KẾT LUẬN
UTMP bệnh lý hiếm gặp và thường có liên quan với tiền sử có tiếp xúc với amiăng lâu dài, từ tháng
1/2008 - 10/2010 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch ghi nhận có 18 trường hợp ñược chẩn ñoán UTMP gồm:
8 nam, 10 nữ, 10 trường hợp (55,6%) có yếu tố liên quan tiếp xúc amiăng. Triệu chứng lâm sàng: Ho, ñau
ngực, khó thở và TDMP. Dịch màng phổi là dịch tiết, có thể màu vàng hay ñỏ. Chẩn ñoán xác ñịnh và phân
loại nhóm mô học dựa vào hóa mô miễn dịch gồm có: 11 TH (61,11%) UTMP ác tính dạng biểu mô, 2 TH
(11,11%) dạng bó sợi, 2 TH (11,11%) dạng sarcom, 2 TH (11,11%) dạng hỗn hợp và 01 TH (5,56%)
UTMP lành tính dạng nhú biệt hóa cao. Điều trị hiện chưa có một phương thức ñiều trị tiêu chuẩn, khi bệnh
còn khu trú chủ yếu là phẫu thuật cắt u, bóc vỏ màng phổi, cắt phổi màng phổi thành một khối, khi có
TDMP lượng nhiều tái lập nhanh cần phải ñặt ống dẫn lưu và làm xơ hóa màng phổi. Xạ trị cần cân nhắc
tùy tình huống. Hóa trị là phương pháp ñiều trị triệu chứng kết quả chưa rõ ràng, tuy nhiên phác ñồ
Cisplatin kết hợp Pemetrexed ñã xác ñịnh cải thiện sống còn có ý nghĩa thống kê.
Việc cần thiết là loại bỏ yếu tố phơi nhiễm, cụ thể không nên dùng và sản xuất tole ximăng và việc
cấm sử dụng, sản xuất vật liệu có chứa amiăng như các nước ñã thực hiện.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu U trung mạc nhân 18 trường hợp u trung mạc màng phổi tại bệnh viện phạm ngọc thạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 369
U TRUNG MẠC NHÂN 18 TRƯỜNG HỢP U TRUNG MẠC MÀNG PHỔI TẠI BỆNH VIỆN
PHẠM NGỌC THẠCH
Trần Đình Thanh*, Nguyễn Sơn Lam*, Lê Tiến Dũng*,
Nguyễn Thanh Hiền*, Nguyễn Trí Thức*, Nguyễn Hữu Lân*, Nguyễn Huy Dũng*
TÓM TẮT
Mở ñầu: U trung mạc bệnh lý hiếm gặp và thường có liên quan với tiền sử có tiếp xúc với amiăng lâu dài, bệnh phát
triển từ tế bào trung mô của các màng lót ở cơ thể như màng phổi, màng bụng, màng tim... nhưng thể ở màng phổi hay
gặp nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu thống kê mô tả trên một số ca bệnh.
Kết quả: Từ tháng 1/2008 - 10/2010 tai BV Phạm Ngọc Thạch có 18 TH chẩn ñoán u trung mạc màng phổi. Gồm 8
nam, 10 nữ, 10 TH (55,6%) có yếu tố liên quan tiếp xúc amiăng. Chẩn ñoán xác ñịnh và phân loại nhóm mô học dựa vào
hóa mô miễn dịch: 11 TH (61,11%) UTMP ác tính dạng biểu mô, 2 TH (11,11%) dạng bó sợi, 2 TH (11,11%) dạng
sarcom, 2 TH (11,11%) dạng hỗn hợp và 01 TH (5,56%) UTMP dạng nhú biệt hóa cao.
Bàn luận và hồi cứu lại y văn: UTMP là bệnh lý hiếm găp có liên quan tới amiăng, gần ñây người ta còn thấy có liên
quan SV40, việc chẩn ñoán dựa trên hóa mô miễn dịch. Điều trị: Hiện chưa có phương thức tiêu chuẩn và tùy từng trường
hợp cụ thể, khi bệnh còn khu trú chủ yếu là phẫu thuật, khi tràn dịch màng phổi lượng nhiều tái lập nhanh cần phải ñặt
ống dẫn lưu và làm xơ hóa màng phổi. Hóa trị là phương pháp ñiều trị triệu chứng kết quả chưa rõ ràng.
Từ khóa: Ung thư trung mạc.
ABSTRACT
MESOTHELIOMA: 18 CASES OF PLEURAL MESOTHELIOMA
AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL
Tran Dinh Thanh, Nguyen Son Lam, Le Tien Dung,
Nguyen Thanh Hien, Nguyen Tri Thuc, Nguyen Huu Lan, Nguyen Huy Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 369 - 378
Opening: Mesothelioma is rare and this disease typically associated with a history of long-term exposure to asbestos,
the disease developed from mesenchymal cells of the membrane lining in the body such as pleura, peritoneum,
pericardium... but the pleural mesothelioma is most common.
Methods: Reviewed Analysis and Described Statistics on cases series.
