Bàn luận về trường hợp lâm sàng
chúng tôi thông báo
Bệnh nhân là nữ, 22 tuổi. Độ tuổi này
tương tự theo thông báo của Kreuzberg [5],
tỷ lệ u xơ dạng gân là 0,73% trong những
trường hợp u bụng. Tỷ lệ nữ/nam: 3/1.
Bệnh gặp nhiều ở phụ nữ trẻ có thai hoặc
phụ nữ sau sinh ở độ tuổi 25 - 35 [1].
Biểu hiện lâm sàng ở hầu hết BN là
không có triệu chứng gì, do khối u phát
triển chậm. Những biểu hiện lâm sàng
khá đa dạng, phụ thuộc vào vị trí và kích
thước của khối u, triệu chứng có thể gặp
là đau bụng âm ỉ, chèn ép niệu quản gây
giãn thận, tắc ruột nếu u xâm lấn vào
ruột, chảy máu nếu u xâm lấn mạch máu
[1]. BN đến khám vì đau tức vùng hạ vị,
một triệu chứng mơ hồ, không đặc hiệu,
tương tự như nghiên cứu của Destri và
CS thông báo trên 8 BN [3].
Bệnh nhân được chụp CT đánh giá tổn
thương và sinh thiết kim làm mô bệnh học
trước mổ. Kết quả mô bệnh học là u xơ
dạng gân, đã được nhuộm hóa mô miễn
dịch với dấu ấn S - 100 dương tính, SAM
dương tính, Desmin âm tính, HMGA2 âm
tính, β catenin và CD34 âm tính. Kết quả
hóa mô miễn dịch phù hợp với u xơ dạng
gân. Như vậy, BN đã có chẩn đoán xác
định trước khi tiến hành điều trị.
Điều trị lựa chọn đầu tiên cho u xơ
dạng gân là phẫu thuật cắt bỏ khối u với
diện cắt cách u từ 1 - 3 cm [3] tùy vào vị
trí của u. Nghiên cứu hồi cứu 189 BN
điều trị tại Trung tâm Ung thư Anderson
cho thấy, tình trạng diện cắt trên vi thể là
yếu tố tiên lượng có tính chất quyết định
tỷ lệ tái phát ở BN được điều trị phẫu
thuật. Trong trường hợp BN của chúng tôi
đã được phẫu thuật cắt bỏ u. Tuy nhiên,
diện cắt còn tiếp cận, có tổn thương
mạch máu. Do đó, sau khi hậu phẫu ổn
định nên hội chẩn với các bác sĩ xạ trị để
xạ trị bổ trợ.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu U xơ dạng gân sau phúc mạc chẩn đoán và điều trị nhân một trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
76
U XƠ DẠNG GÂN SAU PHÚC MẠC
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Nguyễn Tiến Quang1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U xơ dạng gân là quá trình tăng sinh
nguyên bào xơ, đặc trưng bởi sự phát
triển xâm lấn và có xu hướng tái phát tại
chỗ nhưng không có di căn xa. Đây là một
loại bệnh hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 2 - 4%/triệu
dân, độ tuổi hay gặp từ 15 - 60, nữ gặp
nhiều hơn nam [1]. Điều trị chủ yếu là
phẫu thuật nhưng tỷ lệ tái phát còn cao,
chưa có phác đồ điều trị thống nhất [4].
Nghiên cứu điểm lại y văn về một vài đặc
điểm của bệnh, chẩn đoán và thái độ điều
trị thông qua một trường hợp tại Khoa
Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện K.
THÔNG BÁO LÂM SÀNG
- Số bệnh án: 066241.
- Bệnh nhân (BN): Nguyễn Thị L, nữ,
22 tuổi.
- Nghề nghiệp: Giáo viên.
- Địa chỉ: Xóm 4, Minh Sơn, Đô Lương,
Nghệ An.
- Vào viện ngày 09/12/2019; mổ ngày
02/01/2020; ra viện ngày 13/01/2020.
- Tiền sử: Không có tiền sử cao huyết
áp, đái tháo đường, chưa mổ lần nào.
