study was carried out from October 2013 to March 2014 to investigate treated
hypertensive patients at the Cardiovascular Clinic, Cho Ray Hospital.
Results: There were 300 hypertensive patients attending our study during 6 months. The overall blood
pressure control rate according to 2013 ESH/ESC guidelines was 46.7%. The blood pressure control rates in
different subgroups were 39.0% (patients with diabetes and no chronic kidney diasease - CKD); 43.4% (patients
with CKD and with or without diabetes); 48.4% (patients less than 65 years old without diabetes and CKD) and
55.6% (patients older than 65 years old without diabetes and CKD).
Conclusions: The blood pressure control rates according to blood pressure targets of 2013 ESH/ESC
Guidelines were higher than those in domestic studies but lower than those in developed countries.
Key words:Blood pressure control rate, hypertension, 2013 ESH/ESC Guidelines.
MỞ ĐẦU
Ngày nay, THA vẫn là một trong những vấn
đề của sức khỏe cộng đồng cần được quan
tâm.Theo Kearney và cộng sự (cs), tỷ lệ hiện mắc
THA toàn cầu chiếm khoảng 26% ở người
trưởng thành(6). Với nhiều tiến bộ của y học, sự
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Công Duy ĐT: 0987276297 Email: dr.trancongduy@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 2
phát triển của các chương trình sức khỏe cộng
đồng và sự nhận thức của người dân, tỷ lệ kiểm
soát huyết áp trong những thập niên qua đã cải
thiện nhưng chưa cao.
Các nghiên cứu trước đây trên thế giới và ở
Việt Nam về tỷ lệ kiểm soát huyết áp đều dựa
trên mục tiêu theo khuyến cáo của JNC. Hướng
dẫn về chẩn đoán và điều trị THA gần đây nhất
của Hội Tăng Huyết Áp Châu Âu / Hội Tim
Châu Âu (ESH/ESC) 2013(7) có sự thay đổi trong
khuyến cáo mục tiêu điều trị ở các bệnh nhân
THA. Theo đó, huyết áp mục tiêu là < 140/90
mmHg (ngoại trừ bệnh nhân đái tháo đường,
huyết áp tâm trương (HATTr) < 85 mmHg; và ở
người cao tuổi, huyết áp tâm thu (HATT) đưa về
khoảng 140 – 150 mmHg).
Cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi ghi
nhận chưa có nghiên cứu nào trong nước về tỷ
lệ kiểm soát huyết áp theo mục tiêu của
ESH/ESC 2013.
Mục tiêu
Khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo mục
tiêu huyết áp của ESH/ESC 2013 ở bệnh nhân
THA
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân THA đang điều trị ngoại trú tại
phòng khám Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy
từ 10/2013 đến 03/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu
phải thỏa đủ các tiêu chuẩn sau:
Bệnh nhân nam hoặc nữ, ≥ 18 tuổi
Đã được chẩn đoán và đang điều trị THA
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ mang thai
Đang mắc các bệnh cấp tính nặng: tai biến
mạch máu não, nhồi máu cơ tim cấp, suy thận
cấp, viêm phổi nặng
Bệnh nhân không hợp tác được: bất đồng
ngôn ngữ, giảm thính lực, bệnh lý tâm thần
Phương pháp thu thập số liệu
Theo mẫu thu thập số liệu soạn sẵn. Bệnh
nhân được đo huyết áp ở tư thế ngồi ít nhất 2 lần
cách nhau 1-2 phút tuân theo đúng quy trình và
kỹ thuật đo(7), nếu huyết áp 2 lần đo chênh lệch
nhau thì đo thêm lần thứ ba và lấy trị số trung
bình của 3 lần đo.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 và
SPSS 16.0 để xử lý số liệu.
Kết quả của một phép kiểm khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số - xã hội
Biến số Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi < 45
45 – 54
55 – 64
≥ 65
16
54
92
138
5,3
18,0
30,7
46,0
Nơi cư trú TP. Hồ Chí Minh
Tỉnh
50
250
16,7
83,3
Bảo hiểm y tế 282 94,0
Tình trạng hôn
nhân
Kết hôn
Độc thân
Góa
Ly dị
198
36
45
21
66,0
12,0
15,0
7,0
Trình độ học vấn Mù chữ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cao đẳng, đại học
19
47
96
78
60
6,3
15,7
32,0
26,0
20,0
Nghề nghiệp Cán bộ
Buôn bán
Nông dân
Công nhân
Khác
38
53
59
18
132
12,7
17,7
19,7
6,0
44,0
Trong thời gian từ tháng 10/2013 đến tháng
03/2014, tại phòng khám Nội Tim Mạch, bệnh
viện Chợ Rẫy, chúng tôi chọn được 300 bệnh
nhân tham gia nghiên cứu.