Results: From scale January 2008 to October 2010 Pham Ngoc Thach Hospital, we have recorded 18 cases of pleural
mesothelioma. Including 8 men and 10 women, of which are 10 cases (55.6%) related asbestos exposure. Decided
Diagnosis and Histological Classification are based on immunohistochemistry, that compounds: 11 cases of Epitheliod
Malignant Mesothelioma (61.11%), 2 cases of Desmoplastic Mesothelioma (11.11%), 2 cases of Saromatoid Malignant
Mesothelioma (11.11%), 2 cases of Biphasic Malignant Mesothelioma and 1 case of Well-differentiated Papillary
Mesothelioma (5.56%).
Discussion and textbook reviews: Mesothelioma is rare and this disease typically associated with a history of long-
term exposure to asbestos. Recently it was found associated with SV40 virus. Treatment: recently there’isnt a criteritional
treatment. Depending on each individual case, when a localized disease mainly is surgery, as much amount of pleural
effusion rapidly re-establishment need to pleural drainage and pleurodesis. Chemotherapy is symptomatic treatment
method that results unclear.
Key word: Mesothelioma.
Abbreviation: CK: Cytokeratin; TTF-1: Thyroid Transcription Factor-1; SURFAC.: Surfactant Protein; DESMIN:
Desmin; HBME-1: Mesothelioma Ab-1; CALRE.: Calretinin; Sar.M.Mes.: Sarcomatoid Malignant Mesothelioma (U trung
mạc ác tính dạng sarcome); Epi.M.Mes.: Epitheliod Malignant Mesothelioma (u trung mạc ác tính dạng biểu mô);
Bi.M.Mes.: Biphasic Malignant Mesothelioma (U trung mạc ác tính dạng hỗn hợp); Des.Mes: Desmoplastic Mesothelioma
(U trung mạc dạng bó sợi); Des.Pleur.: Desmoplastic Pleuritis (Viêm màng phổi dạng bó sợi); Dec.Mes: Deciduoid
Mesothelioma (U trung mạc dạng màng rụng); Lym.His.Mes.: Lymphohistiocytoid Mesothelioma (u trung mạc dạng
lymphô-Mô Bào); Ana.Mes.: Anaplastic Mesothelioma (u trung mạch dạng bất sản: Không biệt hóa); Wel.Pap.Mes.: Well-
*
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Địa chỉ liên lạc: BS. Trần Đình Thanh. Email: trandinhthanh55@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 370
differentiated Papillary Mesothelioma (U trung mạc dạng nhú biệt hóa cao).
MỞ ĐẦU
U trung mạc (UTM) bệnh lý hiếm gặp và thường có
liên quan với tiền sử có tiếp xúc với amiăng lâu dài, bệnh
phát triển từ tế bào trung mô của các màng lót ở cơ thể:
Màng phổi, màng bụng, màng tim... nhưng màng phổi hay
gặp nhất. Từ tháng 1/2008 - 10/2010 tại BV Phạm Ngọc
Thạch chúng tôi có 18 trường hợp ñược chẩn ñoán UTM
màng phổi (UTMP) dựa trên giải phẫu bệnh và hóa mô
miễn dịch.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu mô tả dựa trên các hồ sơ bệnh án ñược chẩn
ñoán UTMP có kết quả chẩn ñoán giải phẫu bệnh bằng
hóa mô miễn dịch từ tháng 1/2008 - 10/2010 tại Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch.
KẾT QUẢ
Có 18 trường hợp phân bố sau:
Đặc tính và triệu chứng lâm sàng
Bảng 1. Một số ñặc ñiểm lâm sàng
Đặc tính Số bn (%)
2008 3 (16,67)
2009 2 (11,11) Năm
2010 13 (72,22)
Trung bình: 55,78
Thấp nhất: 24t Tuổi
Cao nhất: 88t
Nam 8 (44,44)
Giới
Nữ 10 (55,56)
TP.HCM 4 (22,22)
Miền Trung 4(22,22)
Miền Tây nam bộ 6 (33,34)
Cư ngụ
Miền ñông nam bộ 4 (22,22)
TDMP 14 (77,77)
TKMP 1(5,56)
TKTDMP 2(11,11)
Lý do nhập viện
Nang phôi 1(5,56)
Nhà ở tole xi măng 8 (44,4)
Nghề có liên quan 2 (11,2)
Liên quan amiăng
Không 8 (44,4)
Triệu chứng lâm sàng Ho 18 (100)
Khạc ñàm 2(11,11)
Sốt 2(11,11)
Đau ngực 18 (100)
Khó thở 17 (94,44)
Gãy xương bệnh lý 1 (5,56)
Các triệu chứng thường gặp: Ho, ñau ngực (100%),
khó thở (94,44), TDMP (77,78).
Phương tiện chẩn ñoán
Bảng 2. Hình ảnh X quang và cắt lớp lồng ngực, siêu âm
Tính chất Xquang N (%)
Cắt lớp N
(%)
Siêu âm N
(%)
TKMP 1 1
TKTDMP 1 2
TDMP nhiều 13
(72,22)
13 (72,22) 14 (77,78)
TDMP vừa 1 (5,56) 1 (5,56) 1
TDMP ít, khu
trú
2 (11,11) 1 (5,56) 1
Dày MP 10
(55,56)
12 (66,67)
Chồi sùi MP 1(5,56) 3 (16,67)
Đóng vách ổ
nhỏ
0 4 (22,22) 4 (22,22)
Đông ñặc ñi
kèm
0 2 0
Nang dịch 1 (u) 1 1
Vị trí Bên P
(11)
Bên T (6) 2 bên (1)
Ghi nhận TDMP lượng vừa – nhiều chiếm ña số 14
trường hợp (77,78%), có một trường hợp TKMP, 1 trường
hợp u ñơn ñộc trên X quang nhưng trên CT và siêu âm nghi
nang dịch.
