Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đau thắt lưng ở một số đối tượng lao động khám tại phòng khám nội – bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh

Trong các bệnh nhân ĐTL, tư thế lao động hay gặp nhất là ngồi (47,2%), sau đó là đứng (35,4%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng ĐTL là công nhân chiếm hơn ¼ tổng số bệnh nhân ĐTL nói chung. Sau đó đến người làm nghề tự do và nội trợ. Đây là các công việc vất vả, thời gian làm việc kéo dài, căng thẳng nên tỷ lệ ĐTL cao. Tỷ lệ này còn phản ánh cơ cấu nghề nghiệp nói chung của địa phương nơi bệnh viện tiếp nhận và điều trị bệnh nhân. Nếu chia làm hai nhóm là nhóm có tư thế làm chủ yếu là ngồi và cúi và nhóm có tư thế làm chủ yếu là đứng thì nhóm có tư thế làm chủ yếu là ngồi và cúi có tỷ lệ ĐTL cao hơn sovới nhóm có tư thế làm chủ yếu là đứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và tỷ suất chênh OR=2. Người ta thấy rằng, áp lực cột sống thắt lưng ở tư thế nằm khoảng 10 – 20 kg lực, tư thế đứng là 100 kg lực, tư thế ngồi là 150 kg lực. Như vậy người phải làm ở tư thế ngồi là chủ yếu thường xuyên sẽ có nguy cơ ĐTL cao hơn người làm ở tư thế đứng và thay đổi. Tư thế ngồi không chỉ phụ thuộc vào ghề ngồi mà còn phụ thuộc vào thói quen và công việc người đó phải đảm nhiệm. Tư thế ngồi thích hợp được khuyên là trục của cột sống và trục của xương đùi, trục của xương đùi và cẳng chân đều tạo thành góc 120 độ, lưng tựa vào ghế, hai tay đặt lên thành ghế. Đó là tư thế tốt nhất để giảm tải trọng lên cột sống gây ra bởi nửa người trên. Bên cạnh đó, để hạn chế ĐTL cần thay đổi tư thế làm việc thường xuyên. Đây là một vấn đề quan trọng trong sắp xếp, bố trí công việc và nơi làm việc, điều kiện làm việc[6][5].

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đau thắt lưng ở một số đối tượng lao động khám tại phòng khám nội – bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX222 I. đẶT VẤN đỀ ĐTL là bệnh lý thường gặp, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi của cả hai giới. Tỷ lệ thay đổi theo từng nước, nhưng nói chung có tới 70 – 85% dân số bị ít nhất một lần đau thắt lưng trong đời. Chi phí y tế cho ĐTL khá cao. Khó mà đánh giá được hết các thiệt hại mà ĐTL gây ra cho toàn xã hội. Nguyên nhân và hình thái bệnh lý đau thắt lưng rất phong phú và phức tạp do cấu tạo phức tạp của CSTL và chức năng mang tính chất là cột trụ cơ thể của cột sống. Có nhiều đề tài nghiên cứu về ĐTL song chưa có đề tài nào khảo sát đầy đủ về ĐTL và các yếu tố liên quan. Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của tổ quốc, có nền công nghiệp tương đối phát triển. Thành phố Hạ Long là trung tâm của tỉnh với ngành công nghiệp du lịch phát triển cùng với các khu công nghiệp lớn trong vùng. Đặc điểm dân cư tương đối trẻ, công việc liên quan nhiều đến lao động trực tiếp như công nhân bốc vác, nhân viên lễ tân phục vụ du lịch có thể là là một yếu tố gây ra ĐTL, ngoài ra các yếu tố khác như tư thế lao động, số giờ lao động liên tục, công việc căng thẳng cũng có thể gây ĐTL. Đề tài được thực hiện với mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ, một số yếu tố gây đau thắt lưng ở một số đối tượng trong độ tuổi lao động khám tại phòng khám nội - Bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân trong độ tuổi lao động: 18 – 55 (đối với nữ), 18- 60 (đối với nam) khám tại phòng khám nội - Bệnh viện Bãi Cháy – Quảng Ninh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân đang cấp cứu chấn thương vùng thắt lưng, bệnh nhân đang mang thai, bệnh nhân đang trong tình trạng nặng nề nguy kịch, bệnh nhân đang mắc các bệnh hiểm nghèo khác. 2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh tỷ lệ ĐTL ở các nhóm bệnh nhân ở các ngành nghề khác nhau. - Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện có chủ đích. Tính cỡ mẫu : sử dụng công thức tính cỡ mẫu mô tả. TỶ LỆ Và MỘT sỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN đAU THẮT LƯNG Ở MỘT sỐ đỐI TƯỢNG LAO đỘNG KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM NỘI – BỆNH VIỆN BÃI CHÁY, QUẢNG NINH nguyễn tường Vân*, Đoàn Văn Đệ** * Bệnh viện Bãi Cháy Quảng Ninh; ** Học viện Quân y TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến đau thắt lưng (ĐTL) tại một số đối tượng đến khám tại Phòng khám Nội – Bệnh viện Đa khoa Bãi Cháy, Quảng Ninh. đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang 455 đối tượng trong độ tuổi lao động đến khám tại Phòng khám Nội – Bệnh viện Đa khoa Bãi Cháy, Quảng Ninh từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015. Kết quả: Tỷ lệ ĐTL là 78,5%, độ tuổi hay gặp nhất là 31 – 40 tuổi. Nhóm có tuổi từ 35 tuổi trở lên có tỷ lệ ĐTL cao hơn dưới 35 tuổi, nhóm có tư thế làm chủ yếu là ngồi và cúi có tỷ lệ ĐTL cao hơn nhóm có tư thế làm chủ yếu là đứng. Kết luận: Tỷ lệ ĐTL khá cao, đặc biệt ở công nhân, người làm việc ngồi, cúi nhiều. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 223 n = Z2.p.q d2 Trong đó: n là cỡ mẫu cần tính, Z trị số Z liên quan đến mức độ tin cậy. Nếu mức độ, tin cậy là 95% thì Z = 1,96, p là tần xuất ước lượng ĐTL (chọn 0,5), q = 1- p, d là sai số, ước tính 0,05. Thay vào công thức tính : n = 1,96x1,96x0.5x0,5 = 384 0,05x0,05 Thực tế chúng tôi lấy mẫu nghiên cứu là 455 bệnh nhân. - Chẩn đoán ĐTL: Là đau vùng CSTL giới hạn trên là bờ dưới xương sườn 12, hai bên là hai khối cơ lưng to, dưới là bờ trên hai gai chậu sau. ĐTL có thể gây hạn chế vận động, kèm theo các điểm đau vùng thắt lưng (có thể ở một bên hoặc cả hai bên). - Đánh giá ĐTL theo WHO năm 1999[7]. - Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê SPSS 18.0 và Excel 2010. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. đặc điểm chung về nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi số lượng (n=455) Tỷ lệ (%) 18-30 111 24,4 31-40 170 37,4 41-50 123 27 51-60 51 11,2 Tổng 455 100 TB±SD 37,9 ±9,3 Giới Nam 176 38,7 Nữ 279 61,3 - Các bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 37,9 ± 9,3 tuổi, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 31 – 40 tuổi (37,4%), nhóm từ 51 – 60 tuổi có tỷ lệ thấp nhất (11,2%). Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự với nghiên cứu của Lê Thế Biểu về tình trạng ĐTL ở các đối tượng lao động thuộc một số đơn vị quân đội Hải Dương và Quảng Ninh với nhóm tuổi tập trung cao nhất là 30-39 (43,41%)[2]. - Nam có 176 bệnh nhân, chiếm 38,7%, nữ có 279 bệnh nhân, chiếm 61,3% tổng số bệnh nhân. Như vậy, số bệnh nhân nữ cao gần gấp đôi số bệnh nhân nam. Điều này có thể do phụ nữ thường quan tâm tới sức khỏe nhiều hơn nam giới và thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe hơn. Bên cạnh đó, do đặc thù địa phương là khu vực du lịch phát triển nên đối tượng nữ công nhân, nữ nhân viên khách sạn khá đông. Bảng 2. Tỷ lệ ĐTL trong tiền sử và hiện tại Nhóm NC số lượng (n=455) Tỷ lệ (%) Bệnh sử có ĐTL 295 64,8 ĐTL hiện tại 173 38 Chỉ ĐTL trong