Tuổi trung bình là 64,0 ± 12,5. Tuổi nhỏ nhất
là 31và lớn nhất là 92. Có 165 bệnh nhân nữ
chiếm 55,0% và 135 bệnh nhân nam chiếm
45,0%. Tỷ lệ nữ/nam là 1,2:1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 3
Bảng 2: Các yếu tố liên quan THA
Biến số Tần số Tỷ lệ (%)
Hút thuốc lá 77 25,7
Vận động thể lực 59 19,7
Chỉ số khối cơ thể Thiếu cân
Bình thường
Thừa cân
Béo phì
60
147
53
40
20,0
49,0
17,7
13,3
Rối loạn lipid máu 209 69,7
Đái tháo đường 77 25,7
Bệnh thận mạn 58 19,3
Tiền sử gia đình bệnh tim mạch sớm 58 19,3
Thời gian phát
hiện THA
< 5 năm
5 – 10 năm
≥ 10 năm
82
138
80
27,3
46,0
26,7
Số thuốc hạ áp 1
2
3
4
39
157
91
129
13,0
52,3
30,3
4,3
Đặc điểm huyết áp
Bảng 3: Đặc điểm huyết áp của bệnh nhân
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
HA cao nhất HA thấp
nhất
HATT 137,2 16,0 210 100
HATTr 80,9 9,1 110 50
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo mục tiêu của
ESH/ESC 2013
Bảng 4: Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo ESH/ESC 2013
Nhóm BN
Mục tiêu
(mmHg)
Tần
số
Tổng
Tỷ lệ
(%)
THA < 65 tuổi (không có
ĐTĐ và BTM)
< 140/90 45 93 48,4
THA ≥ 65 tuổi (không có
ĐTĐ và BTM)
< 150/90 40 72 55,6
THA + ĐTĐ (không có
BTM)
< 140/85 23 59 39,0
THA + BTM (có hoặc
không có ĐTĐ)
<140/90 33 76 43,1
Chung 140 300 46,7
BÀN LUẬN
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp trong dân số nghiên
cứu
Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu theo
ESH/ESC 2013 trong nghiên cứu của chúng tôi là
46,7%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp của chúng tôi
cao hơn so với hầu hết các nghiên cứu trước đây.
Sự khác nhau về tỷ lệ kiểm soát huyết áp có thể
thay đổi tùy theo nghiên cứu được thực hiện
trong cộng đồng hay tại bệnh viện và tiêu chuẩn
huyết áp mục tiêu sử dụng. Nhìn chung, dù có
khác nhau về dân số nghiên cứu và mục tiêu
huyết áp giữa các nghiên cứu nhưng chúng tôi
nhận thấy theo thời gian tỷ lệ kiểm soát huyết áp
ở nước ta đã cải thiện. Đối với các nghiên cứu
thực hiện trong cộng đồng, tỷ lệ kiểm soát huyết
áp là 0% vào năm 2001 (Nguyễn Minh Tâm)(11),
6,27% vào năm 2003 (Nguyễn Kim Ngôi)(10), đã
tăng lên đến 36,3% vào năm 2012 (Phạm Thái
Sơn và cs)(16). Sự cải thiện tần suất kiểm soát
huyết áp cũng được phát hiện qua các nghiên
cứu được tiến hành trên các bệnh nhân THA
điều trị tại bệnh viện. Tỷ lệ đó là 16,7% vào năm
2007 (Huỳnh Thị Tiền)(5), 32,7% vào năm 2010
(Phạm Việt Bắc)(15) đến 57,5% vào năm 2013
(Nguyễn Ngọc Thanh Vân)(12). Tỷ lệ kiểm soát
huyết áp trong những năm gần đây dao động từ
32,7% đến 57,5% và tỷ lệ trong nghiên cứu của
chúng tôi nằm trong khoảng dao động đó.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng ghi nhận
tỷ lệ kiểm soát huyết áp cải thiện trong những
thập niên qua. Tại Hoa Kỳ, các cuộc khảo sát
dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia cho thấy tỷ lệ
kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân THA
được điều trị tăng dần từ 46,5% (1999-2000);
62,0% (2005-2006) đến 64,4% (2009-2010)(3). Tại
Canada, tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu cũng gia
tăng từ 13,2% vào năm 1992 đến 64,6% vào năm
2009(8).Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở Trung Quốc
cũng cải thiện từ 19% (2002) đến 30,6% (2009)
(4,18). Dù mục tiêu huyết áp nào được sử dụng thì
lược qua các nghiên cứu trên, chúng ta có nhận
thấy thực trạng kiểm soát huyết áp trên thế giới
từng bước được cải thiện, tỷ lệ đạt huyết áp mục
tiêu tăng dần và tỷ lệ này cao hơn ở các nước
phát triển so với các nước đang phát triển.
