Tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần phản ánh trình độ tập luyện tới thành tích thi đấu của vận động viên pencak silat lứa tuổi 12-15, khối các trường năng khiếu thể dục thể thao
Xác định được 29 test đánh giá TĐTL của
VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15 khối Trường
năng khiếu TDTT gồm 5 nhóm yếu tố thành
phần: Hình thái cơ thể (3 test), chức năng cơ thể
(6 test); trình độ thể lực (9 test); Kỹ thuật (6 test)
và chiến thuật (5 test).
So sánh kết quả kiểm tra TĐTL của VĐV các
lứa tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
lứa tuổi 13 và lứa tuổi 14 (P<0.05) giữa lứa tuổi
12-13 và giữa lứa tuổi 14-15 không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05) nên khi xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV các
lứa tuổi cần xây dựng riêng tiêu chuẩn đánh giá
cho các lứa tuổi, giới tính.
Xác định được tỷ trọng ảnh hưởng và viết
phương trình ảnh hưởng của các nhóm yếu tố
thành phần của TĐTL theo từng nhóm tuổi.
Kết quả cho thấy: Ở mỗi giới tính và nhóm
tuổi khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các
nhóm yếu tố thành phần tới TĐTL của VĐV là
khác nhau, ở VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15,
yếu tố chức năng cơ thể và trình độ thể lực có
ảnh hưởng lớn nhất tới thành tích thi đấu của
VĐV.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần phản ánh trình độ tập luyện tới thành tích thi đấu của vận động viên pencak silat lứa tuổi 12-15, khối các trường năng khiếu thể dục thể thao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63
Sè 4/2018
TYÛ TROÏNG AÛNH HÖÔÛNG CUÛA CAÙC NHOÙM YEÁU TOÁ THAØNH PHAÀN PHAÛN AÙNH
TRÌNH ÑOÄ TAÄP LUYEÄN TÔÙI THAØNH TÍCH THI ÑAÁU CUÛA VAÄN ÑOÄNG VIEÂN
PENCAK SILAT LÖÙA TUOÅI 12-15,
KHOÁI CAÙC TRÖÔØNG NAÊNG KHIEÁU THEÅ DUÏC THEÅ THAO
Tóm tắt:
Sử dụng các phương pháp thống kê tính hệ số tương quan cặp và tương quan đa nhân tố xác
định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần phản ánh trình độ tập luyện tới thành
tích thi đấu của VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15 khối các Trường Năng khiếu TDTT, làm cơ sở xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV. Kết quả cho thấy, ở VĐV Pencak Silat lứa
tuổi 12-15, các nhóm yếu tố chức năng cơ thể, tố chất thể lực có tỷ trọng ảnh hưởng lớn nhất tới
thành tích thi đấu của VĐV, các yếu tố hình thái cơ thể, kỹ thuật và chiến thuật có mức ảnh hưởng
thấp hơn.
Từ khóa: Tỷ trọng ảnh hưởng, yếu tố thành phần, trình độ tập luyện (TĐTL), VĐV Pencak Silat,
lứa tuổi 12-15.
The influence of the groups of factors that reflect the level of training to the
performance of Pencak Silat athletes aged 12-15, groups of gifted sports schools
Summary:
Use of routine scientific research methods to determine the groups of factors of training level
influence on the performance of Pencak Silat athletes aged 12-15 in gifted sports schools. It is the
basis for the development of standards for assessing athletes’ performances. The results show that
the general trend is that Pencak Silat athletes at this age, the body function factors, physical factors
have the greatest impacts on the athlete's performance, while techniques, body forms, and tactics
are less influential.
Keywords: Influence, composition factor, training level, Pencak Silat, aged 12-15.
*ThS, Trường Đại học văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa; Email: canhbongro@gmail.com
Hồ Văn Cảnh*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Trong huấn luyện thể thao hiện đại, trình độ
tập luyện (TĐTL) là một khái niệm tổng hợp
đặc trưng cho khả năng của toàn bộ cơ thể; là
mức độ thích ứng của cơ thể và năng lực thể
thao đạt được dưới tác động của LVĐ tập luyện,
qua quá trình huấn luyện có hệ thống được thể
hiện ở mức độ nâng cao khả năng chức phận và
năng lực vận động của VĐV. TĐTL của VĐV
được đánh giá là tổng hòa của các yếu tố: Kỹ
thuật, chiến thuật, tâm lý, sinh lý và thể lực. Tuy
nhiên, trong mỗi giai đoạn huấn luyện khác
nhau, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trên
với TĐTL của VĐV là khác nhau. Nói cách
khác, ở mỗi lứa tuổi sinh học và tuổi nghề, vai
trò ảnh hưởng của cùng một yếu tố tới thành tích
thi đấu của VĐV là khác nhau.
