KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB quận
12, TP. HCM tương đối cao, chiếm tỷ lệ 9,7%,
trong đó tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 50‐59
tuổi và nhóm nông dân. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy, tỷ lệ đối tượng có miễn dịch do
tiêm chủng giảm dần theo nhóm tuổi. Điều này
gợi ý, hệ thống y tế địa phương nên triển khai
chương trình tiêm chủng phòng ngừa viêm gan
B cho đối tượng người trưởng thành chưa có
miễn dịch và khuyến khích các đối tượng này
tiêm ngừa đúng liều. Bên cạnh việc thực hiện
tiêm chủng phòng ngừa, cần tăng cường tuyên
truyền kiến thức phòng ngừa bệnh viêm gan,
đặc biệt là nhóm đối tượng nông dân và nhóm
có người thân nhiễm VRVGB. Tiếp tục triển khai
chích ngừa vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh tại
cộng đồng nhằm tăng độ bao phủ miễn dịch
trong cộng đồng trong thời gian tới.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên
quan giữa tình trạng đang nhiễm, nhiễm tiềm ẩn
với truyền máu. Do đó, cần triển khai thực hiện
xét nghiệm về anti‐HBc tại các bệnh viện cũng
như cơ sở y tế truyền máu để tránh các trường
hợp lây truyền.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 616
TỶ LỆ NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI TRÊN 18 TUỔI TẠI QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2013
Phạm Minh Khoa*, Đặng Văn Chính**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (VRVG B) cao hiện là vấn đề y tế công cộng. Tìm hiểu về các
yếu tố nguy cơ của nhiễm VRVG B nhằm triển khai công tác dự phòng góp phần giảm tỷ lệ lây nhiễm là cần thiết
và đã được thực hiện tại các bệnh viện lớn tại TP. HCM. Tuy nhiên, vấn đề này rất ít được nghiên cứu trên cộng
đồng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi
tại quận 12, TP. HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang 454 đối tượng trên 18 tuổi đang cư ngụ
tại 3 phường (Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, và An Phú Đông), quận 12, TP. HCM. Những đối tượng này được chọn
dựa trên phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đang nhiễm VRVGB là 9,7%; nhiễm tiềm ẩn là 15,9%; có
miễn dịch tự nhiên là 26,5%; có miễn dịch do tiêm chủng là 21,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc truyền máu; giữa tình trạng có miễn dịch tự nhiên và yếu tố có người
thân nhiễm VRVGB.
Kết luận: Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB tương đối cao tại cộng đồng quận
12, TP. HCM.
Từ khóa:Vi rút viêm gan B, yếu tố liên quan,tỷ lệ nhiễmvi rút viêm gan B.
ABSTRACT
PREVALENCE AND ITS ASSOCIATED FACTORS OF HEPATITIS B VIRUS INFECTION IN ALDUTS
OVER 18 YEARS OLD AT DISTRICT 12, HOCHIMINH CITY, 2013
Pham Minh Khoa, Dang Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 616 – 621
Background: A high prevalence of hepatitis B virus infection is a public health problem. Understanding of
risk factors of hepatitis B virus infection is essential to implement preventive activities. Studies related to this
issue have been conducted at big hospitals in HCM city; however few studies have made at community.
Objectives: To determine the prevalence and its associated factors of hepatitis B virus infection in adults
over 18 years old at district 12, Ho Chi Minh City.
Methods: A cross‐sectional study was conducted among 454 participants over 18 years old who are living at
3 commune (Thanh Xuan, Thanh Loc, and An Phu Dong), district 12, Ho Chi Minh city. These participants
were selected through multi‐stage cluster sampling.
Result: The prevalence of active hepatitis B virus infection was 9.7%; latent infectionwas 15.9%; natural
immunity 26.5%; immunity by vaccination was 21.6%. The study found a significant relationship between
active hepatitis B virus infection and blood transfusion;between natural immunity and relatives infected hepatitis
* Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh **Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Phạm Minh Khoa ĐT: 0918698323 Email: hoaanpham@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 617
B virus.
Conclusion: This study found that the prevalence of hepatitis B virus infection at community of district 12
was high.