- Nguyên nhân vào viện: Đau hạ vị,
tê chân trái.
- Đặc điểm lâm sàng: Thể trạng trung
bình, da niêm mạc hồng, hạch ngoại vi
không sờ thấy, tuyến giáp không to. Mạch
80 l/p, huyết áp 120/86 mmHg, nhịp thở
18 l/phút. Chiều cao 160 cm, cân nặng 42
kg; BMI 16.4. Khám tim mạch, hô hấp và
các bộ phận khác chưa thấy tổn thương.
- Đặc điểm cận lâm sàng: Nhóm máu O
(Rh+), hồng cầu 4,9 T/L, huyết sắc tố
101 g/L, hematocrit 0,322 L/L, bạch cầu
6,3 G/L, bạch cầu trung tính 60,4%, bạch
cầu lympho 24%, tiểu cầu 156 G/L. Các
chỉ số đông máu, sinh hóa máu trong giới
hạn bình thường, HIV: âm tính, HbsAg:
âm tính, HCV: âm tính, chỉ điểm u: CEA
0,401, CA19,9 9,17, α FP 1,66, CA125 18,17.
- Siêu âm: Khoang sau phúc mạc bên
trái vùng tiểu khung có khối giảm âm dày
25 mm, chèn ép niệu quản T, ứ nước
thận T, nhiều hạch bẹn T kích thước
6 x 11 mm.
- Cắt lớp vi tính 64 dãy: Vị trí vùng hố
chậu trái bờ ngoài bó mạch chậu ngoài
bên trái có khối tổ chức kích thước 45 x
26 mm, ngấm thuốc ít sau tiêm. Lân cận
tổn thương có khối khác, tính chất tương
tự, nằm phía trước cơ thắt lưng chậu trái
kích thước 53 x 26 mm, tiếp xúc với xương
chậu trái nhưng chưa xâm lấn xương, ôm
quanh niệu quản trái đoạn 1/3 dưới gây ứ
nước thận - niệu quản trái. Tổn thương
có ranh giới không rõ với cơ thắt lưng
chậu trái. Lân cận có nhiều hạch bẹn,
hạch lớn nhất kích thước 10 x 12 mm.
1Khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện K
Người phản hồi: Nguyễn Tiến Quang (ntienquangbvk@gmail.com)
Ngày nhận bài: 25/3/2020
Ngày bài báo được đăng: 15/6/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
77
- Kết quả sinh thiết kim 19 - 56178: U
xơ dạng gân.
- Bệnh nhân được đặt JJ niệu quản tại
Khoa Tiết niệu nhưng thất bại. Sau đó,
BN được phẫu thuật mở xử trí tổn thương.
- Thời gian phẫu thuật: 180 phút.
- Cách thức phẫu thuật: Mở bụng
đường trắng giữa dưới rốn kiểm tra: Ổ
bụng không có dịch, phúc mạc nhẵn, gan
2 thùy sờ ngoài không có khối. Túi mật,
cuống gan không có gì đặc biệt. Dạ dày,
tá tràng, tụy, lách, ruột non, đại trực tràng
không có gì đặc biệt. Sau phúc mạc hố
chậu và tiểu khung trái có khối u cứng
chắc, không di động, dạng xơ, gồm 2 khối
lớn: khối trên nằm sát cơ thành bụng 4 x
4 cm, ranh giới không rõ nằm ở hố chậu
T, khối dưới 3 x 3 cm ôm quanh động
mạch chậu trong và chậu ngoài xâm lấn
gây tắc niệu quản T đoạn 1/3 dưới, phía
trên chỗ tắc niệu quản giãn 1 cm.
- Kết quả mô bệnh học: U dạng sarcoma.
- Chẩn đoán: U xơ dạng gân sau phúc
mạc tiểu khung T, ôm quanh bó mạch
chậu trong - ngoài xâm lấn niệu quản T.
- Xử trí: Cắt u sau phúc mạc, cắt đoạn
niệu quản, cắm lại niệu quản vào bàng
quang, đặt JJ niệu quản T. Cắt khối lớn
bên trên vị trí hố chậu trái, không lấy
được toàn bộ khối. Khối dưới bao quanh
bó mạch chậu trong và ngoài.
