Tỉ lệ nhiễm H. pylori và một số mối liên quan
- Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư
dạ dày trong nghiên cứu là 66,3% (136/205
trường hợp) tương tự như kết quả của một số
tác giả(7). Tuy nhiên ở một số nghiên cứu có tỉ
lệ nhiễm H. pylori cao hơn hoặc thấp hơn. Điều
này có thể giải thích do mẫu lấy sinh thiết
nhiều hay ít. Qua phân tích chúng tôi nhận
thấy rằng ở trong mô ung thư hầu như không
có H. pylori, chúng chỉ xuất hiện ở niêm mạc
ngoài vùng ung thư. Bởi vậy khi sinh thiết cần
phải lấy nhiều mảnh không chỉ ở vùng tổn
thương mà phải ở cả ở ngoài vùng tổn thương.
Vai trò của H. pylori với ung thư dạ dày đã
được xác định. Từ kết quả nghiên cứu dịch tễ
học của các trung tâm nghiên cứu ở nhiều
quốc gia, tổ chức y tế thế giới đã xếp H. pylori
vào nhóm I trong các tác nhân gây ung thư dạ
dày. Mặc dù cơ chế gây bệnh của H. pylori tới
ung thư dạ dày hiện vẫn còn những tranh
luận, nhưng các tác giả đều thấy rằng H. pylori
gây viêm dạ dày mạn tính dẫn tới viêm teo, dị
sản ruột, loạn sản. Đây là chuỗi quá trình tổn
thương trong tiến triển tự nhiên của quá trình
phát triển ung thư dạ dày. Người ta cho rằngChuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 79
việc điều trị tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân
viêm, loét dạ dày và việc phòng nhiễm H.
pylori sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ mắc ung thư
dạ dày.
- Xét mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm H.
pylori với típ mô bệnh học cho thấy ở ung thư
biểu mô tuyến tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn
(69,5%) so với típ ung thư biểu mô tế bào nhỏ
và loại không biệt hoá (50% và 57,1%). Tuy
nhiên giữa các thứ típ trong nhóm ung thư
biểu mô tuyến thì không có sự khác biệt rõ rệt
(bảng 4). Các trường hợp ung thư biểu mô tế
bào vảy, tuyến vảy và u hắc tố H. pylori đều
âm tính. Riêng u MALT có 3 trường hợp thì 2
H. pylori (+) chiếm 66,7%. Một số tác giả nước
ngoài cho rằng MALT có liên quan chặt chẽ
với H. pylori và việc điều trị tiệt trừ H. pylori có
thể chữa khỏi MALT.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Hà Nội và khu vực nông thôn ngoài Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 75
TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ
DẠ DÀY TẠI HÀ NỘI VÀ KHU VỰC NÔNG THÔN NGOÀI HÀ NỘI
Trần Văn Hợp*, Lê Trung Thọ*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích sau: (1) Xác định tỉ lệ
nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày khu vực Hà Nội, vùng đồng bằng phụ cận và một số mối liên
quan; (2) Xác định các loại mô bệnh học của ung thư dạ dày theo phân loại WHO năm 2000.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện ở 205 trường hợp ung thư dạ dày đựoc nội soi sinh
thiết tại phòng nội soi Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội, Bệnh viện Bộ NN & PTNT,
Bệnh viện Bưu điện Hà Nội thời gian từ 6/2006- 6/2007. Phân loại mô bệnh học ung thư dạ dày theo phân
loại WHO 2000, xác định H. pylori trên mô bệnh học bằng nhuộm Giemsa và trên test urease.
Kết quả: Tỉ lệ nam/ nữ là 1,7/1. Bệnh có xu hướng tăng dần theo tuổi và tỉ lệ bệnh cao ở tuổi trên 50
chung cho cả 2 giới và riêng cho từng giới. Tỉ lệ bệnh ở khu vực Hà Nội - 33,2% ở các tỉnh đồng bằng phụ
cận Hà Nội là 66,8%. Về mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu tuyến (86,4%), trong đó loại tuyến ống
chiếm tỉ lệ cao (58,7%). Loại ung thư biểu mô tế bào nhỏ và loại không biệt hoá có tỉ lệ thấp (2,9% và 6,8%).
