Tìm hiểu kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai

KIẾN NGHỊ Để nâng cao kiến thức về bệnh THA, cách phát hiện, phòng tránh căn bệnh này cho bệnh nhân cũng như trong cộng đồng chúng tôi có đưa ra một số kiến nghị sau: Đối với nhân viên y tế Bác sỹ cần quan tâm, thăm khám phát hiện và điều trị sớm căn bệnh THA cho BN cũng như cộng đồng. Phát hiện sớm những người tiền sử gia đình có THA để tư vấn cho họ kiểm tra HA định kì nhằm phát hiện sớm bệnh. Cần thường xuyên học tập, tiếp thu, nghiên cứu những kiến thức về căn bệnh này. Có các biện pháp quản lý bệnh nhân THA, tư vấn và giáo dục chế độ điều trị sau khi xuất viện về điều trị ngoại trú. Điều dưỡng là người thường xuyên tiếp xúc với BN do đó cần phải có những kiến thức nhất định về THA. Cần phải hiểu rõ đối tượng mình cần tư vấn, để có thể tư vấn và giáo dục họ về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập một cách phù hợp và có hiệu quả nhất. Khi bệnh nhân đến khám và điều trị, sau khi đo HA người điều dưỡng cần thông báo và giải thích về chỉ số HA của BN cho họ hiểu được HA là gì và các vấn đề liên quan, nhất là đối với người có bất thường về HA. Đối với ban giám đốc bệnh viện Vì số lượng BN là người dân tộc thiểu số khá đông nên cần mở các lớp dạy tiếng đồng bào cho nhân viên y tế. Cần phát triển đội ngũ nhân viên là người dân tộc thiểu số. Cử cán bộ nhân viên trong bệnh viện đi học, tập huấn thêm kiến thức về THA và thường xuyên chỉ đạo tuyến cho tuyến dưới, mở các lớp tập huấn cho nhân viên y tế cộng đồng.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 49 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 TÌM HIỂU KIẾN THỨC PHÒNG CHỐNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA BỆNH NHÂN TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN TỈNH GIA LAI Đào Ngọc Quân*, Trần Thị Xuân Hòa* TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Hầu hết bệnh nhân không quan tâm đến bệnh tăng huyết áp, có đến 75,5% bệnh nhân không biết chỉ số huyết áp của mình, chỉ có 24,5 % bệnh nhân biết chỉ số huyết áp của mình trong đó có 2,5% bệnh nhân chỉ biết huyết áp tâm thu. Rất nhiều bệnh nhân không biết cách phát hiện tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 96%. Các yếu tố nguy cơ tác động tới tăng huyết áp được bệnh nhân biết với tỷ lệ cao hơn: Có 65% bệnh nhân cho rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, 13% bệnh nhân cho rằng hút thuốc lá không ảnh hưởng tới tim mạch và 22% bệnh nhân không biết, chủ yếu là dân tộc thiểu số chiếm 19%. Có 59% bệnh nhân cho rằng ăn mặn làm ảnh hưởng đến huyết áp, 11,5% bệnh nhân cho rằng không và 29,5% bệnh nhân không biết, trong đó 25,5% là dân tộc thiểu số, 4% người kinh. Có 72% bệnh nhân cho rằng uống rượu bia làm ảnh hưởng đến huyết áp, 3,5% bệnh nhân cho rằng không và 24,5% bệnh nhân không biết,trong đó 22% dân tộc thiểu số, 2,5% người kinh. Kiến thức về điều trị tăng huyết áp còn nhiều hạn chế: 36% bệnh nhân cho rằng tăng huyết áp cần điều trị thường xuyên, 38,5% bệnh nhân cho rằng tăng huyết áp không cần điều trị thường xuyên, 25,5% bệnh nhân không biết. Kết luận: Để nâng cao kiến thức về bệnh tăng huyết áp, cách phát hiện và phòng tránh căn bệnh này chúng ta cần phải tích cực tuyên truyền về tăng huyết áp cho cộng đồng, nhân viên y tế mà đặc biệt là người điều dưỡng phải tích cực học tập nâng cao kiến thức và tìm hiểu kỹ kiến thức của bệnh nhân để có thể giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng một cách hiệu quả nhất. Từ khóa: Tăng huyết áp; kiến thức phòng chống bệnh. ABSTRACT FINDING OUT THE PATIENTS’ KNOWLEDGE OF PREVENTIONREGIMEN OF TREATMENT AND HOW TO EARLY DETECT COMPLICATIONS OF HYPERTENSION Dao Ngoc Quan, Tran Thi Xuan Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 247 - 