Khảo sát các yếu tố liên quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại tỉnh Tiền Giang

Tăng cường phổ biến kiến thức về phòng, chống bệnh tiêu chảy cho người dân hơn nữa, đặc biệt cần chú trọng phổ biến kiến thức và kỹ năng thực hành “3 nguyên tắc điều trị tiêu chảy tại nhà” cho người dân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Phải làm cho người dân hiểu các ảnh hưởng của vệ sinh môi trường đến bệnh tiêu chảy như thế nào: “Không đi tiêu bừa bãi và có thói quen rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh cho trẻ” là những hành động đơn giản, thiết thực nhưng có tác dụng rất lớn đến việc ngăn chặn bệnh tiêu chảy cộng đồng. Có hiểu được những ý nghĩa đó thì người dân mới hành động đúng.

pdf5 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố liên quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại tỉnh Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 281 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU CHẢY Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI TỈNH TIỀN GIANG Đỗ Quang Thành*, Tạ Văn Trầm** TÓM TẮT Đặt vấn đề- mục tiêu: Tiêu chảy là vấn đề quan trọng của sức khỏe cộng đồng đang được quan tâm ở các nước đang phát triển. Đó là bệnh có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao. Tiêu chảy cũng là yếu tố quan trọng gây nên suy dinh dưỡng và chậm tăng trưởng ở trẻ nhỏ. Nghiên cứu này xác định các yếu tố nguy cơ (bản thân trẻ, bà mẹ, điều kiện sống, môi trường) liên quan đến bệnh tiêu chảy trẻ dưới 5 tuổi tại Tỉnh Tiền Giang. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Các yếu tố như: Nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ, yếu tố địa dư, hố xí, thói quen rửa tay của trẻ, cách thức mẹ cho trẻ uống nước khi bị tiêu chảy đều có liên quan đến tiêu chảy của trẻ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p ≤ 0,05. Kết luận: Trình độ học vấn mẹ, nghề nghiệp mẹ, địa dư, hố xí, thói quen rửa tay của trẻ, cách cho trẻ uống nước khi bị tiêu chảy có mối liên quan rõ với bệnh tiêu chảy. Từ khóa: Tiêu chảy, Dưới 5 tuổi, Tỉnh Tiền Giang. ABSTRACT INVESTIGATION OF FACTORS RELATED TO DIARRHEA IN CHILDREN UNDER 5 YEARS IN TIEN GIANG PROVINCE Do Quang Thanh, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 281 - 285 Background- objectives: Diarrhea is the important issue of public health is interested in developing countries. This is the disease incidence and high mortality rates. Diarrhea is also an important factor causing malnutrition and delayed growth in children. This study identifies risk factors (the children, their mother, living environment) associated with diarrhea in children under 5 years of Tien Giang Province. Research Method: Cross-sectional study. Results: Factors such as Careers and educational level mother, geographic factor, toilets, hand washing habits of the children, how to drink water when they have been diarrhea are related to diarrhea. This difference is statistically significant with p ≤ 0,05. Conclusion: Educational level and occupation mother, geography, toilets, hand washing habits of the children, how to drink water when diarrhea are clear related to diarrhea. Key words: Diarrhea, Under 5 years old, Tien Giang Province. