Đây là một trường hợp u lành tim hiếm
gặp ở trẻ nhủ nhi. U có biểu hiện điển hình
của u cơ vân tim cả trên diễn tiến lâm sàng,
hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch.
Bệnh xuất hiện kèm với bệnh xơ hóa củ, một
bệnh lý di truyền hiếm gặp gây tổn thương đa
cơ quan. Tiên lượng bệnh nhi tùy thuộc vào
biểu hiện và biến chứng từ những sang
thương trên cơ quan đích và bệnh nhi cần
được kiểm soát kỹ những cơn động kinh và
theo dõi phát triển tâm thần vận động.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu U cơ vân ở tim trên bệnh nhân xơ hóa củ: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 184
U CƠ VÂN Ở TIM TRÊN BỆNH NHÂN XƠ HÓA CỦ:
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN
Phan Đặng Anh Thư*, Trần Thy Bảo Ngọc*, Ngô Quốc Đạt*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Phan Kim Phương**
TÓM TẮT
Bệnh nhi nữ, 13 tháng tuổi, được chẩn đoán bệnh xơ hóa củ với nhiều u ở các buồng tim. Tế bào u hình đa
diện, bào tương màu hồng có nhiều hạt mịn bắt màu eosin, và khá nhiều tế bào nhện – tế bào đặc trưng về mô
bệnh học của u cơ vân của tim. Tế bào u có nhiều không bào lớn trong bào tương và dương tính mạnh với
Desmin và Actin. Đây là một trường hợp u cơ vân lành tính của tim, hiếm gặp và thường kết hợp với bệnh xơ
hóa củ.
Từ khóa: U cơ vân của tim, tế bào nhện, bệnh xơ hóa củ.
ABSTRACT
CARDIAC RHABDOMYOMA ASSOCIATED WITH TUBEROUS SCLEROSIS:
CASE REPORT AND REVIEW OF LITERATURE
Phan Dang Anh Thu, Tran Thy Bao Ngoc, Ngo Quoc Dat, Hua Thi Ngoc Ha, Phan Kim Phương
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 184 - 188
We reported a case of infantile cardiac tumor with tuberous sclerosis, which appeared large clear vacuolated
cell, numerous typical spider cells - pathognomonic indication of cardiac Rhabdomyoma. Tumor cell also strongly
expressed Desmin and Actin. Infantile cardiac Rhabdomyoma is a rare benign tumor of the heart, which often
found in tuberous sclerosis.
Key words: Cardiac rhabdomyoma, spider cell, tuberous sclerosis.
MỞ ĐẦU
U cơ vân của tim là một u lành tính thường
gặp nhất trong các u nguyên phát của tim ở trẻ
nhũ nhi và trẻ em, có khả năng tự thoái triển và
thường kết hợp với bệnh xơ hóa củ. Đây là một
u lành tính nhưng có thể gây tử vong do rối
loạn nhịp hoặc tắc nghẽn đường ra của thất.
Chúng tôi báo cáo một trường hợp u cơ vân của
tim ở trẻ nhũ nhi chưa có hiện tượng rối loạn
huyết động và đi kèm với bệnh xơ hóa củ, một
bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường,
biểu hiện dưới dạng các u lành tính ở nhiều cơ
quan.
CA BỆNH
Phan Nguyễn Phương V., 13 tháng tuổi
Lý do nhập viện: U tim
Bệnh sử
Bệnh nhi có u trong các buồng tim phát hiện
trước sinh khi thai 20 tuần tuổi, sinh đủ tháng,
khỏe mạnh. Kích thước u tim không tăng khi
theo dõi bằng siêu âm tim mỗi tháng. Khối u lớn
nhất ở buồng tống thất (P) với đường kính
13,7x10,7 mm gây hẹp buồng tống thất (P),
chênh áp ngang buồng tống thất (P) là 64
mmHg. Bệnh nhi được phẫu thuật cắt khối u ở
Viện Tim TP.HCM.