253 Objectives: To find out the patients’ knowledge of prevention, regimen of treatment and how to early detect complications of Hypertension. Methods: Cross-sectional study. Results: Most of the patients do not pay attention to Hypertension. There are up to 75.5% patients who do not know their own blood pressure index, only 24.5% patients know, and of which 2.5% just know about Systolic High Blood Pressure. Many patients have no knowledge about the way to detect hypertension (about 96%). The risk and factors of hypertension are more familiar to patients: 65% of them know that smoking increases the risk of * Bệnh Viện Đa Khoa Gia Lai Tác giả liên lạc: CN. Đào Ngọc Quân, ĐT 0935008052 – Email: ngocquan162@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 cardiovascular disease, 13% say no and 22% don’t know, mainly ethnic minority people (about 19%). There are 59% patients think that an excess of salt can effect on blood pressure, 11.5% disagree with the above idea and 29.5% don’t know, of which the ethnic minority people is 25.5%, and 4% is Kinh people. There are 72% patient suppose that alcohol influences on blood pressure, 3.5% disagree and 24.5% don’t know, of which 22% is the ethnic minority people, 2.5% is Kinh people. Knowledge on high blood pressure treatment Hypertension is still limited: 36% of patients believe that high blood pressure should be regular treated, 38.5% said not necessary and 25.5% don’t know. Conclusion: In order to improve people’s awareness on Hypertension, ways to recognize and prevent this disease we have to widely propagate to the community, medical staff especially the registered nurse. Studying to improve professional knowledge and learning about patients’ knowledge is very important for a nurse to enhance community’s awareness on health care effectively. Key words: hypertension; knowledge of disease prevention. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một căn bệnh khá phổ biến trong cộng đồng và hiện nay đang trở thành một vấn đề cần quan tâm của xã hội. Bệnh tăng huyết áp gia tăng theo lứa tuổi, tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ dần và tỷ lệ người mắc cũng ngày càng gia tăng. Tại Việt Nam, thống kê mới nhất năm 2007 cho thấy tỷ lệ THA ở người lớn là 27,4% . Nhiều người còn gọi “THA là kẻ giết người thầm lặng”(1) .Thực tế cho thấy: có rất nhiều người không hề biết về tình trạng huyết áp của mình thậm chí có những người cho dù biết mình bị THA nhưng vẫn không dùng thuốc đều đặn. Lý do của vấn đề này là: phần lớn người bị THA không thấy có triệu chứng gì rõ rệt về mặt lâm sàng. Chỉ khi đã có những dấu hiệu như nhức đầu, chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, mệt mỏi thì lúc đó tình trạng THA đã nặng hoặc đã có những biến chứng. THA có thể gây ra những biến chứng nặng nề như tai biến mạch máu não,liệt nửa người, hôn mê, đồng thời cũng thúc đẩy các bệnh như suy tim, nhồi máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống và biến người bệnh thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết người dân có rất ít kiến thức về căn bệnh này. Tại Việt Nam, thống kê năm 2007, có tới gần 70% không biết bị THA, hiểu sai về THA và các yếu tố nguy cơ của bệnh, không biết cách phát hiện sớm và dự phòng bệnh THA cho bản thân và những người xung quanh. Trong số bệnh nhân biết bị THA chỉ có 11,5% được điều trị và chỉ có khoảng 19% được khống chế huyết áp đạt yêu cầu. Trong khi đó việc tuyên truyền những kiến thức về bệnh, những cách phòng chống cũng như cách phát hiện sớm căn bệnh này còn nhiều hạn chế. Trên các thông tin đại chúng như: ti vi, báo, đài cũng đã có những bài viết, những phóng sự về căn bệnh này nhưng còn rất chung chung, chưa tiếp cận được với trình độ của người dân nên