Bảng 3. Các phương tiện chẩn ñoán
Phương tiện Tính chất Số bn (%)
Vàng 7 (41,18)
Đỏ máu 10 (58,82)
DMP (17 TH)
Tb ác tính 01 (5,88)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 371
Tb lành tính 16 (94,12)
Dich tiết 17 (100)
Dịch thấm 0
GPB thường
Viêm sơ
mạn
12 lần (50)
Car.tuyen 1 lần
Meso ác 10 lần
(41,67)
Sinh thiết mù màng phổi
(24 lần)
Meso lành 1 lần
Soi lồng ngực Me so ác 3
Meso ác 1
Phẫu thuật mở
Me so lành 1
Dịch màng phổi phần lớn là dịch tiết, tế bào học lành
tính, dịch có thể màu vàng hay ñỏ, sinh thiết mù bằng kim
thường là hình ảnh viên xơ mạn tính trong lần sinh thiết
ñầu, nên có trường hợp sinh thiết hai, ba lần... dịch màng
phổi khó phát hiện là UTMP. Trong 18 ca chỉ có một
trường hợp duy nhất ñược phát hiện bằng tế bào học dịch
màng phổi với kỹ thuật nhuộm hóa tế bào miễn dịch (với
những markers ñặc hiệu như HBME-1, Calretinin). Soi lồng
ngực và phẫu thuật mở cho phép lấy mẫu có kết quả cao.
Hóa mô miễn dịch
Bảng 4. Hóa mô miễn dịch
MARKERS Bn
Số CK TTF-1 SURFAC. DESMIN HBME-1 CALRE.
CHẨN ĐOÁN
1 (-) (-) (-) (+) (+) Epi.M.Mes.
2 (-) (-) (-) (-) (+) Sar.M.Mes.
3 (+) (±) (±) (-) (+) Adeno. vs Epi.M.Mes.
4 (-) (-) (-) (-) (+) Epi.M.Mes
5 (+) (-) (-) (±) (+) Epi.M.Mes. vs Adenocar.
6 (-) (-) (-) (±) (+) Epi.M.Mes.
7 (-) (-) (-) (+) (+) (+) Bi.M.Mes
8 (+) (±) (-) (+) (+) (+) Bi.M.Mes.
9 (-) (-) (-) (±) (+) (+) Des.Mes.
10 (±) (±) (-) (+) (-) (-) Des.Pleur.
11 (+) (-) (-) (+) (±) (+) Sar.M.Mes.
12 (+) (±) (-) (+) (+) (+) Epi.M.Mes.
13 (±) (±) (-) (-) (+) (+) Epi.M.Mes.
14 (+) (-) (-) (-) (+) (+) Epi.M.Mes.
15 (-) (-) (-) (±) (+) (+) Epi.M.Mes.
16 (+) (-) (-) (+) (+) (+) Epi.M.Mes (X.lấn P-MP)
17 (+) (-) (-) (-) (+) (±) Epi.M.Mes
18 (+) (+) (+) (±) (+) (+) Well.Pap.Mes.
Một số hình ảnh
Trường hợp số 4: (2008) bệnh nhân nữ, 77t, ñịa chỉ
Tiền Giang, ở nhà lợp tole xi măng trên 20 năm. Các triệu
chứng: Ho ñau ngực, TDMP(T) 4 tháng, dịch màng phổi
vàng chanh, dịch tiết, tế bào DMP lành tính, sinh thiết mù
MP GPB: Viêm xơ hóa mạn tính. Soi lồng ngực sinh thiết,
HMMD: U trung mạc dạng biểu mô ác tính, bơm dính
màng phổi bằng bleomycin, hóa trị 6 chu kỳ epirumicime,
bệnh ổn ñịnh hiện còn sống.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 372
Trường hợp số 11: (2010) bệnh nhân nam, 50t, Cần
Thơ. Ho, ñau ngực, khó thở ñược chẩn ñoán TDMP rút
dịch nhiều lần, tái lập nhanh, DMP màu ñỏ, dịch tiết, tế
bào lành tính 6 lần, GPB sinh thiết mù MP: Viêm xơ hóa
nặng, soi lồng ngực phát hiện màng phổi dày nốt rải rác
màng phổi sinh thiết làm HMMD: U trung mạc ác tính
dạng sarcome, ñược ñặt ODL bơm dính màng phổi bằng
Bleomycin, mới hóa trị phác ñồ: Epirubicine +
carboplatim.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 373
Trường hợp số 7: (2010) bệnh nhân nữ 61t, Vĩnh Long, nhà ở lợp tole xi măng trên 20 năm, ho ñau
ngực khó thở 2 tháng, tiền căn lao phổi 10 năm, ñịa phương chẩn ñoán lao màng phổi ñiều trị 10 ngày.