tiền sử 172 37,8 Chỉ ĐTL ở hiện tại 50 11 ĐTL trong tiền sử và hiện tại 123 27 ĐTL cả trong tiền sử và/ hoặc hiện tại 345 75,8 Không ĐTL 110 24,2 Tỷ lệ ĐTL trong tiền sử chiếm 64,8%; ĐTL tại thời điểm đến khám chiếm 38% tổng số bệnh nhân, tỷ lệ ĐTL chung (ĐTL trong tiền sử và/ hoặc hiện tại là 75,8%). ĐTL tái phát (có đau cả tiền sử và hiện) tại khá cao (27%). Dáng đi đứng thẳng là một nấc thang quan trọng trong tiến hóa của loài người và cũng chính dáng đi đứng thẳng này cột sống thắt lưng phải chịu tải trọng của cả phần trên cơ thể. Trong quá trình lao động, tải trọng mà cột sống thắt lưng phải chịu còn tăng nhiều hơn. Bên cạnh đó, cột sống thắt lưng có tầm vận động rất lớn, với các động tác cúi, ngửa, nghiêng, xoay nên cũng dễ dàng bị tổn thương nếu các động tác vận động không đúng. Nghiên cứu của Lê Thế Biểu cho tỷ lệ ĐTL chung là 52,4%; nghiên cứu của Lưu Thị Hà về thực trạng ĐTL của công nhân nhà máy luyện thép Thái Nguyên cho tỷ lệ ĐTL chung là 31,2%. Nghiên cứu của Miwako năm 2007 cho tỷ lệ ĐTL chung là 74,3%[4][2][1]. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX224 Trong các bệnh nhân ĐTL, tư thế lao động hay gặp nhất là ngồi (47,2%), sau đó là đứng (35,4%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng ĐTL là công nhân chiếm hơn ¼ tổng số bệnh nhân ĐTL nói chung. Sau đó đến người làm nghề tự do và nội trợ. Đây là các công việc vất vả, thời gian làm việc kéo dài, căng thẳng nên tỷ lệ ĐTL cao. Tỷ lệ này còn phản ánh cơ cấu nghề nghiệp nói chung của địa phương nơi bệnh viện tiếp nhận và điều trị bệnh nhân. Nếu chia làm hai nhóm là nhóm có tư thế làm chủ yếu là ngồi và cúi và nhóm có tư thế làm chủ yếu là đứng thì nhóm có tư thế làm chủ yếu là ngồi và cúi có tỷ lệ ĐTL cao hơn sovới nhóm có tư thế làm chủ yếu là đứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và tỷ suất chênh OR=2. Người ta thấy rằng, áp lực cột sống thắt lưng ở tư thế nằm khoảng 10 – 20 kg lực, tư thế đứng là 100 kg lực, tư thế ngồi là 150 kg lực. Như vậy người phải làm ở tư thế ngồi là chủ yếu thường xuyên sẽ có nguy cơ ĐTL cao hơn người làm ở tư thế đứng và thay đổi. Tư thế ngồi không chỉ phụ thuộc vào ghề ngồi mà còn phụ thuộc vào thói quen và công việc người đó phải đảm nhiệm. Tư thế ngồi thích hợp được khuyên là trục của cột sống và trục của xương đùi, trục của xương đùi và cẳng chân đều tạo thành góc 120 độ, lưng tựa vào ghế, hai tay đặt lên thành ghế. Đó là tư thế tốt nhất để giảm tải trọng lên cột sống gây ra bởi nửa người trên. Bên cạnh đó, để hạn chế ĐTL cần thay đổi tư thế làm việc thường xuyên. Đây là một vấn đề quan trọng trong sắp xếp, bố trí công việc và nơi làm việc, điều kiện làm việc[6][5]. Bảng 3. Phân bố nhóm ĐTL theo lứa tuổi Nhóm tuối Bệnh sử có đTL đTL hiện tại đTL chung Không đTL số lượng Tỷ lệ (%) số lượng Tỷ lệ (%) số lượng Tỷ lệ (%) số lượng Tỷ lệ (%) 18-30 59 20 30 17,3 68 19,6 43 39,1 31-40 108 38,6 67 37,8 133 38,6 37 33,6 41-50 90 29,6 21 13.1 102 29,6 21 19,1 51-60 38 11,8 55 31,8 42 12,2 9 8,2 Tổng 295 100 173 100 345 100 110 100 - Ở nhóm bệnh nhân có ĐTL, nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 31-40 tuổi (38,6%), nhóm ít nhất là 51-60 tuổi (12,2%). Đặc biệt nhóm tuổi 51-60 tuổi có ĐTL ở thời điểm đi khám bệnh chiếm tỷ lệ khá cao (31,8%). - Nếu chia bệnh nhân thành hai nhóm là nhóm từ 35 tuổi trở lên và nhóm dưới 35 tuổi thì nhóm bệnh nhân từ 35 tuổi trở lên có tỷ lệ ĐTL cao hơn nhóm dưới 35 tuổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05; chỉ số OR = 2,2. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp nghiên cứu của Nguyễn Thị Toán cho kết quả lứa tuổi hay gặp ĐTL nhất là 30-40 tuổi chiếm 35,5%[3]. Đây là lứa tuổi lao động chính, thể lực còn tốt, sức chịu đựng của hệ thống cơ, xương tốt và cũng thường phải chịu áp lực công việc cao,lao động thể lực nặng nên tỷ lệ ĐTL cao. Bảng 4. Tư thế lao động Tư thế Có đTL (n=345) Không đTL (n=110) số lượng Tỷ lệ (%) số lượng Tỷ lệ (%) Đứng 122 35,4 56 50,9 Ngồi 163 47,2 39 35,5 Cúi 51 14,8 7 6,4 Đứng + ngồi 7 2,0 5 4,5 Đứng + cúi 2 0,6 3 2,7 Tổng 345 100 110 100 nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 225 IV. KẾT LUẬN - Tỷ lệ BN trong bệnh sử có ĐTL chiếm 64,8%; ĐTL tại thời điểm đến khám chiếm 38%; ĐTL tái phát (có đau cả tiền sử và hiện tại) khá cao (27%), ĐTL chung (ĐTL trong tiền sử và/hoặc hiện tại) chiếm tỷ lệ cao (75,8%), không ĐTL có tỷ lệ thấp (24,2%). - Đối tượng hay gặp ĐTL nhất là công nhân, độ tuổi có ĐTL hay gặp nhất là 31 – 40 tuổi chiếm 33,7%. - Nhóm từ 35 tuổi trở lên có tỷ lệ ĐTL cao hơn nhóm dưới 35 tuổi với OR = 2,2. - Nhóm có tư thế làm chủ yếu là ngồi và cúi có tỷ lệ ĐTL cao hơn nhóm có tư thế làm chủ yếu là đứng với OR = 2. TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Thị Hà (2012) “Nghiên cứu thực trạng đau thắt lưng ở công nhân nhà máy Luyện thép Thái Nguyên và áp dụng một số giải pháp can thiệp”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y thái Nguyên, 2. Lê Thế Biểu (2001) “Nghiên cứu tình hình đau thắt lưng ở một số đối tượng lao động và đơnvị quân đội thuộc tỉnh Hải dương – Quảng Ninh”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học y Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Toán (2004) “Nghiên cứu bệnh rung toàn thân tần số thấp để bổ sung vào danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm”,Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. 4. Miwako Nagasu (2007) “Prevalence and risk factors for low back pain among professional cooks working in school lunch services”,BMC Public Health 7,171-180. 5. Roger Chou (2009) “Interventional therapies, surgery, and interdisciplinary rehabilitation for low back pain”,Spine, 34, 1066-1077. 6. Schaller A (2015) “Physical activtity and health related quanlity of life in chronic low back pain patients: a cross sectional stydy”,BMC Musculoskeletal disorders, 19. 7. WHO expert consultation (2004) “Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategies”,THE LANCET • Vol 363 •, 157–63. ABsTRACT PReVALeNCe AND THe FACTORs ReLATeD TO LOW BACK PAIN IN PeOPLe AT GeNeRAL CLINIC OF BAI CHAY HOsPITAL, QUANG NINH PROVINCe Aim: To study the prevalence and the factors related to low back pain (LBP) in people at general clinics of Bai Chay hospital, Quang Ninh province. subjects and methods: A cross-sectional survey was perform for 455 people at working age examined at general clinic of Bai Chayhospital, Quang Ninh province. Results: The prevalence of LBP was found 78.5%, the most common age group was 31-40 years old. The ratio of low back pain of people under 35 years old, of people working in sitting and bending is higher than those of people more than 35 years old or people standing working. Conclusion: The prevalane of LBP is high, especially in workers relating to, sitting, bending work.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_dau_that_lung_o_mot_so_doi.pdf
Tài liệu liên quan