chưa thể giúp họ hiểu và áp dụng được vào cuộc sống. Điều dưỡng là người có nhiệm vụ chăm sóc cho bệnh nhân hàng ngày và tiếp cận nhiều nhất với bệnh nhân. Vì vậy nên người điều dưỡng có nhiều cơ hội để giáo dục sức khỏe cho người bệnh hơn ai hết. Để có thể tham gia tích cực vào công cuộc phòng chống bệnh THA thì người điều dưỡng cần phải có những kiến thức về bệnh THA và biết rõ sự hiểu biết của đối tượng cần mình tư vấn để có thể tư vấn và giáo dục cho họ một cách phù hợp, có hiệu quả để người bệnh và cộng đồng biết cách phòng chống bệnh THA, giúp người dân kiểm soát được HA của mình và những người xung quanh. Đối với những người có tiền sử bản thân hoặc gia đình có người bị THA thì người Điều Dưỡng càng phải quan tâm và giáo dục cho họ những kiến thức cơ bản nhất về bệnh THA để họ có những chế độ ăn uống, lao động và điều trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 thích hợp giúp họ có thể tránh được những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai mà đặc biệt là khoa Nội Tổng Hợp là nơi có nhiều bênh nhân THA đến khám và điều trị. Và được sự tạo điều kiện của ban giám đốc, phòng điều dưỡng cùng các y bác sỹ khoa Nội Tổng Hợp, chúng tôi đã chọn khoa Nội Tổng Hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai làm địa điểm thực hiện việc điều tra. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu kiến thức phòng chống bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai. Mục tiêu chuyên biệt Tìm hiểu sự hiểu biết của bệnh nhân về cách phòng ngừa, chế độ điều trị chăm sóc và cách phát hiện sớm những biến chứng của THA. Từ đó đưa ra cách giáo dục thích hợp cho từng đối tượng để họ có những kiến thức nhất định về căn bệnh nguy hiểm này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 200 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai được chuẩn đoán là THA hoặc mắc các bệnh khác không liên quan đến THA. Địa điểm Khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai. Thời gian Từ ngày 15/01/2010 đền 30/04/2010. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu điều tra cắt ngang trên mẫu chọn qua phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân nằm điều trị tại khoa nội tổng hợp bệnh viện tỉnh Gia Lai. Cỡ mẫu Gồm 200 bệnh nhân độ tuổi từ 15 đến 85 tuổi. Cách chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Phương pháp thu thập số liệu Soạn thảo bộ câu hỏi trắc nghiệm làm phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân theo phiếu điều tra. Nội dung thu thập Tìm hiểu tiền sử có liên quan của bệnh nhân về căn bệnh THA. Điều tra sự hiểu biết của bệnh nhân về những yếu tố nguy cơ gây bệnh THA ( uống rượu bia, hút thuốc, ăn mặn). Điều tra sự hiểu biết của bệnh nhân về chế độ chăm sóc và điều trị của bệnh nhân đối với căn bệnh THA ( ý thức sử dụng thuốc, chế độ ăn bệnh lý.). Điều tra nhu cầu tư vấn của bệnh nhân về căn bệnh THA. Xử lý số liệu Các số liệu thu thập được đều được sử lý theo phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thực tế phỏng vấn 200 bệnh nhân chúng tôi có những kết quả sau: Bảng 1. Sự phân bố về giới Giới Số lượng Tỷ lệ Nam 107 53,5% Nữ 93 47,5% Tổng số 200 100% Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 53,5%, nữ chiếm ít hơn 47,5%. Bảng 2. Sự phân bố về địa dư Địa dư Số lượng Tỷ lệ Thành thị 56 28% Nông thôn 144 72% Tổng số 200 100% Nhận xét: Số lượng bệnh nhân chủ yếu ở nông thôn chiếm 72%, số lượng bệnh nhân ở thành thị chiếm tỷ lệ ít 28%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 Bảng 3. Trình độ văn hoá Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Không học 44 22% 1 0,5% 45 22,5% Tiểu học 17 8,5% 8 4% 25 12,5% THCS 19 9,5% 55 27,5% 74 37% THPT trở lên 7 3,5% 49 24,5% 56 28% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân (BN) không học ở DT thiểu số là 22% và ở người kinh là 0,5%, tỷ lệ BN học tiểu học ở DT thiểu số là 8,5% và ở người kinh là 4%, tỷ lệ BN học THCS ở DT thiểu số là 9,5% và ở người kinh là 27,5%, tỷ lệ BN học THPT ở DT thiểu số là 3,5% và ở người kinh là 24,5%. Sự hiểu biết về bệnh Bảng 4. Bệnh nhân biết được chỉ số HA của mình Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Biết 5 2,5% 39 19,5% 44 22% Biết HA tâm thu 1 0,5% 4 2% 5 2,5% Không biết 81 40,5% 70 35% 151 75,5% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: 75,5% BN không biết chỉ số HA của mình, 24,5 % BN biết chỉ số HA của mình trong đó 2,5% BN biết HA tâm thu. Bảng 5. Biết cách phát hiện căn bệnh THA Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Biết 2 1% 6 3% 8 4% Không biết 85 42,5% 107 53,5% 192 96% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: Rất ít bệnh nhân biết cách phát hiện THA chỉ chiếm tỷ lệ 4%, tỷ lệ bệnh nhân không biết cách phát hiện THA chiếm đa số 96% Bảng 6. Biết con số HA được coi là THA Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Biết 0 0% 1 0.5% 1 0,5% Biết HA tâm thu 2 1% 9 4,5% 11 5,5% Không biết 85 42,5% 103 51,5% 188 94% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: Hầu hết BN không biết chỉ số HA bao nhiêu được gọi là THA (94%), rất ít BN biết được chỉ số HA được gọi là THA (6%), trong đó: Chỉ có 0,5% biết được cả 2 chỉ số HA tâm thu và tâm trương còn 5,5% bệnh nhân chỉ biết chỉ số HA tâm thu. Bảng 7. Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Có 40 20% 90 45% 130 65% Không có 9 4,5% 17 8,5% 26 13% Không biết 38 19% 6 3% 44 22% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: Có 65% BN cho rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh TM, 13% BN cho rằng hút thuốc lá không ảnh hưởng tới, 22% BN không biết, chủ yếu là dân tộc thiểu số chiếm 19%. Bảng 8. Tập thể dục làm ổn định HA Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Có 30 15% 80 40% 110 55% Không có 9 4,5% 29 14,5% 38 19% Không biết 48 24% 4 2% 52 26% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: Có 55% BN cho rằng tập thể dục làm ổn định HA, 19% BN cho rằng không, 26% BN không biết, chủ yếu là dân tộc thiểu số chiếm 24%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 Bảng 9. Ăn mặn làm ảnh hưởng đến HA Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Có 30 15% 88 44% 118 59% Không có 6 3% 17 8,5% 23 11,5% Không biết 51 25,5% 8 4% 59 29,5% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% * Nhận xét: Có 59% BN cho rằng ăn mặn sẽ ảnh hưởng đến HA, 11,5% BN cho rằng không, 29,5% BN không biết, trong đó 25,5% là dân tộc thiểu số, 4% người kinh. Bảng 10. Lo lắng bất an làm ảnh hưởng đến HA Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Có 27 13,5% 97 48,5% 124 62% Không có 10 5% 12 6% 22 11% Không biết 50 25% 4 2% 54 27% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: Đa số BN cho rằng lo lắng, bất an có làm ảnh hưởng đến HA(62%), 11,5% BN cho rằng không, 27% BN không biết. Bảng 11. Sự liên quan của THA với rượu bia Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Có 42 21% 102 51% 144 72% Không có 1 0,5% 6 3% 7 3,5% Không biết 44 22% 5 2,5% 49 24,5% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: Có 72% BN cho rằng uống rượu bia làm ảnh hưởng đến HA, 3,5% BN cho rằng không, 24,5% BN không biết,trong đó 22% DT thiểu số, 2,5% người kinh. Bảng 12. THA cần điều trị thường xuyên Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Có 13 6,5% 59 29,5% 72 36% Không có 28 14% 49 24,5% 77 38,5% Không biết 46 23% 5 2,5% 51 25,5% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Nhận xét: 36% BN cho rằng THA cần điều trị thường xuyên, có 38,5% BN cho rằng THA không cần điều trị thường xuyên, có 25,5% BN không biết. Bảng 