DMP tái lập nhanh, màu vàng chanh, dịch tiết, tế bào lành tính nhiều lần, sinh thiết mù màng phổi HMMD:
U trung mạc ác tính dạng hỗn hợp, từ chối ñiều trị xin về hiện còn sống.
BÀN LUẬN VÀ HỒI CỨU
LẠI Y VĂN
UTMP là bướu tân sinh ít gặp phát sinh từ tế bào trung mô lót ở màng phổi. Hiếm khi UTMP biểu
hiện khu trú, lành tính và cắt bỏ dễ dàng ñể ñiều trị khỏi. Một dạng khác của UTMP là u sợi của màng phổi
có lẽ phát triển từ lớp khác của tế bào màng phổi và u thường có thể cắt bỏ hoàn toàn.
UTMP lần ñầu tiên ñược ghi nhận 1870(17), nhưng mối liên quan giữa asbestos và UTMP không ñược
phát hiện cho tới năm 1960, khi bằng chứng thuyết phục lần ñầu tiên về mối liên quan này ñược công bố và
tỉ lệ phơi nhiễm ñược báo cáo tại Nam Phi(3,10).
Tỉ lệ mắc bệnh và dịch tễ
Ở Hoa Kỳ, tỉ lệ mắc UTMP khoảng 2500 người trong 1 năm, có gần 200 người ñược chẩn ñoán ở
Florida hàng năm và 19% là phụ nữ(11). Sẽ có khoảng 72000 trường hợp UTMP ở Hoa kỳ 20 năm sau. Ở
Tây Âu, có khoảng 5000 bệnh nhân tử vong vì UTMP trong năm. Ước tính trên toàn thế giới, tỉ lệ mắc gia
tăng và ñạt ñỉnh cao vào năm 2020.
UTMP có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên phần lớn ở người lớn trên 50 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ khoảng
3:1. Yếu tố dịch tễ quan trọng nhất là có tiếp xúc với amiăng, tuy nhiên, ung thư phổi là biến chứng thường
gặp hơn UTM khi tiếp xúc với amiăng. UTM thường xuất hiện nhiều năm sau khi tiếp xúc với nguồn ô
nhiễm (> 20 năm). Tuy nhiên, người ta không biết tại sao UTMP chỉ xảy ra ở một số người trong một dân
số lớn phơi nhiễm amiăng. Chỉ có 2 - 10% trường hợp phơi nhiễm amiăng lâu ngày và nặng phát triển
thành UTMP. Trái lại, có hơn 80% bệnh nhân UTMP có tiền sử phơi nhiễm amiăng(3). Phơi nhiễm nghề
nghiệp thường là thợ hàn ống nước, người gắn ống hơi, công nhân xây dựng nặng hay công nhân công nghệ
ñóng tàu và ñặc biệt trong những phòng hơi.
Trong loạt bệnh chúng tôi ghi nhân nữ mắc nhiều hơn nam, có lẽ do tính ngẫu nhiên số trường hợp
nhỏ chưa thể ñại diện. Có 10 trường hợp (55,56%) có liên quan amiăng (sống trong nhà tole xi măng và
nghề nghiệp) và 8 trường hợp không có mối liên quan.
Theo nhiều báo cáo, một yếu tố gợi ý và còn nhiều tranh luận là UTMP có liên quan với tình trạng
phơi nhiễm vi rút SV40, ñây là 1 trong 40 virus bị nhiễm ở tế bào thận khỉ Macacus ñược dùng chuẩn bị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 374
ban ñầu sản xuất vaccine bại liệt sống. Chuỗi gen SV 40 ñã ñược xác ñịnh trong nhiều loại u ác tính khác
như: Ung thư não, sarcome xương, linphôm không Hodgkin và trên 50% UTMP(1,7). Khoảng 62% của 92
triệu người cư ngụ tại Hoa kỳ ñã ñược nhận SV40 bị nhiễm trong vaccin bại liệt Salk dùng trong 8 năm
(1955 – 1963) và hiện có ít nhất 1/5 số người này còn sống.
Triệu chứng lâm sàng
Xuất hiện từ từ và không rõ ràng, ña số khi phát hiện bệnh hoặc lúc nhập viện ñã có những biến chứng
nặng như suy hô hấp, TDMP, xâm lấn trung thất
Thường là khó thở tiến triển và có ñau ngực hằng ñịnh(3). Khó thở là hậu quả của TDMP lượng nhiều
và ñau ngực thường do xâm lấn thành ngực, một số có ho khan, sụt cân, sốt, suy nhược hay ñổ mồ hôi
ñêm... bệnh thường phát hiện một bên phổi (95%) và khu trú ngực phải (60%) và ưu thế là nam giới, triệu
chứng thường xuất hiện từ 6 tới 8 tuần. Khám lâm sàng và Xquang ngực phát hiện TDMP lượng nhiều (80
- 95%)(3,17,22) và khoảng 10% - 29% có TDMP lượng ít hay không có. Ban ñầu, dịch dịch tự do chảy và ở
lớp ngoài trên X.quang ngực ñứng, giống như hình ảnh tràn dịch trong suy tim, phù phổi ban ñầu và các
nguyên nhân lành tính khác. Khi bệnh tiến triển, TDMP trở nên ñóng vách, nhiều ngăn. Đau ngực khu trú,
dần dần u thành khối và xâm lấn thành ngực. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực với cản quang là phương tiện
phát hiện có ñộ nhạy cao hơn, trên phim thấy TDMP rõ, kích thước hạch rốn phổi và hạch trung thất và
thấy ñược mảng màng phổi, hay màng phổi dầy tạo nhú trên bề mặt của mô màng phổi và có khuynh hướng
lan tỏa và dọc theo màng phổi. Trong loạt bệnh chúng tôi: phần lớn là TDMP lượng nhiều và một bên phổi
chiến tỉ lệ cao (94,44%), phổi (P) bị nhiều hơn phổi (T), ñau ngực và khó thở chiếm hơn 94%.