Tiền căn gia đình
Ba mẹ bình thường không mắc bệnh di
truyền.
Tường trình phẫu thuật
Khảo sát qua đường mở động mạch phổi và
thất (P): không có thông liên thất. Tồn tại 2 khối
u trong thất (P) ở vùng phễu và vách liên thất,
đường kính 1,2cm. Tiến hành cắt trọn 2 u qua
đường mở động mạch phổi.
Kết quả giải phẫu bệnh Mã số GPB: Y10-
*Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. HCM **Viện Tim TP. HCM
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Phan Đặng Anh Thư Email: phandanganhthu@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 185
20022 (Đại học Y Dược TP. HCM).
Đại thể: Khối u đặc, có đường kính từ 1x2
cm, màu trắng, mềm, mặt cắt đồng nhất.
Vi thể: Mô u giới hạn rõ với mô cơ tim bình
thường xung quanh, nhưng không có vỏ bao,
gồm các tế bào lớn, bào tương sáng (Hình 1).
Phần lớn các tế bào u có hình đa diện, khá đồng
nhất. Tế bào u có không bào lớn trong bào
tương, chứa nhiều glycogen nên cho hình ảnh
sáng trên tiêu bản nhuộm H&E. Phần lớn nhân
tế bào u nằm lệch tâm, một số tế bào có nhân
nằm ở trung tâm với các nhánh bào tương
hướng về màng tế bào, là đặc điểm của tế bào
nhện (Hình 2), một đặc trưng mô bệnh học của u
cơ vân của tim. Có thể quan sát thấy vân ngang
trong bào tương tế bào u và trong bào tương tế
bào có các hạt mịn ưa eosin. Không thấy hình
ảnh tăng sinh tế bào mạnh.
Hình 1: Vi thể u cơ vân tim: Tế bào u đa diện, lớn, bào
tương sáng, u có các hạt ưa eosin mịn, nhân lệch tâm.
(HEx200)
Hình 2: Tế bào nhện MSGPB Y10-20022 (HEx400):
Tế bào nhện với nhân và bào tương ở trung tâm, các
nhánh bào tương tỏa ra màng tế bào
Hóa mô miễn dịch: Ca bệnh dương tính với
dấu ấn trung mô như Vimentin và dương tính
với các dấu ấn của cơ vân như Actin, Desmin
(Hình 3, Hình 4). Tiêu bản nhuộm với dấu ấn
tăng sinh tế bào là Ki-67 âm tính.
Hình 3: Tế bào u biểu hiện Actin MSGPB Y10-20022
x100: Bào tương tế bào u dương tính với Actin
Hình 4: Tế bào u biểu hiện Desmin MSGPB Y10-
20022 x200:. Bào tương tế bào u dương tính với
Desmin
Chẩn đoán giải phẫu bệnh: U cơ vân của
tim.
Diễn tiến lâm sàng: Sau mổ 6 tháng (lúc
bệnh nhi 11 tháng tuổi), bắt đầu có biểu hiện co
giật, yếu nửa người, có nhiều dát giảm sắc tố ở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 186
tứ chi, vùng hông thắt lưng (Hình 5, Hình 6), CT
scan não cho thấy hình ảnh giãn nhẹ hai não
thất bên, có nhiều nốt tổn thương đóng vôi trên
thành não thất bên, tổn thương giảm đậm độ rải
rác lan tỏa trong chất trắng dưới vỏ hai bán cầu
đại não. Và đang điều trị duy trì Deparkin
chống co giật.