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo bảng đánh giá về nguyên nhân chết ở trẻ em được xuất bản năm 2005 của Tạp chí Y học The Lancet thì trong số 10,6 triệu trường hợp tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm trên thế giới, tiêu chảy chiếm 1,9 triệu trường hợp (18%) chỉ sau viêm phổi(8). Ở vùng Đông Nam Á, bệnh tiêu chảy vẫn còn là một vấn đề y tế quan trọng, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi. Ở Bangladesh, tiêu chảy là nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở trẻ em. Tương tự, ở Myanmar, Ấn Độ, Indonesia, Sri Lanka và Thái Lan, tiêu chảy là * Khoa Nhi BVĐK Tiền Giang ** BVĐK Tiền Giang Tác giả liên lạc: Bs Đỗ Quang Thành ĐT: 0918808747 Email: doquangthanh98@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 282 một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong(10). Ở Việt Nam, theo thông báo dịch năm 2007 tiêu chảy vẫn đứng hàng thứ 2 trong 5 bệnh có số người mắc cao nhất sau bệnh cúm. Tại tỉnh Tiền Giang, tỷ lệ trẻ em nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang do bệnh tiêu chảy chiếm khá cao, năm 2008 là 22,33% trong tổng số trẻ nhập viện. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan đến bệnh lý tiêu chảy trẻ em tại Tiền Giang. PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Mục tiêu nghiên cứu Xác định mối liên quan giữa các yếu tố (của bản thân trẻ, của bà mẹ, môi trường sinh hoạt) với bệnh tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại Tỉnh Tiền Giang. Tiêu chí chọn bệnh Tiêu chí đưa vào:- Trẻ em dưới 5 tuổi đã từng bị tiêu chảy hay chưa từng bị tiêu chảy. Tiêu chí loại trừ: - Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Bà mẹ trả lời câu hỏi không trực tiếp chăm sóc trẻ trong vòng một năm qua. Phương pháp tiến hành Cỡ mẫu: α = 0,05 ⇒ Z(1-α/2) = 1,96 (Khoảng tin cậy 95%); P = 0,34 (Theo nghiên cứu của Phan Thị Bích Ngọc (7)); d = 0,05 (Độ chính xác); Cỡ mẫu tính được là 345 trẻ dưới 5 tuổi Vì chọn mẫu cụm Î Cỡ mẫu hiệu chỉnh N = 2n = 2 x 345 = 690 trẻ dưới 5 tuổi Chọn mẫu: Tiến hành chọn mẫu cụm 2 bậc xác suất tỷ lệ theo cỡ dân số (PPS) dựa vào khung mẫu có sẵn từ danh sách toàn bộ trẻ dưới 5 tuổi ở Tỉnh Tiền Giang. Bậc 1: Từ 169 xã, phường, thị trấn, dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống và ngẫu nhiên đơn chọn 30 xã để nghiên cứu. Bậc 2: Chọn đơn vị nguyên tố: 23 trẻ/ xã. Công cụ thu thập số liệu Là bộ câu hỏi do mẹ của trẻ điền. Xử lý và phân tích dữ liệu Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData 3.1. Dữ kiện được mã hóa và phân tích bằng phần mềm STATA 10.0. Dùng phép kiểm Chi bình phương và Fisher chính xác, để so sánh các tỷ lệ. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua khảo sát 719 trẻ dưới 5 tuổi trên 30 xã đại diện cho toàn Tỉnh Tiền Giang năm 2009, chúng tôi có những kết quả như sau: Mối liên quan với`đặc tính chung của mẫu nghiên cứu Bảng 1: Bản thân bà mẹ Biến số Tần số Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%) p Mù chữ, cấp 1 68 40.48 Trình độ học vấn mẹ Cấp 2 trở lên 177 32.12 ≤ 0,05 Công nhân viên chức nhà nước 20 21,74 ≤ 0,05 Nghề nghiệp mẹ Những nghề còn lại 225 35,89 Bảng 2: Đặc điểm chung của gia đình: Biến số Tần số Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%) p Nông thôn 227 36,73 Phân bố địa lý Thành thị 18 17,82 ≤ 0,001 Hợp vệ sinh 132 31,13 Hố xí Không hợp vệ sinh 113 38,31 ≤ 0,05 Mối liên quan giữa bệnh tiêu chảy bản thân trẻ Bảng 3: Tiền căn sản khoa Biến số Tần số Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%) p ≥ 2500 gram 203 34 Cân nặng lúc sanh < 2500 gram 42 34,43 0,92 Đủ tháng 232 33,67 0,27Tuổi