Keywords: Hepatitis B virus, associated factors, prevalence of hepatitis B virus infection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm vi rút viêm gan B là một trong những
bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới
với tỷ lệ nhiễm đáng kể. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới ước tính, hơn 2 tỷ người nhiễm VRVG B và
khoảng 240 triệu bệnh nhân viêm gan mãn tính
trên thế giới và đa số thuộc khu vực Châu Á(6).
Với tỷ lệ nhiễm VRVGB vào khoảng 14%, Việt
Nam là một trong những quốc gia trong khu vực
có tỷ lệ nhiễm cao(5).
Nhiễm VRVGB là nguyên nhân chính của
bệnh viêm gan ở Việt Nam. Ước tính 1/3 bệnh
nhân xơ gan; 80% bệnh nhân ung thư gan là
do VRVG B(3). Chi phí liên quan đến việc điều
trị bệnh viêm gan B và các biến chứng của
chúng là đáng kể. Thực hiện các chương trình
phòng chống bệnh viêm gan nhằm kiểm soát
tình trạng nhiễm VRVGB góp phần giảm gánh
nặng kinh tế cho đất nước. Tìm hiểu các yếu tố
nguy cơ của nhiễm VRVGB là quan trọng
trong khi thực hiện các chương trình phòng
chống bệnh viêm gan.
Hiện nay, đã có nhiều đề tài về VRVG B
được thực hiện tại TP. HCM. Tuy nhiên phần
lớn đều làm tại bệnh viện như: Trung tâm
Truyền máu Huyết học TP. HCM, Bệnh Viện
Đại Học YDược TP. HCM, Bệnh Viện Chợ Rẫy,
Bệnh Viện Nhiệt đới TP. HCM, Bệnh Viện Ung
Bướu; hoặc trên từng nhóm đối tượng riêng rẽ
như bệnh nhân viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ
gan và ung thư gan; ít các nghiên cứu được thực
hiện trên cộng đồng(1,2,8). Sự thiếu thông tin về
tình trạng nhiễm VRVGB và sự phân bố các yếu
tố nguy cơ lây nhiễm VRVGB trong cộng đồng
là một rào cản cho việc hoạch định các chương
trình phòng chống hiệu quả.
Quận 12 là cửa ngõ vào thành phố, nhiều
khu đô thị mới hình thành tập trung lượng lớn
dân nhập cư. Hệ thống chăm sóc y tế tại quận
hoạt động còn non yếu và thiếu các số liệu thống
kê y tế trong đó bao gồm tỷ lệ nhiễm VRVG B.
Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm
xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu
tố liên quan tại quận 12, TP. HCM.
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các
yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12,
TP. HCM.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ các dạng nhiễm vi rút viêm
gan B (đang nhiễm, miễn dịch tự nhiên, miễn
dịch tiêm chủng, nhiễm tiềm ẩn) ở người trên 18
tuổi tại quận 12, TP. HCM.
Mô tả sự phân bố tình trạng nhiễm vi rút
viêm gan B theo nhóm tuổi, nghề nghiệp.
Xác định mối liên quan giữa nhiễm vi rút
viêm gan B với các yếu tố nguy cơ (truyền máu,
tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B trong gia
đình).
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những người trên 18 tuổi đang cư ngụ tại 3
phường (Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, và An Phú
Đông), quận 12, TP. HCM được chọn vào nghiên
cứu. Các trường hợp tâm thần, không có khả
năng trả lời bộ câu hỏi, hoặc bị tán huyết thì
không được chọn.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc được
áp dụng trong nghiên cứu. Chọn ngẫu nghiên
đơn 3 trong số 11 phường tại quận 12. Từ danh
sách 17 khu phố tại mỗi phường, xác định 16
cụm trong danh sách các khu phố này với số
người trong mỗi cụm là 30. Chọn ngẫu nhiên hộ
gia đình đầu tiên cho mỗi cụm, và chọn ngẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 618
nhiên một thành viên đáp ứng tiêu chí chọn vào
trong mỗi hộ gia đình. Các đối tượng được tiến
hành lấy máu và phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn
sẵn.