13. Tỷ lệ bệnh nhân biết THA gây biến chứng Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Biết 42 21% 99 49,5% 141 70,5% Không biết 45 22,5% 14 7% 59 29,5% Tổng số 87 43,5% 113 56,5% 200 100% Bảng 14. Tỷ lệ biến chứng ở các cơ quan trong số bệnh nhân biết Dân tộc thiểu số Người kinh Tổng cộng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Mắt 4 2,8% 21 14,9% 25 17,7% Dạ dày 3 2,1% 8 5,7% 11 7,8% Gan 3 2,1% 8 5,7% 11 7,8% Não 17 12% 63 44,7% 80 56,7% Tim 31 22% 66 46,8% 97 68,8% Thận 1 0,7% 17 12,1% 18 12,8% Phổi 3 2,1% 16 11,3% 19 13,4% Khác 1 0,7% 7 4,9% 8 5,6% Nhận xét: Tỷ lệ BN biết THA gây biến chứng 70,5% trong đó: 68,8% tim, 56,7% não, 17,7% mắt, 13,4% phổi, 12,8% thận, 7,8% gan, 7,8% dạ dày, 5,6% cơ quan khác. Tỷ lệ BN không biết THA gây biến chứng là 29,5%. BÀN LUẬN Qua tiến hành điều tra 200 bệnh nhân đang điều trị tại khoa Nội – Bệnh viện đa khoa Tỉnh Gia Lai; trong số đó tỷ lệ nam giới chiếm 53,5%, nữ giới chiếm 47,5% ; tỷ lệ dân tộc kinh 56,5%, dân tộc thiểu số 43,5% mà chủ yếu là dân tộc Jrai. Phần lớn bệnh nhân sống chủ yếu ở nông thôn chiếm 72%, còn lại 28% sống ở thành thị . Do đặc điểm của Gia Lai là một tỉnh miền núi, dân tộc thiểu số chiếm xấp xĩ 50% dân số và vì nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi trong cung cấp các dịch vụ y tế nên tỷ lệ dân tộc thiểu số nhập viện chiếm khá đông so với các bệnh viện khác. Trong số bệnh nhân được phỏng vấn có 43,5% bệnh nhân dân tộc thiểu số và trong đó số bệnh nhân mù chữ chiếm 50,6%, 19,5% học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 tiểu học, 21,8% học THCS, 8% học THPT. Vì thế nên trình độ hiểu biết nói chung cũng như trình độ hiểu biết về bệnh tật nói riêng là rất thấp. Có 33/87 tức là 38% bệnh nhân dân tộc thiểu số không biết gì về bệnh THA. Sự hiểu biết của bệnh nhân về các chỉ số HA Đa số bệnh nhân được hỏi đều trả lời không biết chỉ số HA hiện tại của mình chiếm 75,5%, có 22% bệnh nhân biết và 2,5% bệnh nhân chỉ biết chỉ số HA tâm thu Có đến 96% bệnh nhân không biết làm thế nào để phát hiện căn bệnh THA và 94% bệnh nhân không biết con số HA bao nhiêu được gọi là THA. Sự hiểu biết của bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến HA Phần lớn bệnh nhân biết các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến HA: - 72% bệnh nhân cho rằng uống rượu bia làm ảnh hưởng đến HA. - 65% bệnh nhân cho rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. - 62% bệnh nhân biết lo lắng, bất an làm ảnh hưởng HA. - 59% bệnh nhân khẳng định chế độ ăn mặn làm ảnh hưởng HA. - 55% bệnh nhân cho biết tập thể dục làm ổn định HA. Sự hiểu biết về ảnh hưởng của HA lên các cơ quan trong cơ thể: Tỷ lệ BN biết THA gây biến chứng 70,5% trong đó: 68,8% tim, 56,7% não, 17,7% mắt, 13,4% phổi, 12,8% thận, 7,8% gan, 7,8% dạ dày, 5,6% cơ quan khác. Tỷ lệ BN không biết THA gây biến chứng là 29,5%. Sự hiểu biết của bệnh nhân về chế độ điều trị THA Chỉ có 36% bệnh nhân cho rằng bệnh THA cần phải điều trị thường xuyên, tức là cần phải dùng thuốc ngay cả khi HA đã về bình thường. Có đến 38,5% bệnh nhân cho rằng không cần phải dùng thuốc thường xuyên, tức là có thể ngưng thuốc khi HA đã trở về bình thường. Còn lại 25,5% bệnh nhân không biết, trong đó có sự khác biệt giữa dân tộc thiểu số và người kinh: dân tộc thiểu số 23%, người kinh 2,5%. Trong 200 bệnh nhân được nghiên cứu thì số bệnh nhân có tiền sử THA là 20 bệnh nhân(16 người kinh và 4 dân tộc thiểu số) chiếm 10%. Trong số 20 bệnh nhân có tiền sử THA thì có 5 bệnh nhân (4 người kinh và 1 dân tộc thiểu số) cho rằng khi dùng thuốc HA mà chỉ số HA trở về bình thường thì không cần dùng thuốc nữa. Điều này cho thấy ngay cả những bệnh nhân bị bệnh THA vẫn có hiểu biết không đúng về chế độ điều trị bệnh THA. Đây là một trong những sai