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân THA
kèm ĐTĐ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh
nhân THA kèm ĐTĐ đạt huyết áp mục tiêu theo
ESH/ESC 2013 là 39,0%. Nghiên cứu PRESCAP
2010 ở Tây Ban Nha ghi nhận kết quả kiểm soát
huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ là 19,7% theo JNC 7,
nhưng khi lấy mục tiêu huyết áp theo ESH/ESC
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 4
2013 thì con số này tăng đến 50,3%(7). Tác giả
Phạm Như Hảo nhận thấy tỷ lệ đạt huyết áp
mục tiêu ở bệnh nhân ĐTĐ là 38,7% với mục
tiêu < 130/80 mmHg và tỷ lệ này là 60,5% khi
khảo sát theo mục tiêu của Hiệp Hội ĐTĐ Hoa
Kỳ (< 140/80 mmHg)(14). Tỷ lệ kiểm soát huyết áp
theo mục tiêu của ESH/ESC 2013 hay Hiệp Hội
ĐTĐ Hoa Kỳ cao hơn mục tiêu của JNC 7. Nhìn
chung, tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân
ĐTĐ dao động trong khoảng 19,3 – 60,5% tùy
theo dân số nghiên cứu và mục tiêu huyết
áp(1,14). Kiểm soát huyết áp là một trong những
yếu tố then chốt để tránh biến chứng mạch máu
ở bệnh nhân ĐTĐ nhưng thực tế, việc kiểm soát
này vẫn còn hạn chế.
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân THA
kèm BTM
Trong mẫu nghiên cứu, số bệnh nhân THA
kèm BTM đạt được tình trạng kiểm soát chiếm
tỷ lệ 43,4% với mục tiêu huyết áp < 140/90
mmHg. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu
của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Ngọc Linh (30,0%)(13), Zheng Ying
(14,7%)(19),và thấp hơn kết quả của Muntner
(67,1%)(9) và Nguyễn Ngọc Thanh Vân
(43,7%)(12). Sự khác biệt về tần suất kiểm soát
huyết áp giữa các nghiên cứu là do mục tiêu
huyết áp khác nhau, tùy theo ngưỡng huyết áp
130/80 mmHg hay 140/90 mmHg. Ngoài ra, đa
số các nghiên cứu khảo sát tỷ lệ kiểm soát huyết
áp trên bệnh nhân BTM, ít nghiên cứu trong và
ngoài nước xác định tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu
ở bệnh nhân THA kèm BTM. Tỷ lệ kiểm soát
huyết áp ở các bệnh nhân THA kèm BTM hầu
hết cao hơn tỷ lệ này ở các bệnh nhân BTM kèm
THA. Đối với các nghiên cứu khảo sát THA ở
bệnh nhân BTM, tỷ lệ hiện mắc THA tăng và tỷ
lệ kiểm soát huyết áp giảm theo giai đoạn bệnh
thận mạn. Zheng Ying và cs cũng phát hiện với
ngưỡng mục tiêu < 140/90 mmHg, nguy cơ THA
không kiểm soát của bệnh thận mạn giai đoạn 2,
3a, 3b, 4 và 5 tăng 1,2; 1,5; 1,6; 2,7 và 3,5 lần theo
thứ tự so với giai đoạn 1 (p<0,05)(19).
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân THA cao
tuổi không kèm ĐTĐ và BTM
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở người cao tuổi
trong nghiên cứu này là 55,6% với mục tiêu <
150/90 mmHg. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Van de
Niepen (48,5%)(17) và nghiên cứu PRESCAP 2010
(40,8%)(2) khi hai nghiên cứu này chọn ngưỡng
huyết áp thấp hơn theo JNC 7 (140/90 mmHg).