Tế bào học dịch màng phổi xác ñịnh chẩn ñoán UTMP khoảng 20 – 33%. Sinh thiết mù màng phổi
bằng lõi kim có cải thiện phần nào kết quả chẩn ñoán. Sinh thiết khối u màng phổi dưới hướng dẫn chụp cắt
lớp ñiện toán thì ñộ nhạy hơn (87%). Chẩn ñoán chính xác hơn 95% là nội soi lồng ngực quan sát qua màn
hình (VATS), thủ thuật này cho phép sinh thiết trực tiế/p màng phổi và dẫn lưu dịch sau khi phá vỡ vách
dịch khu trú. Bơm talc trong xoang màng phổi ñể gây xơ dính màng phổi, ngăn sự tái lập lại TDMP. Một
bất lợi của VAST trong UTMP là làm reo rắc tế bào u theo ñường phẫu thuật và ống dẫn lưu ngực, làm nền
tảng cho u phát triển trong thành ngực trên 20% bệnh nhân(18).
Hóa mô miễn dịch mô sinh thiết là cần thiết ñể xác ñịnh chẩn ñoán UTMP bởi vì hình ảnh mô học
UTMP của phép nhuộm thường quy rất giống carcinôm tế bào tuyến. UTMP có ñặc ñiểm nhuộm Calretinin
dương tính 88% và vimentin 50%. Tuy nhiên, carcinôm tế bào tuyến thường âm tính khi nhuộm các chất
sinh học chỉ ñiểm này, ngược lại dương tính với CK, CEA (84%), CD 15 (77%) và Ber-EP-4 (82%). Kính
hiển vi ñiện tử, rất cần thiết ñể xác ñịnh hai loại ung thư này. Việc lấy mô bướu ñầy ñủ không chỉ cho phép
chẩn ñoán xác ñịnh nhưng còn giúp xác ñịnh các phân nhóm mô học. UTM dạng biểu mô thường gặp nhất
(50 - 60%) và có tiên lượng tốt. Dạng sarcom (16 - 20%) có tính ác cao, và loại hỗn hợp chiếm 20 - 34%(6).
Trong loạt bệnh chúng tôi, tế bào học thường lành tính, xét nghiệm mô học thường quy qua sinh thiết
mù lần ñầu phần lớn là chỉ thấy màng phổi viên xơ mạn tính, chúng tôi phải thực hiện nhiều lần vẫn còn
50% kết quả là viêm xơ mạn tính (14/28 lần sinh thiết). 3 trường hợp soi lồng ngực cả ba ñều có kết quả
chắc chắn ngay lần ñầu tiên khi kết hợp hóa mô miễn dịch cũng phù hợp. Trong 3 trường hợp ñó có một
trường hợp chỉ ñịnh phẫu thuật nội soi cắt bóng khí (bệnh nhân bị tràn khí màng phổi), qua nội soi phát
hiện có nhiều dải xơ ở ñỉnh phổi, nên ñược sinh thiết và kết quả HMMD: UTM ác tính dạng biểu mô
(Epitheliod Malignant Mesothelioma) và bệnh nhân này ñược bóc vỏ màng phổi ngừa tái phát TKMP. Hai
trường hợp phẫu thuật mở chẩn ñoán: Có một trường hợp ban ñầu chẩn ñoán nang dịch màng phổi, chỉ ñịnh
phẫu thuật cắt nang, kết quả hóa mô miễn dịch (bn số 10) là: Viêm màng phổi dạng bó sợi (Desmoplastic
Pleuritis) ñây là trường hợp lành tính cần theo dõi khả năng tái phát và hóa ác trường hợp này có yếu tố
phơi nhiễm amiăng (nhà tole xi măng).
Phân loại mô học u trung mạc(6)
Bảng 5. Phân loại mô học u trung mạc
Loại mô học Tỉ lệ
UTM dạng biểu mô (Epitheloid Mesothelioma) 60%
UTM dạng sarcôm (Sarcomatoid Mesothelioma)
Dạng ñặc biệt: UTM dạng bó sợi
20%
(2-3%)
UTM dạng hỗn hợp (Biphasic Mesothelioma) 20%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 375
Các biến thể khác:
UTM dạng màng rụng (Deciduoid Mesothelioma)
UTM dạng lymphô-Mô bào (Lymphohistiocytoid Mesothelioma)
UTM dạng bất sản (Anaplastic Mesothelioma)
UTM dạng nhú biệt hóa cao (Well-differentiated Papillary Meso.)