- Kíp mổ: Giải phóng niệu quản trái,
không tách được niệu quản ra khỏi u, tiến
hành cắt đoạn niệu quản, buộc đầu niệu
quản dưới, giải phóng bàng quang, cắm
lại niệu quản vào đáy bàng quang 2 lớp
Monosyl 4.0, lớp trong khâu với niêm mạc
bàng quang một lớp vắt, lớp ngoài khâu
vùi niệu quản vào thành bàng quang,
đặt JJ niệu quản T. Cầm máu, khâu lại
vết thương nhánh động mạch chậu ngoài
vị trí xâm lấn bằng chỉ Prolen 4.0, 5.0.
- Đặt 2 dẫn lưu rãnh đại tràng trái,
đóng bụng 2 lớp.
- Diễn biến sau mổ: BN tiến triển ổn
định, không sốt, vết mổ khô, sonde dẫn
lưu ra ít dịch, trung tiện ngày thứ 4.
- Bệnh nhân ra viện ngày thứ 11 trong
tình trạng vết mổ khô, không sốt, tiểu trong.
Hẹn rút JJ sau 1 tháng.
- Kết quả mô bệnh học sau mổ: Số 20 -
00161 u xơ dạng gân (Desmoid fibromatosis).
BÀN LUẬN
1. Điểm lại y văn về chẩn đoán và
điều trị
U xơ dạng gân do Mankin tìm ra năm
1932. U xơ dạng gân là khối u cơ xương
lành tính hiếm gặp, chiếm gần 0,03% của
tất cả các khối u. Các tổn thương này đặc
trưng bởi tăng sinh các nguyên bào xơ cơ
với hình thái không ác tính biểu hiện rõ
trên vi thể nhưng thường hay xâm lấn tại
chỗ, có xu hướng tái phát cao nhưng ít di
căn xa, hay kết hợp với hội chứng đa u
tuyến tiền liệt tính gia đình (Familial
adenomatuos polyposis - FAP) do một đột
biến dòng tế bào mầm trong gen APC [1].
Nguyên nhân cụ thể của khối u xơ
dạng gân là không rõ, nhưng có liên quan
đến tiền sử phẫu thuật ổ bụng, chấn
thương và liệu pháp estrogen (thuốc
tránh thai). Những BN có tiền sử bệnh
FAP và tiền sử gia đình có người bị u xơ
dạng gân có 25% nguy cơ mắc khối u
desmoid. Khối u desmoid trở thành
nguyên nhân quan trọng gây tử vong,
trong đó tỷ lệ tử vong ở BN thuộc nhóm
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
78
FAP lên đến 11% [2]. U desmoid trong ổ
bụng chiếm ít hơn 10% các khối u khác,
và đặc biệt hay gặp ở BN FAP. Bệnh liên
quan đến phụ nữ trẻ, trong và sau khi
mang thai, nồng độ estrogen trong máu
[3]. Khối u xơ sẽ phát triển trong thời kỳ
mãn kinh [1]. Tuy nhiên, trong trường hợp
này, BN chưa sinh lần nào và không có
yếu tố nguy cơ nói trên.
Bệnh thường không có triệu chứng do
khối u phát triển chậm. Triệu chứng lâm
sàng đa dạng, tùy thuộc vào vị trí của
khối u, gặp nhiều là đau bụng do hội
chứng chèn ép, thỉnh thoảng có phản ứng
viêm, sốt hoặc tăng bạch cầu. Mặc dù kết
quả mô bệnh học là lành tính và khả năng
di căn ít, nhưng u xơ dạng gân có xu
hướng gây ra sự xâm lấn với các mô
xung quanh, dẫn đến sự tắc nghẽn các
cấu trúc và cơ quan xung quanh. Điều
này làm bệnh tiến triển và trầm trọng lên
[4]. Bên cạnh đó, tỷ lệ tái phát cao nên đôi
khi bệnh được coi là một sarcoma sợi có
độ ác tính thấp.