Tuy nhiên, theo mục tiêu mới của ESH/ESC 2013
thì tần suất đạt huyết áp mục tiêu ở người cao
tuổi của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu
PRESCAP 2010 (77,2%)(2). Hướng dẫn ESH/ESC
2013 dựa trên kết quả của các thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng đưa ra mục
tiêu < 150/90 mmHg cho bệnh nhân THA cao
tuổi không kèm ĐTĐ và BTM nên tỷ lệ kiểm
soát huyết áp cao hơn so với các khảo sát theo
mục tiêu của JNC 7. Hiện tại còn thiếu các
nghiên cứu trong nước xác định tỷ lệ kiểm soát
huyết áp ở người cao tuổi không kèm ĐTĐ và
BTM.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 300 bệnh nhân THA đến
khám tại phòng khám Nội Tim Mạch, bệnh viện
Chợ Rẫy, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ kiểm soát
huyết áp chung theo mục tiêu huyết áp của
ESH/ESC 2013 là 46,7%. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp
ở các phân nhóm:
Bệnh nhân THA kèm ĐTĐ (không có BTM):
39,0%
Bệnh nhân THA kèm BTM (có hoặc không
có ĐTĐ): 43,4%
Bệnh nhân THA < 65 tuổi không kèm ĐTĐ
và BTM: 48,4%
Bệnh nhân THA ≥ 65 tuổi không kèm ĐTĐ
và BTM: 55,6%
Nhìn chung, tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo
mục tiêu huyết áp của ESH/ESC 2013 cao hơn so
với các nghiên cứu trong nước trước đây nhưng
còn thấp hơn các nước phát triển.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chung Bá Ngọc (2013). Tình hình điều trị tăng huyết áp trên
bệnh nhân đái tháo đường. Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp II,
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
2. Escobar C, Barrias V, Alonso M, et al (2013). New blood
pressure control goals, more rational but facilitating therapeutic
inertia. Journal of Hypertension, 31(12): 2462.
3. Guo F, He D, Zhang W, et al (2012). Trends in prevalence,
awareness, management, and control of hypertension among
United State adults, 1999 to 2010. JACC, 60 (7): 599-606.
4. Hu DY, Liu LS, Yu JM, Yao CH; China STATUS Study Group
(2010). National survey of blood pressure control rate in Chinese
hypertensive outpatients – China STATUS. Zhonghua Xin Xue
Guan Bing Za Zhi, 38 (3): 230-238.
5. Huỳnh Thị Tiền (2007). Khảo sát sự tuân thủ điều trị bệnh nhân
tăng huyết áp. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh.
6. Kearney PM, Whelton M, Reynolds K (2005). Global burden of
hypertension: anaysis of worldwide data. Lancet, 365: 217-223.
7. Mancia G, Fagard R, Narkiewicz K, et al (2013). 2013 ESH/ESC
Guidelines for the management of arterial hypertension. Eur
Heart J, 34: 2159-2219.
8. McAlister FA, Wilkins K, Joffres M, et al (2012). Changes in the
rates of awareness, treatment and control of hypertension in
Canada over the past two decades. CMAJ, 183(9): 1007 – 1013.
9. Muntner P, Anderson A, Charleston J, et al (2010). Hypertension
awareness, treatment and control in adults with CKD: results
from the Chronic Renal Insufficiency Cohort (CRIC) Study. Am
J Kidney Dis, 55: 441-451.
10. Nguyễn Kim Ngôi (2003). Khảo sát tình hình tăng huyết áp tại
phòng khám đa khoa huyện Chợ Gạo. Luận văn Thạc sĩ Y học,
TP. Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Minh Tâm (2001). Nghiên cứu dịch tễ học bệnh nhân
tăng huyết áp tại tỉnh Tiền Giang. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Ngọc Thanh Vân (2013). Khảo sát tình hình thực hiện
các xét nghiệm cận lâm sàng và tần suất kiểm soát huyết áp trên
bệnh nhân tăng huyết áp. Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa,
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Thị Ngọc Linh (2007). Đặc điểm tăng huyết áp trong
bệnh thận mạn tính. Thời sự Tim Mạch Học, 110: 26-28.
14. Phạm Như Hảo (2013). Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu và các yếu
tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại một phòng
khám chuyên khoa Nội tiết. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú,
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
15. Phạm Việt Bắc (2010). Khảo sát biến chứng võng mạc trên bệnh
nhân tăng huyết áp bằng chụp hình màu đáy mắt. Luận văn
Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
16. Son PT, Quang NN, Viet NL, Khai PG, et al (2012). Prevalence,
awareness, treatment and control of hypertension in Viet Nam –
results from a national survey. Journal of Human Hypertension,
26: 268-280.
17. Van de Niepen P, Dupont AG (2010). Improved blood pressure
control in elderly hypertensive patients: results of the PAPY-65
survey. Drugs Aging, 27 (7): 573-588.
18. Wu Y, Huxley R, Li L, et al (2008). Prevalence, awareness,
treatment, and control of hypertension in China: data from the
China National Nutrition and Health Survey 2002. Circulation,
118 (25): 2679-2686.
19. Zheng Y, Cai GY, Chen XM, et al (2013). Prevalence, awareness,
treatment, and control of hypertension in the non-dialysis
chronic kidney disease patients. Chinese Medical Journal, 126
(12): 2276-2280.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_kiem_soat_huyet_ap_theo_huong_dan_cua_eshesc_2013.pdf