lầm rất thường gặp, người ta cho rằng chỉ cần uống thuốc khi nào HA tăng cao và tự ý ngưng thuốc khi HA đã trở về bình thường. Và một sai lầm cũng không kém phần quan trọng là bệnh nhân THA chỉ uống lâu dài theo 1 đơn thuốc mà không đi khám lại định kì để đánh giá tiến triển của bệnh. Sở dĩ có một số lượng đáng kể bệnh nhân không dùng thuốc HA thường xuyên và không đi khám định kì là do họ không cảm thấy triệu chứng gì khó chịu mặc dù HA tăng cao. Nguyên nhân khách quan do đa phần là dân lao động nên họ không có điều kiện tiếp thu những kiến thức phòng bệnh và chữa bệnh, không có điều kiện thời gian tuân thủ chế độ điều trị.Điều này sẽ làm tăng nguy cơ tử vong và nhiều biến chứng nguy hiểm của bệnh. Đại đa số các bệnh nhân bị THA thường không có các dấu hiệu nào cảnh báo trước. Quan điểm trước đây cho rằng cứ THA là phải có đau đầu, mặt bừng đỏ, béo... là hết sức sai lầm. Nhiều khi, sự xuất hiện triệu chứng đau đầu đã có thể là sự kết thúc của người bệnh THA do đã bị tai biến mạch não. Do vậy, việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là những người có nguy cơ cao, là hết sức cần thiết và quan trọng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7 KẾT LUẬN Qua kết quả điều tra tìm hiểu kiến thức phòng chống bệnh THA của 200 bệnh nhân tại khoa Nội- Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Gia Lai chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Về hiểu biết của bệnh nhân về bệnh THA: Đa phần bệnh nhân chưa có sự quan tâm đúng mức về căn bệnh nguy hiểm này nên khi được hỏi hầu hết đều không biết chỉ số HA của mình cũng như không biết chỉ số HA bao nhiêu được gọi là THA và không biết làm thế nào để phát hiện căn bệnh THA. Hiểu biết của bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến HA: Phần lớn bệnh nhân biết các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến HA và những biến chứng của nó lên các cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, hiểu biết của bệnh nhân về chế độ phòng bệnh, điều trị THA còn kém. KIẾN NGHỊ Để nâng cao kiến thức về bệnh THA, cách phát hiện, phòng tránh căn bệnh này cho bệnh nhân cũng như trong cộng đồng chúng tôi có đưa ra một số kiến nghị sau: Đối với nhân viên y tế Bác sỹ cần quan tâm, thăm khám phát hiện và điều trị sớm căn bệnh THA cho BN cũng như cộng đồng. Phát hiện sớm những người tiền sử gia đình có THA để tư vấn cho họ kiểm tra HA định kì nhằm phát hiện sớm bệnh. Cần thường xuyên học tập, tiếp thu, nghiên cứu những kiến thức về căn bệnh này. Có các biện pháp quản lý bệnh nhân THA, tư vấn và giáo dục chế độ điều trị sau khi xuất viện về điều trị ngoại trú. Điều dưỡng là người thường xuyên tiếp xúc với BN do đó cần phải có những kiến thức nhất định về THA. Cần phải hiểu rõ đối tượng mình cần tư vấn, để có thể tư vấn và giáo dục họ về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập một cách phù hợp và có hiệu quả nhất. Khi bệnh nhân đến khám và điều trị, sau khi đo HA người điều dưỡng cần thông báo và giải thích về chỉ số HA của BN cho họ hiểu được HA là gì và các vấn đề liên quan, nhất là đối với người có bất thường về HA. Đối với ban giám đốc bệnh viện Vì số lượng BN là người dân tộc thiểu số khá đông nên cần mở các lớp dạy tiếng đồng bào cho nhân viên y tế. Cần phát triển đội ngũ nhân viên là người dân tộc thiểu số. Cử cán bộ nhân viên trong bệnh viện đi học, tập huấn thêm kiến thức về THA và thường xuyên chỉ đạo tuyến cho tuyến dưới, mở các lớp tập huấn cho nhân viên y tế cộng đồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Phạm Mạnh Hùng (2010). Tăng huyết áp “Kẻ giết người thầm lặng”. Website: http:// suckhoedoisong.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftim_hieu_kien_thuc_phong_chong_benh_tang_huyet_ap_cua_benh_n.pdf
Tài liệu liên quan