Chẩn đoán cuối cùng: U cơ vân của tim/Bệnh
xơ hóa củ
Hình 5: Sang thương da trong bệnh xơ hóa củ. Nhiều dát giảm sắc tố ở da vùng hông lưng và đùi
BÀN LUẬN
U cơ vân của tim là u lành thường gặp nhất
trong số các u nguyên phát của tim ở trẻ em, với
tỉ lệ 60%(18). U cơ vân của tim được chẩn đoán
trong thai kỳ bằng siêu âm. Ngoài ra, u cơ vân
của tim thường đi kèm với bệnh xơ hóa củ, một
bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường,
dưới dạng hamartôm lan tỏa ở nhiều cơ quan
như não, thận, tim, da
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh xơ hóa củ theo
Gomez(10)
Tiêu chuẩn chính
- Hamartôm vùng dưới ống nội tủy và tổn
thương nốt vùng vỏ não (chẩn đoán giải phẫu
bệnh)
- Nhiều hamartôm ở thận.
- U tuyến bã- u sợi mạch ở da.
- U sợi dưới móng và quanh móng (u Koenen).
Tiêu chuẩn phụ
- Co cứng người.
- Dát da giảm sắc tố.
- Mảng da thuộc giảm sắc tố (shagreen patch).
- Hamartôm đơn độc ở thận.
- Canxi hóa dạng nốt ở vùng dưới ống nội
tủy và trong não thất trên CT sọ não.
- U cơ mỡ mạch máu ở hai thận (chẩn đoán
bằng giải phẫu bệnh hoặc hình ảnh học).
- U cơ vân của tim (chẩn đoán giải phẫu
bệnh).
- Tiền căn gia đình (bậc 1) đã được chẩn
đoán xác định bệnh xơ hóa củ
Bệnh xơ hóa củ được chẩn đoán với 1 tiêu
chuẩn chính hoặc 2 tiêu chuẩn phụ.
Với u cơ vân tim, đặc biệt thể nhiều u cùng
với hình ảnh CT scan não đặc trưng và nhiều
dát giảm sắc tố ở tứ chi, vùng hông lưng từ mới
sinh thì bệnh nhi này thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán
bệnh xơ hóa củ (theo tiêu chuẩn của Gomez(10)).
Bệnh xơ hóa củ là một bệnh di truyền hiếm
gặp gây các sang thương lành tính ở nhiều cơ
quan trong cơ thể. Triệu chứng đa dạng và tùy
thuộc vào tổn thương ở cơ quan đích có thể từ
rất nhẹ biểu hiện dưới dạng những dát mất sắc
tố ở da, đến những biểu hiện nặng hơn như co
giật, rối loạn hành vi do những tổn thương
trong não bộ. Bệnh thường phát hiện ở trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ, và hiện nay chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu cũng như dự phòng các biến chứng
của bệnh. Bệnh do đột biến gen TSC1 và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 187
TSC2(5,17). U cơ vân của tim xuất hiện trên bệnh
xơ hóa củ với xuất độ 51-86%(10), và trên những
bệnh nhân xơ hóa củ, 43-72% các trường hợp có
u cơ vân của tim(13,21).
Lâm sàng
U cơ vân của tim có thể từ không triệu
chứng đến loạn nhịp tim(19), thai thoái hóa
nước(1), suy hô hấp, suy tim sung huyết tùy
thuộc vào kích thước, vị trí và số lượng u ở
tim. Vị trí u hay gặp ở cơ tâm thất nhưng
cũng có thể ở tâm nhĩ(13). Nhiều u cơ vân cùng
hiện diện ở tim thường hay gặp, chiếm tỉ lệ
50% các trường hợp(18). Khi có nhiều u cơ vân
ở tim hoặc có tiền căn gia đình có người bệnh
xơ hóa củ thì khả năng mắc bệnh xơ hóa củ đi
kèm cao(9).
Đại thể
U tròn, đặc, có mặt cắt đồng nhất và nhạt
màu hơn mô cơ tim bình thường(18).
Vi thể
Tế bào u lớn với bào tương sáng nhiều
không bào lớn với rất ít vi sợi cơ. Tế bào u loại
“tế bào nhện” là hình ảnh đặc trưng về mô bệnh
học của bệnh. Thuật ngữ này lần đầu tiên được
mô tả bởi Caseris-Demel vào năm 1895(12). Tế bào
nhện có bào tương và nhân ở trung tâm, với các
nhánh bào tương tỏa đến màng tế bào.