Trong thể thao hiện đại, vấn đề kiểm tra đánh
giá TĐTL của VĐV các cấp theo độ tuổi, giới
tính và môn thể thao có ý nghĩa thực tiễn và lý
luận trong quá trình đào tạo VĐV. Để xây dựng
được tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV một
cách khoa học, chính xác theo từng độ tuổi, giới
tính, trình độ thì không thể không tính tới tỷ
trọng ảnh hưởng của các yếu tố thành phần tới
TĐTL của VĐV thể thao. Chính vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu tỷ trọng ảnh hưởng của
các nhóm yếu tố thành phần của TĐTL tới thành
BµI B¸O KHOA HäC
64
tích thi đấu của VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-
15 khối các Trường Năng khiếu TDTT, làm cơ
sở xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình giải quyết vấn đề nghiên cứu,
chúng tôi sử dụng các phương pháp: Phương
pháp tham khảo tài liệu; Phương pháp phỏng
vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương
pháp kiểm tra tâm lý; Phương pháp kiểm tra Y
học; Phương pháp toán học thống kê.
Thời điểm kiểm tra: Tháng 2/2017.
Đối tượng nghiên cứu gồm 35 VĐV thuộc
Trường Cao đẳng TDTT Thanh Hóa và Trường
Năng khiếu TDTT Phú Thọ, trong đó có 11 nữ
và 24 nam. Phân phối lứa tuổi cụ thể gồm: Lứa
tuổi 12-13 có nam 12, nữ 0; lứa tuổi 14-15 có
nam 12, nữ 11.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên Pencak Silat lứa
tuổi 12-15 khối các Trường Năng khiếu Thể
dục thể thao
Tiến hành lựa chọn tiêu chí đánh giá TĐTL
của VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15 khối các
Trường Năng khiếu TDTT thông qua quan sát
sư phạm, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn trên
diện rộng bằng phiếu hỏi, xác định độ tin cậy và
tính thông báo của test. Kết quả lựa chọn được
29 test thuộc 5 nhóm gồm:
- Chỉ tiêu hình thái: Chiều cao (cm), cân nặng
(kg) và Chỉ số BMI (kg/m2)
- Chỉ tiêu chức năng cơ thể: Công năng tim
(HW), Dung tích sống (l), Mạch yên tĩnh (lần/
phút), Phản xạ đơn (ms), Phản xạ phức (ms) và
Khả năng xử lý thông tin (bit/s).
- Chỉ tiêu đánh giá thể lực:
+ Thể lực chung: Chạy 30m XFC (s), Lực
kéo cơ lưng 30s (lần), gập bụng 30s (lần), Bật
xa tại chỗ (cm) và Chạy 800m (s).
+ Thể lực chuyên môn: Đá tống trước 15s
(lần), Đá ngang hai đích đối diện cách 2.5m 20s
(lần), Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ đấm tốc
độ 20s (lần) và Quét sau 15s (lần).
- Kỹ thuật: Di chuyển đổi chân chữ V tại chỗ
đấm trung đẳng 10 lần (điểm), Đinh tấn đá tống
trước 5 lần/ chân (điểm), Thủ tự nhiên đá vòng
cầu 5 lần/ chân (điểm), Quét trước chân thuận 5
lần (điểm), Quét sau chân thuận 5 lần (điểm) và
Cắt kéo 5 lần (điểm).
- Chiến thuật: Tổ hợp 3 đòn tay phối hợp tự
chọn (s), Tổ hợp 3 đòn (1 đòn tay, 1 đòn chân
và 1 đòn đánh ngã) tự chọn (s), Tổ hợp 4 đòn (2
đòn tay, 1 đòn chân và 1 đòn đánh ngã) tự chọn
(s), Tổ hợp 5 đòn (2 đòn chân, 2 đòn tay và 1
đòn đánh ngã) tự chọn (s) và Đánh tự do 1 phút
(tổ hợp) (quy định tổ hợp 3-4 đòn).
2. Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các
nhóm yếu tố thành phần của TĐTL tới thành
tích thi đấu của VĐV Pencak Silat lứa tuổi
12-15 khối các Trường Năng khiếu TDTT
Để có căn cứ xác định tỷ trọng ảnh hưởng của
các nhóm yếu tố thành phần của TĐTL tới thành
tích thi đấu của VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15
khối các Trường Năng khiếu TDTT, trước tiên,
chúng tôi tiến hành kiểm tra và so sánh kết quả
lập test của VĐV giữa các lứa tuổi bằng tham số
t. Nếu kết quả kiểm tra giữa các lứa tuổi có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, chúng tôi sẽ xác
định hệ số tương quan giữa các nhóm yếu tố theo
từng độ tuổi, nếu kết quả kiểm tra giữa các lứa
tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
chúng tôi sẽ xác định hệ số tương quan chung cho
các lứa tuổi.
Kết quả cho thấy: Kết quả kiểm tra TĐTL
của VĐV các lứa tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa lứa tuổi 13 và lứa tuổi 14
(P<0.05), giữa lứa tuổi 12-13 và giữa lứa tuổi
14-15 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P>0.05). Như vậy, cần thiết phải khảo sát hệ
số tương quan giữa các yếu tố thành phần của
TĐTL và hệ số tương quan bội giữa các yếu tố
tới thành tích thi đấu của VĐV riêng biệt cho
lứa tuổi 12-13 và lứa tuổi 14-15 phù hợp giới
tính, lứa tuổi.
Để có căn cứ xác định tỷ trọng ảnh hưởng
của các yếu tố thành phần tới thành tích thi đấu
của VĐV, trước tiên chúng tôi tiến hành xác
định hệ số tương quan cặp giữa các nhóm yếu
tố thành phần của TĐTL (bảng 1,2 và 3).
Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm
yếu tố thành phần của TĐTL tới thành tích thi
đấu của VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15
Trường Năng khiếu TDTT bằng cách xác định
hệ số ảnh hưởng (b) sau khi tính tương quan
bội giữa các nhóm yếu tố với thành tích thi đấu
65
Sè 4/2018
vòng tròn 1 lượt tính điểm theo luật Pencak
Silat theo từng nhóm tuổi (bảng 4).
Xác định tỷ trọng của các yếu tố thành phần
đánh giá TĐTL của VĐV Pencak Silat lứa tuổi
12-15 khối các Trường Năng khiếu TDTT tới
thành tích thi đấu của VĐV thông qua ứng dụng
phương pháp hợp nhất là xác định hệ số tương
quan bội theo phương trình Bêta (b) nhằm xác
định tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố
thành phần. Theo công thức sau:
R = √br12 + br23 + br34 + br45
Cụ thể được tiến trình tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số tương quan cặp giữa
các nhóm yếu tố thành phần của TĐTL.
Bước 2: Tính hệ số tương quan đa nhân tố
giữa các yếu tố thành phần của TĐTL với thành
tích thi đấu VĐV theo công thức tính R trình
bày ở trên. Kết quả 2 bước trên được trình bày
ở các bảng 1, bảng 2 và bảng 3.