Các loại khác
1-2%
Chẩn ñoán phân biệt
Hóa mô miễn dịch trong chẩn ñoán phân biệt(6)
Chẩn ñoán UTM rất khó, chú yếu dựa vào hóa mô miễn dịch với nhiều chất sinh học khối bướu
(marker) ñặc hiệu ñể ñưa ra chẩn ñoán chính xác.
Bảng 6. Chẩn ñoán phân biệt dựa trên hóa mô miễn dịch
Loại UTM Markers Ä (+) Markers Ä (-)
UTM dạng biểu mô
Calretinin
WT-1
D2-40
Thrombomodulin
Mesothelin
- Car. tuyến của phổi: CEA, TTF-1, Napsin
A, Surfactant Apoprotein-A.
- Car. buồng trứng: Ber EF-4, MOC-31,
Estrogen Rep.
UTM dạng sarcome
CMA5.2 (Cytokeratin)
AE1/AE3 (Cytokeratin)
D2-40
Các kháng nguyên ñặc hiệu cho chẩn ñoán
sarcoma
Việc chẩn ñoán phân biệt các UTM nguyên phát ở màng phổi với các khối u khác xâm lấn vào màng
phổi là rất quan trọng. Đặc biệt là các trường hợp UTP xâm lấn vào màng phổi hoặc ung thư nơi khác di
căn tới phổi (carcinome tuyến). Loạt bệnh báo cáo này có 11 TH (61,11%) UTM ác tính dạng biểu mô, 2
TH (11,11%) dạng bó sợi, 2 TH (11,11%) dạng sarcom, 2 TH (11,11%) dạng hỗn hợp và 01 TH (5,56%)
UTMP lành tính dạng nhú biệt hóa cao.
Mục tiêu của chẩn ñoán UTM
Chẩn ñoán sớm UTM ở giai ñoạn chưa xâm lấn là cần thiết vì tiên lượng sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, việc
chẩn ñoán phân biệt có nhiều khó khăn, Hiệp Hội bệnh UTM Quốc tế ñã ñưa ra những tiêu chuẩn các chất
sinh học của bướu ñặc hiệu hơn ñể chẩn ñoán như: p16, Glu-1, MIB-1.
Bảng 7. Chẩn ñoán phân biệt các UTM với các u thứ phát
Loại UTM Chẩn ñoán phân biệt
Dạng biểu mô - Màng phổi: Car. tuyến của phổi
Car. tuyến của nơi khác di căn màng phổi
- Màng bụng: car. tuyến nhú thanh dịch, các u buồng trứng
Dạng sarcome - Màng phổi: Car. dạng sarcome của phổi (car. tế bào hình thoi, car. ña dạng tế
bào)
Dạng bó sợi - Màng phổi: viêm màng phổi hóa sợi (Fibrous Pleuritis)
Dạng hỗn hợp - Màng phổi: Carcinosarcome, U nguyên bào phổi
Sarcome bao hoạt dịch (dạng hỗn hợp)
- Màng bụng: Carcinosarcome, Các u của tử cung và buồng trứng
Hiện nay, liệu pháp nhắm trúng ñích dành cho UTMP ñang ñược nghiên cứu với các chất sinh học
trên màng tế bào u dương tính với CD26 và ñang nghiên cứu kháng thể CD26 người ñể chích vào lồng
ngực nhằm ức chế sự tiến triển, sự xâm lấn và/hoặc di căn xa của bệnh. Điều trị với thuốc nhắm trúng ñích
mới Bortezomid khi có biểu hiện ñột biến gien CD26 cho thấy hiệu quản cao trong các trường hợp UTMP
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 376
tiến triển như ñã xâm lấn trung thất. Gần ñây, tại Úc ñã phát hiện một chất sinh học ung thư chỉ ñiểm mới
gọi là dung dịch protein liên quan với UTMP (SMRP) chiếm 84%(9). Protein này ñược xác ñịnh trong máu,
có thể không chỉ ñể dùng xác ñịnh chẩn ñoán UTMP mà còn có nghĩa theo dõi ñáp ứng ñiều trị. Đây cũng
là phương tiện rà tìm ở ñối tượng có nguy cơ cao. SMRP cũng chỉ tăng 2% trong các bệnh nhân bệnh màng
phổi khác. Trong một nghiên cứu gần ñây, mức osteopontin huyết cũng phát hiện có ý nghĩa cao trong các
bệnh nhân UTMP hơn các bệnh nhân phơi nhiễm amiăng hay các bệnh nhân chỉ có chứng xơ hóa ñơn
thuần(8). Hóa mô miễn dịch nhuộn osteopontin của tế bào u thấy 36/38 mẫu UTMP dương tính, nên mức
osteopontin có thể là phương tiện tầm soát ở người có phơi nhiễm amiăng
Đánh giá giai ñoạn u trung mạc
Theo phân loại T, N, M.
Điều trị
Hiện không có một phương thức ñiều trị UTMP ñược chấp nhận là tiêu chuẩn vì kết quả chưa rõ ràng.