Tỉ lệ nhiễm H. pylori là 66,3%. Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở các tỉnh phụ cận cao hơn ở khu vực Hà Nội
(70,1% so với 60,3%). Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mô tuyến cao hơn loại biểu mô tế bào nhỏ và
loại không biệt hoá.
Kết luận: ung thư dạ dày có sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa các vùng địa dư, giữa các loại mô bệnh
học và tỉ lệ nhiễm H. pylori.
ABSTRACT
HELICOBACTER PYLORI INCIDENCE OF GASTRIC CANCER PATIENTS IN HANOI CITY
AND HANOI NEXT COUNTRYSIDES
Tran Van Hop, Le Trung Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 75 - 79
Objectives: To study the rate of Hp infection, the classification of gastric cancer by WHO (2000)
classification.
Methods: Studying on 205 gastric cancer patients who were biopsied by endoscopy at Bach mai
hospital, Thanh nhan hospital Post hospital and Hospital of agricultural – minister from 6/2006 – 6/2007.
Gastric cancer was classificalted by WHO – 2000. HP was identified by Giemsa staining on slides and
urease test .
Results: Male/female ratio was 1.7/1. This disease was tending to increase in older patients. This
incidence was the highest in over 50 years old, in both and each sex. In HaNoi, gastric cancers occupied
33.2%, while in Hanoi –next countryside’s, these are high (66.8%). Histological, adenocarcinoma in the
highest (86.4%), while tubular type was 58.7%, small cell and undifferential type were lower (2.9% and
6.8% in turn). Hp incidence was 66.3%. These incidence were higher in Hanoi –next countrysides than in
Hanoi city (70.1% contrast 60.3%). Hp incidence was higher in tubular type than small cell and
undifferential type.
Conclusions: Gastric cancer was different significantly between male and female, histological type and
HP incidence, among areas..
* BM Giải phẫu bệnh, Đại Học Y Hà Nội
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày có tỉ lệ bệnh và tỉ lệ tử
vong cao giữa các loại u ác tính. Theo Hiệp hội
chống ung thư quốc tế, ung thư dạ dày chiếm
khoảng 10,5% các loại ung thư nói chung và là
nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2, sau ung
thư phổi trên toàn cầu(8). Việt Nam là nước
nằm trong khu vực có tỉ lệ ung thư dạ dày cao.
Tuy chưa có nghiên cứu dịch tễ học trên phạm
vi cả nước, nhưng theo nghiên cứu của Bệnh
viện K Hà Nội và của một số tác giả cho thấy
ung thư dạ dày chiếm vị trí thứ 2 ở cả nam và
nữ. ở nam ung thư dạ dày chỉ sau ung thư
phổi, ở nữ sau ung thư vú(2).
Về nguyên nhân gây ung thư dạ dày, ngày
nay người ta nói nhiều tới vai trò của H. pylori.
Qua nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỉ lệ
nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày
chiếm từ 60% - 80% các trường hợp bệnh.
Bằng nghiên cứu dịch tễ học tại các Trung tâm
nghiên cứu của nhiều quốc gia, Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) đã xếp H. pylori vào nhóm I
các tác nhân gây ung thư dạ dày.
Việt Nam hơn một thập kỷ qua, đã có
nhiều nghiên cứu về H. pylori với các bệnh lý
dạ dày, tá tràng, nhưng nghiên cứu về tỉ lệ
nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày
tại Hà Nội và khu vực đồng bằng phụ cận Hà
Nội chưa có nghiên cứu nào được công bố.
Mục đích của nghiên cứu là : 1. Xác định tỉ lệ
nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày
khu vực Hà Nội, vùng đồng bằng phụ cận và
một số mối liên quan. 2. Xác định các típ mô
bệnh học của ung thư dạ dày theo phân loại
WHO năm 2000.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhân ung thư dạ dày được nội soi
sinh thiết tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện
Thanh Nhàn Hà Nội, Bệnh viện Bộ NN &
PTNT, Bệnh viện Bưu điện Hà Nội. Thời gian
nghiên cứu từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007.
Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân thuộc khu vực nội ngoại thành
Hà Nội và khu vực đồng bằng phụ cận Hà
Nội: Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam,
Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Phòng,
Bắc Ninh. Mô bệnh học chẩn đoán xác định là
ung thư.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Mỗi bệnh nhân được sinh thiết 3 - 4 mảnh
ở vùng tổn thương, rìa tổn thương và ngoài
vùng tổn thương 3cm. Một mảnh ngoài tổn
thương được thử teste urease để phát hiện H.
pylori. Các mảnh còn lại được cố định formol
10%, sau đó chuyển, vùi nến, cắt mảnh theo kỹ
thuật vi thể thường quy. Các tiêu bản được
nhuộm HE, PAS và Giemsa.
Phân tích tổn thương trên kính hiển vi
quang học. Phân loại mô bệnh học ung thư dạ
dày theo phân loại của WHO năm 2000. Xác
định H. pylori bằng teste urease và trên tiêu
bản nhuộm Giemsa.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới và địa dƣ
Bảng 1 : Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới
Tuổi 20 - 29 30 - 39 40 - 49 50 - 59 60 - 69 70 Cộng
Nam
N 2 7 28 30 31 32 130
% 1,5 5,4 21,5 23,1 23,9 24,6 100
Nữ
N 3 6 9 19 16 22 75
% 4,0 8,0 12,0 25,3 21,3 29,4 100
Cộng
5 13 37 49 47 54 205
2,4 6,3 18,1 23,9 22,9 26,4 100
Tuổi mắc bệnh thấp nhất là 23, cao nhất là 88.
Tuổi trung bình 54,7. Bệnh có xu hướng tăng dần
theo tuổi, tỉ lệ cao từ tuổi 50 trở lên riêng cho
từng giới và chung cho cả 2 giới. Nam có tỉ lệ
bệnh cao hơn nữ. Tỉ lệ nam/ nữ = 1,7/1.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 77
66,8%
33,2%
Hà Nội
Ngoài Hà Nội
Biểu đồ 1 : Phân bố bệnh nhân theo địa dư
Tỉ lệ ung thư ở các tỉnh đồng bằng lân cận
Hà Nội cao hơn ở khu vực Hà Nội (66,8% so
với 33,2%).
Các típ mô bệnh học
Bảng 2 : Các típ mô bệnh học (theo WHO 2000)
n %
Ung thư biểu mô tuyến 177 86,4
. Tuyến ống 108 52,7
. Tuyến nhú 15 7,3
. Tuyến nhầy 17 8,3
. Tế bào nhân 37 18,1
Ung thư biểu mô tế bào nhỏ 6 2,9
Ung thư biểu mô không biệt hoá 14 6,8
Loại khác 8 3,9
. Ung thư biểu mô tế bào vảy 3 1,5
. Ung thư biểu mô tuyến vảy 1 0,5
. Ung thư hắc tố 1 0,5
. MALT 3 1,5
Hầu hết ung thư biểu mô dạ dày thuộc loại
biểu mô tuyến (86,4%), trong đó loại tuyến
ống chiếm tỉ lệ cao nhất 52,7%.
Ung thư biểu mô tế bào nhỏ và loại không
biệt hoá có tỉ lệ thấp.
Tỉ lệ nhiễm H. pylori và một số mối liên quan
33,7%
66,3%
NhiÔm H.Pylori : 136
Kh«ng nhiÔm H. Pylori : 69
Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư
dạ dày là 66,3%.
Bảng 3 : Tỉ lệ nhiễm H. pylori theo địa dư
Địa dư Nhiễm H. pylori
n %
Hà Nội 41/68 60,3
Ngoài Hà Nội 96/137 70,1
Cộng 136/205 66,3
Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân các tỉnh
đồng bằng lân cận Hà Nội cao hơn khu vực
Hà Nội (70,1% so với 60,3%).