Qua bảng 1 tới bảng 3 cho thấy: Cả nam và
nữ VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15, các yếu tố
thành phần của TĐTL đều có mối tương quan
chặt với thành tích thi đấu của VĐV, 15 hệ số
tương quan thu được ở mỗi độ tuổi đều đảm bảo
rtính tìm được đều lớn hơn rbảng = 0.468 với P <
Bảng 1. Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần của trình độ tâp luyện của nam
VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-13 khối các Trường Năng khiếu TDTT (n=12)
TT Các yếu tố đánh giá TĐTL 1 2 3 4 5 6
1 Thành tích thi đấu 0.801 0.812 0.863 0.835 0.812
2 Hình thái cơ thể 0.816 0.827 0.818 0.809
3 Chức năng cơ thể 0.821 0.823 0.841
4 Tố chất thể lực 0.817 0.858
5 Kỹ thuật 0.802
6 Chiến thuật
Hệ số tương quan đa nhân tố 0.837
Bảng 2. Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần của trình độ tâp luyện của nam
VĐV Pencak Silat lứa tuổi 14-15 khối các Trường Năng khiếu TDTT (n=12)
TT Các yếu tố đánh giá TĐTL 1 2 3 4 5 6
1 Thành tích thi đấu 0.792 0.801 0.865 0.822 0.801
2 Hình thái cơ thể 0.805 0.817 0.809 0.802
3 Chức năng cơ thể 0.812 0.807 0.835
4 Tố chất thể lực 0.813 0.867
5 Kỹ thuật 0.795
6 Chiến thuật
Hệ số tương quan đa nhân tố 0.855
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần của trình độ tâp luyện của nữ
VĐV Pencak Silat lứa tuổi 14-15 khối các Trường Năng khiếu TDTT (n=11)
TT Các yếu tố đánh giá TĐTL 1 2 3 4 5 6
1 Thành tích thi đấu 0.806 0.813 0.871 0.823 0.82
2 Hình thái cơ thể 0.817 0.822 0.821 0.824
3 Chức năng cơ thể 0.826 0.815 0.831
4 Tố chất thể lực 0.831 0.852
5 Kỹ thuật 0.805
6 Chiến thuật
Hệ số tương quan đa nhân tố 0.829
BµI B¸O KHOA HäC
66
Bảng 4. Hệ số ảnh hưởng (b)của các yếu tố thành phần phản ánh TĐTL
của VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15
Nam 12-13 tuổi Nam 14-15 tuổi Nữ 14-15 tuổi
Hệ số % quy đổi Hệ số % quy đổi Hệ số % quy đổi
Hình thái cơ thể 0.122 12.2 0.119 11.9 0.125 12.5
Chức năng cơ thể 0.201 20.1 0.212 21.2 0.209 20.9
Tố chất thể lực 0.228 22.8 0.215 21.5 0.221 22.1
Kỹ thuật 0.166 16.6 0.172 17.2 0.157 15.7
Chiến thuật 0.12 12 0.137 13.7 0.117 11.7
Tổng: 0.837 83.7 0.855 85.5 0.829 82.9
0.05. Hệ số tương quan đa nhân tố tìm được có
R = 0.837 ở nam VĐV lứa tuổi 12-13; R= 0.855
ở nam VĐV lứa tuổi 14-15 và R=0.829 ở nữ
VĐV lứa tuổi 14-15. Như vậy, có thể kết luận
giữa các yếu tố thành phần của TĐTL có mối
quan hệ chặt chẽ với thành tích thi đấu của VĐV
Pencak Silát lứa tuổi 12-15 khối các trường
năng khiếu TDTT (P<0.05). Và tăng dần theo
độ tuổi ở nam và cao hơn ở nữ.
Bước thứ 3: Xác định hệ số ảnh hưởng Bê ta
(b) của các nhóm yếu tố thành phần của TĐTL
tới thành tích thi đấu VĐV Pencak Silat lứa tuổi
12-15 khối các Trường năng khiếu TDTT. Kết
quả được trình bày tại bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy:
Xu hướng chung là ở cả 3 nhóm đối tượng,
các yếu tố chức năng cơ thể, tố chất thể lực có tỷ
trọng ảnh hưởng lớn nhất tới thành tích thi đấu
của VĐV, các yếu tố hình thái cơ thể, kỹ thuật và
chiến thuật có mức ảnh hưởng thấp hơn.
Đánh giá chính xác mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố thành phần
của TĐTL tới thành tích thi đấu của
VĐV là bước quan trọng trong xây
dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá TĐTL
góp phần nâng cao hiệu quả quá
trình huấn luyện VĐV thể thao nói
chung và VĐV Pencak Silat nói
riêng.
67
Sè 4/2018
Hình thái cơ thể và tố chất thể lực có mức ảnh
hưởng tới thành tích thi đấu giảm dần theo sự
tăng lên của lứa tuổi ở nam. Ảnh hưởng của hình
thái cơ thể tới thành tích thi đấu của nam thấp
hơn nữ. Khi so sánh giữa các lứa tuổi và giới
tính, yếu tố kỹ thuật và chiến thuật có mức ảnh
hưởng cao nhất tới thành tích thi đấu của nam
VĐV lứa tuổi 14-15, các lứa tuổi khác thấp hơn.