thai lúc sanh Thiếu tháng 13 43,33 ( ) 2 2 )1( 21 d ppZ N − = − α Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 283 Bảng 4: Thói quen vệ sinh Biến số Tần số Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%) p Có 221 32,50 Trẻ rửa tay trước khi ăn Không 24 61,54 ≤0,001 Có 228 33,00 ≤ 0,05 Trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh Không 17 60,71 Mối liên quan giữa bệnh tiêu chảy với kiến thức của bà mẹ Bảng 5: Kiến thức bà mẹ Biến số Tần số Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%) p Đúng 220 33,69 Định nghĩa được tiêu chảy Sai 25 37,88 0,49 Có 232 34,42 Biết về gói ORS Không 13 28,89 0,44 Mối liên quan giữa bệnh tiêu chảy với cách xử lý tiêu chảy tại nhà của bà mẹ Bảng 6: Cách xử lý tiêu chảy của bà mẹ Biến số Tần số Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%) p Nhiều hơn 205 31,98 Bình thường 24 42,11 Cách cho uống nước khi tiêu chảy Ít hơn 14 77,78 ≤0,001 Có 209 32,35 Uống nước mỗi lần đi tiêu chảy Không 36 49,32 ≤ 0,05 Phân tích hồi qui logistic Bảng 7: Kết quả xử lý hồi qui đa biến logistic Log likelihood = -432.73997 OR P KTC (95%) Trẻ ăn thức ăn để nguội 9,18521 0,120 0,56 - 150,04 Trẻ sống ở thành thị 0,4212463 0,003 0,24 - 0,74 Mẹ không phải là công chức nhà nước 2,143136 0,040 1,03 - 4,44 Học vấn mẹ 0,8780171 0,282 0,69 - 1,11 Trẻ rửa tay trước khi ăn 0,3478602 0,003 0,17 - 0,69 Trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh 0,3973743 0,024 0,18 - 0,89 Luôn ăn thức ăn nấu chín 0,5046746 0,504 0,07 - 3,75 Trẻ ăn thức ăn để nguội*nghề nghiệp mẹ 0,1497422 0,059 0,02 - 1,08 Trẻ ăn thức ăn để nguội*học vấn mẹ 0,9757401 0,940 0,52 - 1,85 N= 719, χ2 = 50,72, p ≤ 0,001 BÀN LUẬN Mối liên quan với đặc tính chung của mẫu nghiên cứu Bản thân bà mẹ: Các bà mẹ có trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ mắc tiêu chảy ở nhóm con của họ thấp hơn nhóm con của bà mẹ có trình độ học vấn thấp. Những bà mẹ được học hành, tiếp xúc với những kiến thức chung của xã hội sẽ giúp ích cho bà mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe con cái tốt hơn Qua đối chiếu với các nghiên cứu của tác giả: Phan Thị Bích Ngọc(7), Khamsida Somsanouk(2), chúng tôi nhận thấy trình độ học vấn ảnh hưởng rất rõ nét đến bệnh tiêu chảy của trẻ em, yếu tố con người vẫn là trung tâm của mọi vấn đề, muốn cải thiện tỷ lệ mắc tiêu chảy thì hãy cải thiện trình độ học vấn, kiến thức của người dân. Các bà mẹ là công chức nhà nước có trình độ hiểu biết tương đối cao hơn nhóm ngành nghề còn lại, họ lại có kinh tế ổn định hơn, ít con cái hơn là điều kiện thuận lợi để cho các bà mẹ này chăm sóc sức khỏe trẻ tốt hơn. Vì thế tỷ lệ mắc tiêu chảy của trẻ trong nhóm bà mẹ làm công nhân viên chúc nhà nước thấp hơn nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Đặc điểm chung của gia đình: Những hộ gia đình sống ở nông thôn thì có con mắc tiêu chảy cao hơn những hộ gia đình sống ở thành thị. Kết quả này cũng phù hợp vì ở thành thị trẻ sẽ được bảo vệ, hạn chế tiếp xúc nguồn gây bệnh tiêu chảy hơn ở nông thôn do: hệ thống nước sinh hoạt, hố xí hợp vệ sinh hơn, các bà mẹ có nhiều cơ hội tiếp xúc với thông tin bảo vệ sức khỏe tốt hơn, đa số trình độ học vấn cao hơn. Những hộ gia đình sử dụng hố xí không hợp vệ sinh thì có con mắc tiêu chảy cao hơn những hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Những cách đi tiêu như ra đồng, ao cá, chôn đấtlà những cách lây truyền bệnh tiêu chảy trong cộng đồng đáng lo ngại nhất. Vì như chúng ta đã biết, các mầm bệnh từ phân người nếu không được xử lý hợp vệ sinh sẽ phát tán ra đất, nước gây ra các bệnh đường tiêu hóa như tả, lỵ, thương hàn, viêm gan, giun, sán Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 284 Mối liên quan giữa bệnh tiêu chảy bản thân trẻ Tiền căn sản khoa: Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở 2 nhóm trẻ nhẹ cân lúc sanh và không nhẹ cân lúc sanh là tương đương nhau. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở nhóm trẻ sanh đủ tháng là 33,67% có thấp hơn nhóm trẻ sanh thiếu tháng là 43,33%. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Thói quen vệ sinh: Con đường lây lan bệnh tiêu chảy quan trọng nhất là qua bàn tay. Thao tác rửa tay có mục đích là làm sạch bàn tay và ngăn chặn sự truyền bệnh, có khả năng cắt đứt một vòng lẩn quẩn trong chu trình lây truyền bệnh đường tiêu hóa. Vì vậy, thói quen rửa tay của trẻ có lẽ là yếu tố liên quan quan trọng nhất đến bệnh tiêu chảy. Vì thế, trẻ được rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh thì có nguy cơ mắc tiêu chảy thấp hơn nhiều so với nhóm trẻ không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan giữa bệnh tiêu chảy với kiến thức của bà mẹ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bà mẹ biết đúng định nghĩa là tiêu chảy khá cao, chiếm trên 90%. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc tiêu chảy trong 2 nhóm bà mẹ định nghĩa đúng và không đúng về tiêu chảy là gần như nhau: 33,69% so với 37,88% và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bà mẹ biết về gói ORS là 93,74%, so với một số tác giả khác như là Lê Hồng Phúc(3) thì tỷ lệ thấp hơn chúng tôi, có lẽ là do thời điểm thực hiện nghiên cứu năm 2004 của tác giả, phương tiện truyền thông đại chúng chưa phát triển nhiều nên người dân cũng hạn chế biết được thông tin về dung dịch bù nước điện giải ORS và cũng có thể người dân ở Bến Tre có những dung dịch bù nước khác thuận tiện và rẻ hơn như là nước dừa. Tỷ lệ mắc tiêu chảy của trẻ ở 2 nhóm bà mẹ có biết về gói là 34,42% và nhóm bà mẹ không biết về gói 28,89%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan giữa bệnh tiêu chảy với cách xử lý tiêu chảy tại nhà của bà mẹ Ở những trẻ mà bà mẹ xử trí cho uống nước đúng cách khi bị tiêu chảy thì tỷ lệ bị tiêu chảy thấp hơn so với nhóm trẻ có bà mẹ không xử trí đúng. Những bà mẹ cho trẻ uống nước ít hơn khi trẻ bị tiêu chảy thì tỷ lệ mắc tiêu chảy rất cao ở nhóm này là 77,78%, so với nhóm bà mẹ cho trẻ uống nước tích cực khi trẻ bị tiêu chảy thì tỷ lệ thấp đáng kể, chỉ 31,98%. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở nhóm trẻ được cho uống nước mỗi lần đi cầu cũng thấp hơn đáng kể so với nhóm không được cho uống nước. Điều này cho thấy rằng hiểu biết và xử trí đúng của bà mẹ sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy trong cộng đồng. Kết luận qua phân tích đa biến hồi qui logistic Ở những gia đình sống ở thành thị, nguy cơ mắc tiêu chảy của trẻ giảm 0,42 lần so với gia đình sống ở nông thôn (OR: 0,42; p ≤ 0,05). Ở những bà mẹ làm những nghề khác như: nội trợ, thợ may, nông dânthì nguy cơ mắc tiêu chảy của trẻ cao gấp 2,14 lần so với những bà mẹ là công nhân viên chức nhà nước (OR: 2,14; p ≤ 0,05). Ở những trẻ có thói quen rửa tay trước khi ăn thì nguy cơ mắc tiêu chảy giảm 0,35 lần so với những trẻ không rửa tay trước khi ăn (OR: 0,35; p ≤ 0,05). Ở những trẻ có thói quen