Hóa mô miễn dịch
U biểu hiện dương tính với các dấu ấn
desmin, actin, myoglobin, vimentin. Tế bào
nhện có thể dương tính với ubiquitin. Con
đường ubiquitin liên quan đến thoái hóa các
siêu sợi cơ, thúc đẩy không bào hóa bào
tương hình thành nên tế bào nhện, gây tăng
kích thước các không bào chứa glycogen, liên
quan đến chết chương trình, thoái hóa nhầy
và cuối cùng thoái triển u cơ vân(18). Các
nghiên cứu gần đây ghi nhận u mất biểu hiện
với Tuberin (protein được mã hóa bởi gen
TSC-2 trên nhiễm sắc thể 16) và Hamartin
(protein mã hóa được mã hóa bởi gen TSC-1
trên nhiễm sắc thể 9) là những protein ức chế
u(20). U không phản ứng với những dấu ấn
tăng sinh tế bào như Ki-67 hay PNCA(4).Vì thế
u cơ vân không được xem là u tân sinh và
nhiều tác giả cho rằng u là dạng hamartôm
của cơ vân tim(7,15).
Tiên lượng và những yếu tố dự đoán
Với hình ảnh vi thể và kết quả nhuộm hóa
mô miễn dịch cho thấy u có nguồn gốc cơ vân
và phù hợp với u cơ vân của tim ở trẻ em, một u
lành ở tim hiếm gặp nhưng là u thường gặp
nhất trong các loại u lành tim.
U cơ vân của tim có khuynh hướng thoái
triển tự nhiên(8,16), vì vậy đa số trường hợp điều
trị bảo tồn, theo dõi bằng siêu âm và điện tim
đồ. Can thiệp ngoại khoa khi bệnh nhân có
những triệu chứng tắc nghẽn với rối loạn huyết
động đe dọa tính mạng hoặc rối loạn nhịp tim
không đáp ứng với thuốc chống loạn nhịp(2,14).
Riêng bệnh xơ hóa củ tiên lượng cho từng cá
nhân tùy thuộc vào độ nặng của các triệu
chứng, có thể từ những bất thường nhẹ ở da đến
chậm phát triển tâm thần, co giật không kiểm
soát và suy thận. Co cứng nhũ nhi và co giật là
những dấu hiệu của tình trạng mất khả năng
nhận thức và dự đoán chậm phát triển tâm
thần(6). Nếu kiểm soát co giật hiệu quả có thể
không dẫn đến trình trạng mất nhận thức(6). Do
đó cần phát hiện sớm và điều trị phòng ngừa co
giật trên bệnh nhân xơ hóa củ(6). Trường hợp
bệnh nhân xơ hóa củ có triệu chứng nhẹ vẫn có
một cuộc sống bình thường(5,17).
KẾT LUẬN
Đây là một trường hợp u lành tim hiếm
gặp ở trẻ nhủ nhi. U có biểu hiện điển hình
của u cơ vân tim cả trên diễn tiến lâm sàng,
hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch.
Bệnh xuất hiện kèm với bệnh xơ hóa củ, một
bệnh lý di truyền hiếm gặp gây tổn thương đa
cơ quan. Tiên lượng bệnh nhi tùy thuộc vào
biểu hiện và biến chứng từ những sang
thương trên cơ quan đích và bệnh nhi cần
được kiểm soát kỹ những cơn động kinh và
theo dõi phát triển tâm thần vận động.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 188
Lời cảm ơn: Xin chân thành cảm ơn Bác sĩ Nguyễn Minh Trí
Viên, Viện Tim TP. HCM và gia đình bé V. đã cung cấp thông
tin lâm sàng quý báu cho chúng tôi thực hiện bài báo cáo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdel-Rahman U, Ozaslan F, Esmaeili A, Moritz A (2005). A
giant rhabdomyoma with left ventricular inflow occlusion and
univentricular physiology. Thorac Cardiovasc Surg;53:259–60.