Mẫu máu được tiến hành xét nghiệm phát
hiện kháng nguyên và kháng thể vi rút nhằm
phân loại tình trạng nhiễm VRVGB: nhiễm mãn
tính hay cấp tính có khả năng lây khi HbsAg(+),
HbeAg(+), anti‐HBc(+); nhiễm mãn tính khả
năng lây thấp: HbsAg(‐), HbeAg(‐), anti‐HBc(+);
có miễn dịch do tiêm chủng: HbsAg(‐), anti‐
HBs(+), anti‐HBc(‐); có miễn dịch tự nhiên:
HbsAg(‐), anti‐HBc(+), anti‐HBc(+); nhiễm tiềm
ẩn: HbsAg(‐), anti‐HBs(‐), anti‐HBc(+).
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=454)
Đặc điểm n %
Tuổi
18-30 95 20,9
31-40 103 22,7
41-50 96 21,1
51-60 106 23,4
> 60 54 11,9
Giới tính
Nam 152 33,3
Nữ 302 66,7
Nghề nghiệp
Cán bộ viên chức 123 27,1
Công nhân 38 8,4
Nông dân 63 13,9
Tự làm chủ 83 18,3
Nội trợ 119 26,2
Khác 28 6,2
Trình độ học vấn
Không đi học 19 4,2
Cấp 1 89 19,6
Cấp 2 156 34,4
Cấp 3 100 22,0
Trên cấp 3 90 19,8
Nữ giới chiếm tỷ lệ cao gấp đôi nam giới
(66,7% so với 33,3%). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu
ở các nhóm tuổi gần tương đương nhau, dao
động 20%‐23% ở mỗi nhóm, ngoại trừ nhóm tuổi
trên 60, chiếm gần 12%. Trình độ học vấn của các
đối tượng này tương đối còn thấp, với hơn 80%
học dưới cấp III; trong đó, số người không đi học
chiếm tỷ lệ 4,2%. Nội trợ và công nhân viên chức
là hai nhóm nghề chủ yếu trong nhóm nghiên
cứu với tỷ lệ khoảng 27% mỗi nhóm.
Bảng 2:Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (n=454)
Dạng nhiễm n %
Chưa nhiễm 119 26,3
Đang nhiễm 44 9,7
Miễn dịch tự nhiên 121 26,5
Miễn dịch tiêm chủng 98 21,6
Nhiễm tiềm ẩn 72 15,9
Hơn ¼ đối tượng tham gia nghiên cứu chưa
từng nhiễm VRVG B; khoảng 1/10 đối tượng
hiện đang nhiễm vi rút này. Gần 50% đối tượng
có miễn dịch với VRVG B, trong đó tỷ lệ đối
tượng có miễn dịch tự nhiên chiếm 26,5% và có
miễn dịch do tiêm chủng chiếm 21,6%. Chỉ có 72
trường hợp là dạng nhiễm tiềm ẩn chiếm tỷ lệ
15,9 %.
Những người đang nhiễm và nhiễm tiềm
ẩnVRVGB tập trung ở nhóm tuổi 50‐59 tuổi, với
tỷ lệ lần lượt là 14% và 25% (hình 1). Đối với các
trường hợp miễn dịch tự nhiên thì tỷ lệ người có
miễn dịch tự nhiên tăng dần theo từng nhóm
tuổi: thấp nhất là lứa tuổi 18‐29 và cao nhất ở
nhóm tuổi ≥60 tuổi. Tuy nhiên ở những trường
hợp miễn dịch do tiêm chủng thì tỷ lệ người có
miễn dịch do tiêm chủng giảm dần theo từng
nhóm tuổi, cao nhất ở 18‐29 và thấp nhất ở lứa
tuổi 50‐59 tuổi.
Tình trạng nhiễm VRVGB phân bố khác
nhau ở các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Nông
dân có tỷ lệ cao nhất so với các ngành nghề khác
trong nhóm người đang nhiễm và nhiễm tiềm ẩn
VRVGB với tỷ lệ lần lượt là 13% và 30% (hình 2).