rửa tay sau khi đi vệ sinh thì nguy cơ mắc tiêu chảy giảm 0,4 lần so với những trẻ không có thói quen rửa tay sau khi đi vệ sinh (OR: 0,4; p ≤ 0,05). KẾT LUẬN Nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn chung và kiến thức về bệnh tiêu chảy của bà mẹ là rất quan trọng trong việc phòng ngừa và chăm sóc trẻ bị tiêu chảy. Bên cạnh đó, các thói quen giữ vệ sinh cá nhân và cải thiện điều kiện môi trường sống góp phần ngăn chặn sự lây truyền của bệnh. Các yếu tố: Nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ, yếu tố địa dư, hố xí, thói quen rửa tay của trẻ, cách thức mẹ cho trẻ uống Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 285 nước khi bị tiêu chảy đều có liên quan đến tiêu chảy của trẻ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p ≤ 0,05. KIẾN NGHỊ Tăng cường phổ biến kiến thức về phòng, chống bệnh tiêu chảy cho người dân hơn nữa, đặc biệt cần chú trọng phổ biến kiến thức và kỹ năng thực hành “3 nguyên tắc điều trị tiêu chảy tại nhà” cho người dân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Phải làm cho người dân hiểu các ảnh hưởng của vệ sinh môi trường đến bệnh tiêu chảy như thế nào: “Không đi tiêu bừa bãi và có thói quen rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh cho trẻ” là những hành động đơn giản, thiết thực nhưng có tác dụng rất lớn đến việc ngăn chặn bệnh tiêu chảy cộng đồng. Có hiểu được những ý nghĩa đó thì người dân mới hành động đúng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. Khamsida S (2003), Tình hình tiêu chảy và điều kiện vệ sinh ở gia đình liên quan đến bệnh tiêu chảy tại cộng đồng, Luận án Tiến sỹ khoa học, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Lê Hồng Phúc (2005), Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong việc xử lý bệnh tiêu chảy cấp của trẻ em tại nhà ở Xã Vĩnh An, Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre năm 2004, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Đình Học, Trần Đình Long, Nông Thanh Sơn và Lê Ngọc Trọng (1997), Bước đầu đánh giá mối liên quan giữa bệnh tiêu chảy cấp trên trẻ em dưới 5 tuổi với một số yếu tố nguy cơ môi trường tại hai xã dân tộc Dao và Sán dìu ở huyện Đông Hỷ, Thái Nguyên, Hội nghị khoa học của nghiên cứu sinh lần thứ 3, Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Nguyễn Thành Quang, Đinh Văn Hải và cộng sự (1994), Điều tra sự hiểu biết của bà mẹ về phòng và điều trị tiêu chảy tại nhà ở một số Xã Thanh Hóa, Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, số 4, trang 58. 6. Nguyễn Thị Thu Thủy (2007), Thực trạng tiêu chảy cấp do nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng trong 3 năm (2005-2007), Tạp chí Vệ sinh phòng dịch. 7. Phan Thị Bích Ngọc (2007), Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Xã Nghĩa An, Huyện Tư Nghĩa, Tỉnh Quảng Ngãi năm 2007, Tạp chí Y học thực hành, số 2/2009. 8. Rehydration Project, Causes of child deaths, (ngày truy cập:15-07-2009) 9. Trần Thị Thúy Hằng (2009), Kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên quan trong phòng và xử trí bệnh tiêu chảy ở trẻ em của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Ấp Đông Ba, Xã Bình Hòa, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương tháng 3/2009, Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 10. WHO (2010), World Health Statistics 2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_cac_yeu_to_lien_quan_den_tieu_chay_o_tre_duoi_5_tuo.pdf