Bảng 4 : Tỉ lệ nhiễm H. pylori theo típ mô bệnh học
Típ mô bệnh học n
Nhiễm H. pylori
n %
Ung thư biểu mô tuyến 177 123 69,5
. Tuyến ống 108 76 70,4
. Tuyến nhú 15 10 66,7
. Tuyến nhầy 17 11 64,7
. Tế bào nhân 37 26 70,2
Ung thư biểu mô tế bào nhỏ 6 3 50,0
Ung thư biểu mô không biệt hoá 14 8 57,1
Loại khác 8 2 25,0
. Ung thư biểu mô tế bào vảy 3
. Ung thư biểu mô tuyến vảy 1
. Ung thư hắc tố 1
. MALT 3 2 66,7
- Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mô
tuyến là 69,5% cao hơn nhóm ung thư biểu mô
tế bào nhỏ và loại không biệt hoá.
- Có 2/3 trường hợp u MALT nhiễm H. pylori.
BÀN LUẬN
Tuổi giới và địa dƣ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh
nhân trẻ tuổi nhất là 23, cao tuổi nhất là 88;
tuổi trung bình 54,7. Tỉ lệ bệnh ở bệnh nhân
trên 50 chiếm tới 73,2% (150/205 trường hợp),
tuổi dưới 50 chỉ có 26,8%. Nhìn chung bệnh có
xu hướng tăng dần theo tuổi ở chung cho cả
hai giới và riêng cho từng giới. Kết quả nghiên
cứu này cũng tương tự như một số tác giả
trong nước và nước ngoài. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Văn Chủ (2003) tuổi trung bình
của bệnh nhân ung thư dạ dày là 55,1 11,3(4).
Nghiên cứu của Rosai J. (2004) và của Owen
D.V (2004) cũng nhận thấy bệnh có tỉ lệ cao từ
50 tuổi trở lên(5,6). Owen cho rằng bệnh tăng
dần theo tuổi là do sức đề kháng của cơ thể
giảm sút dẫn tới các đột biến về nhiễm sắc thể
từ đó tạo điều kiện xuất hiện các tế bào ác tính
phát triển thành ung thư(5).
Về giới
Theo nhiều nghiên cứu ở trong nước và
nước ngoài đều cho thấy tỉ lệ ung thư dạ dày ở
nam giới cao hơn nữ giới. Nghiên cứu của
chúng tôi tỉ lệ bệnh nam/ nữ là 1,7/1. Tuy
nhiên, các nhóm tuổi < 40 và tuổi 70 dường
như bệnh ở nữ cao hơn nam (bảng 1).
Về địa dƣ
Bệnh nhân ung thư dạ dày ở khu vực Hà
Nội chiếm 33,2% còn ở các tỉnh đồng bằng phụ
cận Hà Nội như Hà Tây, Hải Dương, Hà Nam,
Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình, Hải
Phòng< chiếm 66,8%. Sở dĩ tỉ lệ bệnh ở các
tỉnh cao hơn 2 lần Hà Nội, có lẽ do đối tượng
trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là
bệnh nhân của Bệnh viện Bạch Mai, còn các cơ
sở khác như Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh
viện Bộ NN & PTNT, Bệnh viện Bưu điện có
số lượng ít hơn nhiều. Điều này có thể giải
thích Bệnh viện Bạch Mai là trung tâm y tế lớn
của cả nước nên người bệnh từ các tỉnh phần
lớn đều đến khám tại Bạch Mai. Chính vì vậy
mà số liệu của chúng tôi có khác so với điều
tra cơ bản của Bệnh viện K Hà Nội. Để xác
định tỉ lệ ung thư theo các vùng địa dư, cần
phải có nghiên cứu điều tra dịch tễ học trên
phạm vi cả nước trong thời gian tới.
Các típ mô bệnh học
Chúng tôi áp dụng phân loại mô bệnh học
ung thư dạ dày của WHO năm 2000. ở phân
loại mới này có bổ xung thêm nhóm ung thư
biểu mô tế bào nhỏ và có đánh mã số cho từng
loại để tiện trao đổi thông tin giữa các trung
tâm nghiên cứu ung thư trên phạm vi toàn
cầu. Theo phân loại WHO 2000, trong nghiên
cứu của chúng tôi phần lớn là loại biểu mô
tuyến (chiếm 86,4%), trong đó chủ yếu loại
biểu mô tuyến ống (52,7%), các loại khác có tỉ
lệ thấp hơn như ung thư tế bào nhiễm 18,1%,
tuyến nhầy 8,3% và tuyến nhú là 7,3%. Chúng
tôi gặp 6 trường hợp ung thư tế bào nhỏ chiếm
2,9% và ung thư biểu mô không biệt hoá 14
trường hợp (6,8%). Trường hợp ung thư biểu
mô tế bào nhỏ và loại không biệt hoá có thể
nhầm với loại không phải biểu mô, lúc này cần
nhuộm hoá mô miễn dịch, trong đó CK (+) sẽ
giúp cho chẩn đoán xác định. Theo nghiên cứu
của các tác giả khác, ung thư dạ dày chủ yếu là
loại biểu mô tuyến, trong đó típ tuyến ống
chiếm tỉ lệ cao hơn cả, sau đó là loại tế bào
nhẫn và tuyến nhày(5).