Hơn nữa, có một thử nghiệm lân sàng ngẫu nhiêu kém nổi bật, so sánh phác ñồ ñiều trị trong bệnh này, vì
một phần do tỉ lệ mắc bịnh này thấp. Mặc vậy, sự cải thiện có ý nghĩa trong ñiều trị UTMP ñược xem là có
tia hy vọng tốt trong bệnh lý ác tính này(2,11).
Phẫu thuật(15,18)
Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn là ñiều trị hiệu quả nhất. Tuy nhiên, với UTMP lan tỏa khắp nửa lồng
ngực, cắt bỏ hoàn toàn bướu với bờ diện cắt âm tính thì khó ñạt ñược. Thuật ngữ giảm tế bào ñã ñược ñặt ra
ñể mô tả loại phẫu thuật trong UTMP với mục ñích lấy bỏ toàn bộ bướu càng lớn càng tốt.
Ba phương thức phẫu thuật có thể dùng trong UTMP với mục ñích giảm nhẹ và/hay ñiều trị:
Xơ dính màng phổi bằng bột talc qua nội soi lồng ngực có hỗ trợ màn hình
Cắt bỏ màng phổi/bóc vỏ (P/D: Pleurectomy/Decortication .
Cắt phổi và khoang màng phổi (EPP: Extrapleural Pneumonectomy).
Chưa có nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh các kỹ thuật ñó và kết quả các báo cáo hiên là tổng hợp hồi
cứu loạt bệnh, nhưng các bệnh nhân ñược dùng các hệ thống phân loại khác nhau, nên so sánh rất là khó.
Xạ trị
Không thích hợp cho hầu hết các UTMP vì u phát triển như một tấm trải khắp xoang màng phổi, bọc
lấy phổi. Một số báo cáo gần ñây cho thấy có nhiều hứa hẹn khi dùng xạ trị phức hợp kỹ thuật ñiều chỉnh
liều (IMRT) ñể ñiều trị u không thể cắt bỏ(19). Đây là kỹ thuật thích hợp với yêu cầu dự ñịnh ñiều trị 3 chiều
phân liều ñồng nhất tới u ñể bảo vệ tốt các cơ quan lân cận có nguy cơ.
Hiện nay, xạ trị trong UTMP ñược dùng ñể ñiều trị tái phát tại chỗ thành ngực như tại lỗ ñặt ODL hay
u xâm lấn ở ñường phẫu thuật. Một số nhóm xạ trị hỗ trợ nửa thành ngực sau khi phẫu thuật cắt phổi xoang
màng phổi, ñể ñiều trị nửa ngực cắt bỏ hoàn toàn hay ñể ñiều trị các u không thể cắt bỏ còn lại khu trú. Mặc
dù xạ trị hỗ trợ cùng với hóa trị ñã ñược dùng ở một số nhóm bệnh nhân sau phẫu thuật cắt phổi xoang
màng phổi tận gốc, không có nghiên cứu ngẫu nhiên nào cho thấy xạ trị tăng thêm bất kỳ giá trị nào từ hóa
trị hỗ trợ ñơn thuần trong trường hợp u cắt hoàn toàn.
Hóa trị
Vai trò của hóa trị trong UTMP hiện nay vẫn còn mơ hồ. Thử nghiệm pha III phối hợp cisplatin với
pemetrexed(16) ñã xác ñịnh cải thiện sống còn có ý nghĩa thống kê (12,1 tháng) với các kết hợp khác hay
cisplatin ñơn thuần (9,3 tháng), tuy nhiên pemetrexed hiện chưa có tại Việt Nam và chi phí khá cao. Một
nghiên cứu mới là ñiều trị bổ sung vitamin ñã ñược bắt ñầu sau khi các bệnh nhân tử vong xảy ra liên quan
hóa trị trong phác ñồ pemetrexed.
Hóa trị ñơn chất ñáp ứng trong một trong UTMP.
Bảng 7. Đáp ứng hóa trị ñơn chất trong UTMP
Thuốc Số bn Số nghiên cứu Đáp ứng
Doxorubicin 69 2 12%
Liposomal doxorubicin 109 3 5%
Epirubicin 69 2 12%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 377
Gemcitabine 60 3 12%
Cisplatin 73 3 18%
Carboplatin 88 3 11%
Vinorelbine 29 1 24%
Paclitaxel 60 2 5%
Ifosfamide 83 3 8%
Docetaxel 41 2 15%
Methotrexate 78 3 41%
Trimetrexate 52 1 12%
Edatrexate 20 1 25%
Edatrexate/leucovorin 40 1 16%
Pemetrexed 64 1 14%
Điều trị ña mô thức
Phối hợp phẫu hóa xạ tùy tình huống(2,12,18).