Ở cả 3 nhóm đối tượng, tổng tỷ trọng ảnh
hưởng của các yếu tố thành phần tới thành tích
thi đấu đều nhỏ hơn 100%, chứng tỏ ngoài trình
độ tập luyện của VĐV, vẫn còn những yếu tố
khác ảnh hưởng tới thành tích thi đấu của VĐV
mà đề tài chưa nghiên cứu hết được.
Kết quả xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các
yếu tố thành phần của TĐTL đến thành tích thi
đấu của VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15 khối
các trường năng khiếu TDTT cho phép viết
phương trình ứng dụng trong huấn luyện và
kiểm tra, đánh giá vị trí các nhóm yếu tố thành
phần của TĐTL như sau:
- Nam 12-13 tuổi: Y(1,2,3,4,5) = 0.122x1 +
0.201x2 + 0.228x3 + 0.166x4 + 0.120x5+... (1)
- Nam 14-15 tuổi: Y(1,2,3,4,5) = 0.119x1 +
0.212x2 + 0.215x3 + 0.172x4 + 0.137x5+ ... (2)
- Nữ 14-15 tuổi: Y(1,2,3,4,5) = 0.125x1+
0.209x2 + 0.221x3 + 0.157x4 + 0.117x5+... (3)
Trong đó:
Y: Là dấu hiệu chỉ thành tích thi đấu
x1: Là dấu hiệu chỉ nhóm yếu tố hình thái
cơ thể
x2: Là dấu hiệu chỉ nhóm yếu tố chức năng
cơ thể
x3: Là dấu hiệu chỉ nhóm yếu tố tố chất thể lực
x4: Là dấu hiệu chỉ nhóm yếu tố kỹ thuật
x5: Là dấu hiệu chỉ nhóm yếu tố chiến thuật
Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ
tập luyện của VĐV các lứa tuổi cần tính tới tỷ
trọng ảnh hưởng của các yếu tố thành phần phản
ánh TĐTL của VĐV để đảm bảo tính khoa học
của kết quả đánh giá.
KEÁT LUAÄN
Xác định được 29 test đánh giá TĐTL của
VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15 khối Trường
năng khiếu TDTT gồm 5 nhóm yếu tố thành
phần: Hình thái cơ thể (3 test), chức năng cơ thể
(6 test); trình độ thể lực (9 test); Kỹ thuật (6 test)
và chiến thuật (5 test).
So sánh kết quả kiểm tra TĐTL của VĐV các
lứa tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
lứa tuổi 13 và lứa tuổi 14 (P<0.05) giữa lứa tuổi
12-13 và giữa lứa tuổi 14-15 không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05) nên khi xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV các
lứa tuổi cần xây dựng riêng tiêu chuẩn đánh giá
cho các lứa tuổi, giới tính.
Xác định được tỷ trọng ảnh hưởng và viết
phương trình ảnh hưởng của các nhóm yếu tố
thành phần của TĐTL theo từng nhóm tuổi.
Kết quả cho thấy: Ở mỗi giới tính và nhóm
tuổi khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các
nhóm yếu tố thành phần tới TĐTL của VĐV là
khác nhau, ở VĐV Pencak Silat lứa tuổi 12-15,
yếu tố chức năng cơ thể và trình độ thể lực có
ảnh hưởng lớn nhất tới thành tích thi đấu của
VĐV.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Aulic I. V (1982), Đánh giá trình độ tập
luyện thể thao, (Dịch: Phạm Ngọc Trâm), Nxb
TDTT, Hà Nội.
2. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý
luận và phương pháp thể thao trẻ, Nxb TDTT
thành phố HCM.
3. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh thái
(2002), Công nghệ đào tạo vận động viên trình
độ cao, Nxb TDTT, Hà Nội
4. Trần Đức Dũng và cộng sự (2005), Giáo
trình Pencak Silat, Nxb TDTT, Hà Nội.
5. Lưu Quang Hiệp, Lê Đức Chương, Vũ
Chung Thuỷ, Lê Hữu Hưng (2000), Y học thể
dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 13/8/2018, Phản biện ngày
18/8/2018, duyệt in ngày 28/8/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_trong_anh_huong_cua_cac_nhom_yeu_to_thanh_phan_phan_anh_t.pdf