Bên cạnh đó, nông dân và công nhân là hai
nhóm có tỷ lệ miễn dịch do tiêm chủng thấp
nhất.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 619
Hình 1: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nhóm tuổi
Hình 2: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nghề nghiệp
Bảng 3: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và truyền máu
Tình trạng nhiễm Truyền máu PR (KTC 95%) p Đã từng (n, %) Chưa từng (n, %)
Đang nhiễm Có 7 (20,0) 37 (8,8) 2,26 (1,09- 4,70) 0,032 Không 28 ( 80,0) 382 (91,2)
Miễn dịch tự nhiên Có 8 (22,9) 113 (27,0) 0,85 (0,45-1,59) 0,597 Không 27 (77,1) 306 (73,0)
Miễn dịch tiêm
chủng
Có 5 (14,3) 93 (22,2) 0,64
(0,28-1,47) 0,274 Không 30 (85,7) 326 (77,8)
Nhiễm tiềm ẩn Có 10 (28,6) 62 (14,8) 1,93 (1,09- 3,42) 0,032 Không 25 (71,4) 357 (85,2)
Những người từng truyền máu có nguy cơ
nhiễm VRVGB cao gấp 2 lần những người
chưa từng truyền máu và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Bên cạnh đó, kết
quả cũng cho thấy, những người từng truyền
máu có nguy cơ nhiễm VRVGB tiềm ẩn cao
gấp gần 2 lần những người chưa từng truyền
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 620
máu và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p<0,05.
Bảng 4: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và người
thân nhiễm VRVGB
Tình trạng
nhiễm
Người thân nhiễm
VRVGB PR
(KTC 95%) p Có
(n, %)
Không
(n, %)
Đang nhiễm 1,77
(0,83- 3,76) 0,144 Có 7 (16,3) 32 (9,2)
Không 36 ( 83,7) 316 (90,8)
Miễn dịch tự nhiên 0,43
(0,19- 0,99) 0,029 Có 5 (11,6) 94 (27,0)
Không 38 (88,4) 254 (73,0)
Miễn dịch tiêm chủng 1,06
(0,62-1,82) 0,802 Có 11 (25,6) 83 (23,9)
Không 32 (74,4) 265 (76,1)
Nhiễm tiềm ẩn 1,13
(0,51- 2,50) 0,765 Có 6 (13,9) 43 (12,4)
Không 37 (86,1) 305 (87,6)
Những đối tượng nghiên cứu có người thân
nhiễm VRVGB ít có khả năng có miễn dịch tự
nhiên khoảng 57% (PR=0,43) so với những người
không có người thân nhiễm vi rút này.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB quận
12, TP. HCM là 9,7% (bảng 2). Tỷ lệ này thấp
hơn so với tỷ lệ đang nhiễm VRVGB của cộng
đồng Hà Nội và một số tỉnh lân cận năm 1990
(15‐20%). So với các nước trong khu vực thì tỷ
lệ đang nhiễm VRVGB tương đương so với tỷ
lệ này tại Trung Quốc (9,5)%(9), tại Thái Lan
(10%)(8). Điều này cho thấy, khu vực châu Á
Thái Bình Dương hiện nay đang nằm trong
vùng lưu hành cao của dịch, các nước trong
khu vực hầu như có tỷ lệ nhiễm tương đối
bằng nhau và luôn ở mức cao.
Bên cạnh đó, tỷ lệ đối tượng có miễn dịch
tiêm chủng là 21,6%; gần bằng tỷ lệ đối tượng có
miễn dịch tự nhiên (26,5%). Điều này gợi ý, cần
triển khai các biện pháp tăng tỷ lệ đối tượng có
miễn dịch tiêm chủng nhằm đảm bảo sự miễn
dịch trong cộng đồng. Tỷ lệ đối tượng nhiễm
tiềm ẩn chiếm tương đối cao (15,9%). Đây là các
đối tượng có khả năng lây truyền cao trong
truyền máu do họ hiện nay không được xác định
bằng xét nghiệm HBsAg và xét nghiệm anti‐HBc
chưa được phổ biến trong truyền máu.
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy mối
liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng nhiễm tiềm
ẩn với việc đã từng truyền máu; và giữa tình
trạng đang nhiễm với việc đã từng truyền máu
(bảng 3). Từ năm 1993 khi điều lệnh truyền máu
được ban hành quy định tất cả các đơn vị máu
tiếp nhận trên toàn quốc bắt buộc phải sàng lọc 5
loại bệnh, trong đó có viêm gan B thì việc truyền
máu được kiểm soát rất kỹ để tránh các trường
hợp lây truyền. Tuy nhiên trước năm 1990 do
điều kiện chưa được đảm bảo, khó tránh các
trường hợp các test không mang độ đặc hiệu
cao, ngoài ra không loại trừ các trường hợp
nhiễm tiềm ẩn không xác định được nên dẫn
đến khả năng lây truyền cho người nhận.