KẾT LUẬN
UTMP bệnh lý hiếm gặp và thường có liên quan với tiền sử có tiếp xúc với amiăng lâu dài, từ tháng
1/2008 - 10/2010 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch ghi nhận có 18 trường hợp ñược chẩn ñoán UTMP gồm:
8 nam, 10 nữ, 10 trường hợp (55,6%) có yếu tố liên quan tiếp xúc amiăng. Triệu chứng lâm sàng: Ho, ñau
ngực, khó thở và TDMP. Dịch màng phổi là dịch tiết, có thể màu vàng hay ñỏ. Chẩn ñoán xác ñịnh và phân
loại nhóm mô học dựa vào hóa mô miễn dịch gồm có: 11 TH (61,11%) UTMP ác tính dạng biểu mô, 2 TH
(11,11%) dạng bó sợi, 2 TH (11,11%) dạng sarcom, 2 TH (11,11%) dạng hỗn hợp và 01 TH (5,56%)
UTMP lành tính dạng nhú biệt hóa cao. Điều trị hiện chưa có một phương thức ñiều trị tiêu chuẩn, khi bệnh
còn khu trú chủ yếu là phẫu thuật cắt u, bóc vỏ màng phổi, cắt phổi màng phổi thành một khối, khi có
TDMP lượng nhiều tái lập nhanh cần phải ñặt ống dẫn lưu và làm xơ hóa màng phổi. Xạ trị cần cân nhắc
tùy tình huống. Hóa trị là phương pháp ñiều trị triệu chứng kết quả chưa rõ ràng, tuy nhiên phác ñồ
Cisplatin kết hợp Pemetrexed ñã xác ñịnh cải thiện sống còn có ý nghĩa thống kê.
Việc cần thiết là loại bỏ yếu tố phơi nhiễm, cụ thể không nên dùng và sản xuất tole ximăng và việc
cấm sử dụng, sản xuất vật liệu có chứa amiăng như các nước ñã thực hiện.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bocchetta M, Miele L, Pass HI, Carbone M: Notch-1 induction, a novel activity of SV40 required for
growth of SV40 transformed human mesothelial cells. Oncogene 2003 , 22:81-89. Publisher Full Text.
2. Ceresoli .G.L. et al. Multidisciplinary Treatment of Malignant Pleural Mesothelioma.The Oncologist,
Vol. 12, No. 7, 850-863, July 2007; doi:10.1634/theoncologist.12-7-850
3. Cugell DW, Kamp DW. Asbestos and the pleura: a review. Chest. 2004;125:1103-1117.
4. Cutrone R, Lednicky J, Dunn G, et al. Some oral poliovirus vaccines were contaminated with
infectious SV40 after 1961. Cancer Res. 2005;65: 10273-10279.
5. Kindler HL, Karrison T, Lu C, et al. A multicenter, double-blind, placebo-controlled randomized phase
II trial of gemcitabine/cisplatin (GC) plus beva-cizumab (B) or placebo in patients (pts) with malignant
mesothelioma (MM). Proc Annu Meet Am Soc Clin Oncol. 2005;23:7019. Abstract.
6. Kushitani et al. Immunohistochemical marker panels for distinguishing between epithelioid
mesothelioma and lung adenocarcinoma .Pathology International 2007; 57:190–199.
doi:10.1111/j.1440-1827.2007.02080.x
7. Martini F. et al. Simian virus 40 in humans. Infectious Agents and Cancer 2007, 2:13
doi:10.1186/1750-9378-2-13
8. Pass HI, Lott D, Lonardo F, et al. Asbestos exposure, pleural meso-thelioma, and serum osteopontin
levels. N Engl J Med. 2005;353:1564-1573
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 378
9. Robinson BW, Creaney J, Lake R, et al. Mesothelin-family proteins and the diagnosis of
mesothelioma. Lancet. 2003;362:1612-1616
10. Robinson BW, Lake RA. Advances in malignant mesothelioma. N Engl J Med. 2005;353:1591-1603
11. Roohi Ismail-Khan ; Lary A. Robinson, et al. Malignant Pleural Mesothelioma: A Comprehensive
Review: Clinical Presentation.
12. Rusch VW. Pleurectomy/decortication in the setting of multimodality treatment for diffuse malignant
pleural mesothelioma. Semin Thorac Car-diovasc Surg. 1997;9:367-372.
13. Stewart DJ, Martin-Ucar A, Pilling JE, et al. The effect of extent of local resection on patterns of
disease progression in malignant mesothelioma. Ann Thorac Surg. 2004;78:245-252.
14. Strickler HD, Goedert JJ, Devesa SS, et al. Trends in U.S. pleural mesothelioma incidence rates
following simian virus 40 contamination of early poliovirus vaccines. J Natl Cancer Inst. 2003;95:38-
45
15. Van Ruth S, Baas P, Zoetmulder FA. Surgical treatment of malignant pleural mesothelioma: a review.
Chest. 2003;123:551-561.
16. Vogelzang NJ, Rusthoven JJ, Symanowski J, et al. Phase III study of pemetrexed in combination with
cisplatin versus cisplatin alone in patients with malignant pleural mesothelioma. J Clin Oncol.
2003;21:2636-2644.
17. Wagner JC, Sleggs CA, Marchand P. Diffuse pleural mesothelioma and asbestos exposure in the North
Western Cape Province. Br J Ind Med. 1960;17:260-271.
18. Zellos LS, Sugarbaker DJ. Multimodality treatment of diffuse malig¬nant pleural mesothelioma.
Semin Oncol. 2002;29:41-50.
19. Zierhut D, Gutwein S, Munter MW, et al. Radiation therapy of meso-thelioma: the Heidelberg experience and future
aspects. Lung Cancer. 2004; 45(suppl 1):S85-S91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- u_trung_mac_nhan_18_truong_hop_u_trung_mac_mang_phoi_tai_ben.pdf