2. Black MD, Kadletz M, Smallhorn JF, Freedom RM (1998).
Cardiac rhabdomyomas and onstructive left heart disease:
histologically but not functionally benign. Ann Thorac
Surg;65:1388-1390.
3. Burke A, Virmani R. (2008) Pediatric heart tumors. Cardiovasc
Pathol. Jul-Aug;17(4):193-8.
4. Burke AP, Gatto-Weis C, Griego JE, et al (2002). Adult cellular
rhabdomyoma of the heart: a report of 3 cases. Hum
Pathol; 33:1092.
5. Crino PB, Nathanson KL, and Henske EP (20069). The tuberous
sclerosis complex. N Engl J Med, 355:1345-1356.
6. Datta AN, Hahn CD and Sahin M (2008). Clinical Presentation
and Diagnosis of Tuberous Sclerosis Complex in Infancy. J Child
Neurol, 23: 268.
7. Fenoglio JJ, McAllister HA, Ferrans VJ (1976). Cardiac
rhabdomyoma: a clinicopathologic and electron microscopic
study. Am J Cardiol;38(2):241-251.
8. Fesslova V, Villa L, Rizzuti T, et al (2004). Natural history and
long-term outcome of cardiac rhabdomyomas detected
prenatally. Prenat Diagn; 24:241.
9. Gamzu R, Achiron R, Hegesh J, et al: Evaluating the risk of
tuberous sclerosis in cases with prenatal diagnosis of cardiac
rhabdomyoma (2002). Prenat Diagn; 22:1044-1047.
10. Harding CO, Pagon RA (1990). Incidence of tuberous sclerosis in
patients with cardiac rhabdomyoma. Am J Med Genet.
Dec;37(4):443-6.
11. Isaacs H Jr. Fetal and neonatal cardiac tumors (2004). Pediatr
Cardiol. May-Jun;25(3):252-73.
12. Labate JS (1939). Congenital rhabdomyoma of the heart. Am J
Pathol.January; 15(1): 137-150.
13. Nir A, Tajik AJ, Freeman WK, Seward JB, Offord KP, Edwards
WD, Mair DD, Gomez MR (1995). Tuberous sclerosis and
cardiac rhabdomyoma. Am J Cardiol;76:419-421.
14. Padalino MA, Basso C, Milanesi O, et al (2005). Surgically treated
primary cardiac tumors in early infancy and childhood. J Thorac
Cardiovasc Surg; 129:1358.
15. Smith HC, Watson GH, Patel RG, Super M (1989). Cardiac
rhabdomyomata in tuberous sclerosis: their course and
diagnostic value. Arch Dis Child;64:196-200.
16. Smythe JF, Dyck JD, Smallhorn JF, Freedom RM (1990). Natural
history of cardiac rhabdomyoma in infancy and childhood. Am J
Cardiol;66:1247-1249.
17. Tuberous Sclerosis Fact Sheet, NINDS. NIH Publication No. 07-
1846.
18. Uzun O, Wislon DG, Vujanic GM (2007). Cardiac tumors in
children. Orphanet J Rare Dis. March;2:11.
19. Venugopalan P, Babu JS, Al-Bulushi A (2005). Right atrial
rhabdomyoma acting as the substrate for Wolff–Parkinson–
White syndrome in a3-month-old infant. Acta Cardiol;60:543–5.
20. Vinaitheerthan M, Wei J, Mizuguchi M, et al (2004). Tuberous
sclerosis: immunohistochemistry expression of tuberin and
hamartin in a 31-week gestational fetus. Fetal Pediatr
Pathol; 23:241.
21. Webb DW, Thomas RD, Osborne JP (1993). Cardiac
rhabdomyomas and their association with tuberous sclerosis.
Arch Dis Child;68:367-370.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- u_co_van_o_tim_tren_benh_nhan_xo_hoa_cu_bao_cao_mot_truong_h.pdf