Trong các loại ung thư biểu mô hiếm gặp ở dạ
dày như ung thư tế bào vảy, tuyến vảy trong
nghiên cứu của chúng tôi đều có, loại tế bào vảy -
3 trường hợp tuyến vảy 1 trường hợp và đều ở
vùng tâm vị. Đặc biệt chúng tôi gặp 1 trường hợp
ung thư tế bào hắc tố ở dạ dày, 3 trường hợp u
lymphô niêm mạc dạ dày (MALT).
Tỉ lệ nhiễm H. pylori và một số mối liên quan
- Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân ung thư
dạ dày trong nghiên cứu là 66,3% (136/205
trường hợp) tương tự như kết quả của một số
tác giả(7). Tuy nhiên ở một số nghiên cứu có tỉ
lệ nhiễm H. pylori cao hơn hoặc thấp hơn. Điều
này có thể giải thích do mẫu lấy sinh thiết
nhiều hay ít. Qua phân tích chúng tôi nhận
thấy rằng ở trong mô ung thư hầu như không
có H. pylori, chúng chỉ xuất hiện ở niêm mạc
ngoài vùng ung thư. Bởi vậy khi sinh thiết cần
phải lấy nhiều mảnh không chỉ ở vùng tổn
thương mà phải ở cả ở ngoài vùng tổn thương.
Vai trò của H. pylori với ung thư dạ dày đã
được xác định. Từ kết quả nghiên cứu dịch tễ
học của các trung tâm nghiên cứu ở nhiều
quốc gia, tổ chức y tế thế giới đã xếp H. pylori
vào nhóm I trong các tác nhân gây ung thư dạ
dày. Mặc dù cơ chế gây bệnh của H. pylori tới
ung thư dạ dày hiện vẫn còn những tranh
luận, nhưng các tác giả đều thấy rằng H. pylori
gây viêm dạ dày mạn tính dẫn tới viêm teo, dị
sản ruột, loạn sản. Đây là chuỗi quá trình tổn
thương trong tiến triển tự nhiên của quá trình
phát triển ung thư dạ dày. Người ta cho rằng
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 79
việc điều trị tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân
viêm, loét dạ dày và việc phòng nhiễm H.
pylori sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ mắc ung thư
dạ dày.
- Xét mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm H.
pylori với típ mô bệnh học cho thấy ở ung thư
biểu mô tuyến tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn
(69,5%) so với típ ung thư biểu mô tế bào nhỏ
và loại không biệt hoá (50% và 57,1%). Tuy
nhiên giữa các thứ típ trong nhóm ung thư
biểu mô tuyến thì không có sự khác biệt rõ rệt
(bảng 4). Các trường hợp ung thư biểu mô tế
bào vảy, tuyến vảy và u hắc tố H. pylori đều
âm tính. Riêng u MALT có 3 trường hợp thì 2
H. pylori (+) chiếm 66,7%. Một số tác giả nước
ngoài cho rằng MALT có liên quan chặt chẽ
với H. pylori và việc điều trị tiệt trừ H. pylori có
thể chữa khỏi MALT.