Nghiên cứu này không đề cập đến năm đối
tượng được nhận máu, do đó có thể những đối
tượng này có nguy cơ nhiễm VRVGB khi truyền
máu vào những năm trước 1990.
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa
tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc có người
thân nhiễm VRVGB; tuy nhiên nghiên cứu lại
tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng có miễn
dịch tự nhiên với việc có người thân nhiễm
VRVGB (bảng 4). Nhận định này khác biệt so với
các nghiên cứu trước đây (7). Có thể giải thích là
do khi có người thân bị nhiễm, các thành viên
khác trong gia đình có khả năng có nhiều kiến
thức về bệnh hơn do đó phòng ngừa tốt về viêm
gan B, tránh tiếp xúc với các đường lây truyền
tốt hơn so với những người không có người thân
bị bệnh. Ngoài ra, có thể những đối tượng có
người thân nhiễm VRVGB đã tạo được miễn
dịch tự nhiên chống lại.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB quận
12, TP. HCM tương đối cao, chiếm tỷ lệ 9,7%,
trong đó tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 50‐59
tuổi và nhóm nông dân. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy, tỷ lệ đối tượng có miễn dịch do
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 621
tiêm chủng giảm dần theo nhóm tuổi. Điều này
gợi ý, hệ thống y tế địa phương nên triển khai
chương trình tiêm chủng phòng ngừa viêm gan
B cho đối tượng người trưởng thành chưa có
miễn dịch và khuyến khích các đối tượng này
tiêm ngừa đúng liều. Bên cạnh việc thực hiện
tiêm chủng phòng ngừa, cần tăng cường tuyên
truyền kiến thức phòng ngừa bệnh viêm gan,
đặc biệt là nhóm đối tượng nông dân và nhóm
có người thân nhiễm VRVGB. Tiếp tục triển khai
chích ngừa vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh tại
cộng đồng nhằm tăng độ bao phủ miễn dịch
trong cộng đồng trong thời gian tới.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên
quan giữa tình trạng đang nhiễm, nhiễm tiềm ẩn
với truyền máu. Do đó, cần triển khai thực hiện
xét nghiệm về anti‐HBc tại các bệnh viện cũng
như cơ sở y tế truyền máu để tránh các trường
hợp lây truyền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hữu Hoàng, Đinh Dạ Lý Hương, Phạm Hoàng Phiệt,
Erwin Sablon (2003).Kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh nhân
xơ gan và ung thư gan nguyên phát.Y học thành phố Hồ Chí
Minh. 7(2) 128‐133.
2. Bùi Phan Quỳnh Phương (2001).Khảo sát đặc điểm các yếu tố
nguy cơ liên quan đến nhiễm siêu vi viêm gan B và C.Luận văn
thạc sỹ. Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐78.
3. Dienstag JL, Isselbacher KJ (2004).Acute viral Hepatitis.
Harrison’s Principles of Internal Medicine. MacMilan. Pp
5173‐5205.
4. Ishida T, Takao S, Settheetham‐Ishada W, Tiwawech D (2002).
Prevalence of hepatitis B and C virus infection in rural ethnic
populations of Northern Thailand. Journal of Clinical Virol.
24(2):31‐35.
5. Pham HP (2004). Epidemiology of HBV infection in Vietnam. The
first international liver symposium for evolving issues in Asia
Pacific Countries. Korea. Pp 12‐14.
6. Te HS, Jensen DM (2010). Epidemiology of hepatitis B and C
virus: A global overview. Clin Liver Dis. 14: 1‐21. vii.
7. Trần Thị Lợi (1995). Lây truyền siêu vi viêm gan B từ mẹ sang
con. khả năng dự phòng. Luận văn phó tiến sĩ. Đại Học Y Dược
Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 23‐45.
8. Trần Xuân Chương (2008).Nghiên cứu sự liên quan của kiểu gen
virus viêm gan B với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh viêm gan vi rút B cấp. Luận văn tiến sỹ y học. Đại Học Y
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐78.
9. Yu Z, Weiming F, Lichun F (2013). Hepatitis B surface antigen
prevalence among 12393 rural women of childbearing age in Hainan
province. China: a cross‐sectional study. Virology Journal. 10: 25.
Ngày nhận bài báo: 13/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_nhiem_vi_rut_viem_gan_b_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguo.pdf