- Phân tích tỉ lệ nhiễm H. pylori theo địa dư
nhận thấy rằng ở khu vực Hà Nội là 60,3%
(41/68 trường hợp), còn ở các tỉnh phụ cận Hà
Nội là 70,1% (96/137 trường hợp). Như vậy có
thể nhận xét tỉ lệ nhiễm H. pylori ở nông thôn
cao hơn ở thành phố. Điều này cũng phù hợp
với nhận định của nhiều tác giả và có thể giải
thích do điều kiện vệ sinh, môi trường ở nông
thôn còn hạn chế hơn so với thành phố. Theo
nghiên cứu ở cộng đồng bằng test huyết thanh
chẩn đoán của Vương Tuyết Mai (2001) và
nghiên cứu sự lây nhiễm H. pylori trong hộ gia
đình ở miền Bắc Việt Nam của Nguyễn Văn
Bàng (2004) cũng cho nhận xét tương tự(1,5).
KẾT LUẬN
1. Ung thư dạ dày gặp ở nam nhiều hơn nữ,
tỉ lệ nam/ nữ là 1,7/1. Bệnh có xu hướng tăng dần
theo tuổi, tỉ lệ bệnh cao từ 50 tuổi trở lên chung
cho cả hai giới và riêng cho từng giới. ở khu vực
Hà Nội bệnh chiếm 33,2%, ở các tỉnh đồng bằng
phụ cận Hà Nội chiếm 66,8%.
2. Về mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu
mô tuyến (86,4%) loại ung thư biểu mô tế bào
nhỏ và loại không biệt hoá có tỉ lệ thấp (2,9%
và 6,8%). Trong ung thư biểu mô tuyến típ
tuyến ống chiếm tỉ lệ cao hơn cả (58,7%) sau
đó là típ tế bào nhẫn (18,1%), loại tuyến nhầy,
tuyến nhú tương tự nhau (8,3 và 7,3%). Các
loại ung thư biểu mô tế bào vảy, tuyến vảy, tế
bào hắc tố, MALT đều gặp với tỉ lệ rất thấp.
3. Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong ung thư dạ
dày là 66,3%. Bệnh nhân ở các tỉnh đồng bằng
phụ cận Hà Nội có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao
hơn khu vực Hà Nội (70,1% so với 60,3%). Tỉ
lệ nhiễm H. pylori ở ung thư biểu mô tuyến là
69,5% cao hơn loại tế bào nhỏ và loại không
biệt hoá (50% và 57,1%). Không có sự khác biệt
về tỉ lệ nhiễm H. pylori giữa các thứ típ của
ung thư biểu mô tuyến. Riêng u MALT có 2/3
trường hợp H. pylori (+).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kelsen DP. (2002). Gastrointestinal oncology Principles
and practice. 109-310.
2. Nguyễn Bá Đức và CS (2006). Nghiên cứu dịch tễ học,
chẩn đoán, điều trị, phòng chống một số bệnh ung thư ở
Việt Nam (vú, gan, dạ dày, phổi, máu). Bộ Khoa học &
Công nghệ, Bệnh viện K, tr. 5 - 52.
3. Nguyễn Văn Bàng (2004). Lây nhiễm Helicobacter Pylori
trong hộ gia đình nhiều thế hệ ở miền bắc Việt Nam. Tạp
chí y học dự phòng - tập 14, số 5, 54-59.
4. Nguyễn Văn Chủ (2003). Nghiên cứu mô bệnh học và một
vài đặc điểm hoá mô miễn dịch ung thư dạ dày tại Bệnh
viện K Hà Nội từ 1/2002 - 6/2003. Luận văn Thạc sỹ y học
- Đại học Y Hà Nội.
5. Owen D.A. 2004. The stomach, In: Sternberg's diagnostic
surgical pathology practice of gastroenterology. Current
medicine Vol 1, p. 2225 - 2236.
6. Rosai J. 2004. Surgical pathology. Ninth edition vol 1,
p.662 - 665.
7. Trần Văn Hợp (1998). Vai trò của Helicobacter với ung
thư dạ dày. Chuyên đề giải phẫu bệnh – Y pháp. Phụ
chương Y học Việt Nam. Tr29-33.
8. Vương Tuyến Mai (2001). Điều tra tình hình nhiễm
Helicobacter Pylori trong cộng đồng bằng kỹ thuật ELISA.
Luận văn tốt nghiệp BSNT. Đại học Y Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_nhiem_helicobacter_pylori_o_benh_nhan_ung_thu_da_day_t.pdf