Điều trị các khối u xơ hiếm gặp này
vẫn còn gặp nhiều thách thức. Hơn nữa,
độ xâm lấn của khối u có liên quan đến
tốc độ tái phát [5]. Vì vậy, phẫu thuật rất
quan trọng và là phương pháp chính
trong điều trị bệnh. Nếu có thể, diện cắt
được khuyến cáo từ 2 - 4 cm. Trong khi
vai trò của hóa chất còn tranh cãi thì xạ trị
có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, xạ trị cũng
gây ra một số biến chứng tùy theo vị trí
nguyên phát của khối u: Xơ hóa tổ chức
lân cận, viêm ruột, xơ hẹp niệu quản [6].
2. Bàn luận về trường hợp lâm sàng
chúng tôi thông báo
Bệnh nhân là nữ, 22 tuổi. Độ tuổi này
tương tự theo thông báo của Kreuzberg [5],
tỷ lệ u xơ dạng gân là 0,73% trong những
trường hợp u bụng. Tỷ lệ nữ/nam: 3/1.
Bệnh gặp nhiều ở phụ nữ trẻ có thai hoặc
phụ nữ sau sinh ở độ tuổi 25 - 35 [1].
Biểu hiện lâm sàng ở hầu hết BN là
không có triệu chứng gì, do khối u phát
triển chậm. Những biểu hiện lâm sàng
khá đa dạng, phụ thuộc vào vị trí và kích
thước của khối u, triệu chứng có thể gặp
là đau bụng âm ỉ, chèn ép niệu quản gây
giãn thận, tắc ruột nếu u xâm lấn vào
ruột, chảy máu nếu u xâm lấn mạch máu
[1]. BN đến khám vì đau tức vùng hạ vị,
một triệu chứng mơ hồ, không đặc hiệu,
tương tự như nghiên cứu của Destri và
CS thông báo trên 8 BN [3].
Bệnh nhân được chụp CT đánh giá tổn
thương và sinh thiết kim làm mô bệnh học
trước mổ. Kết quả mô bệnh học là u xơ
dạng gân, đã được nhuộm hóa mô miễn
dịch với dấu ấn S - 100 dương tính, SAM
dương tính, Desmin âm tính, HMGA2 âm
tính, β catenin và CD34 âm tính. Kết quả
hóa mô miễn dịch phù hợp với u xơ dạng
gân. Như vậy, BN đã có chẩn đoán xác
định trước khi tiến hành điều trị.
Điều trị lựa chọn đầu tiên cho u xơ
dạng gân là phẫu thuật cắt bỏ khối u với
diện cắt cách u từ 1 - 3 cm [3] tùy vào vị
trí của u. Nghiên cứu hồi cứu 189 BN
điều trị tại Trung tâm Ung thư Anderson
cho thấy, tình trạng diện cắt trên vi thể là
yếu tố tiên lượng có tính chất quyết định
tỷ lệ tái phát ở BN được điều trị phẫu
thuật. Trong trường hợp BN của chúng tôi
đã được phẫu thuật cắt bỏ u. Tuy nhiên,
diện cắt còn tiếp cận, có tổn thương
mạch máu. Do đó, sau khi hậu phẫu ổn
định nên hội chẩn với các bác sĩ xạ trị để
xạ trị bổ trợ.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
79
KẾT LUẬN
Nhân 1 trường hợp nữ 22 tuổi, được
chẩn đoán u xơ dạng gân sau phúc mạc
và được phẫu thuật. Qua trường hợp này
tìm hiểu y văn được biết:
- U xơ dạng gân là bệnh hiếm gặp.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh chưa
rõ ràng.
- Phẫu thuật là phương pháp điều trị
chủ yếu, tuy nhiên tỷ lệ tái phát còn cao.
Xạ trị có vai trò bổ trợ nhưng còn nhiều
biến chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shinagare AB, Ramaiya NH,
Jagannathan JP, et al. A to Z of desmoid
tumors. AJR AM J Ronentgenol 2011;
197:W1008-W1014.
2. Church J, Lynch C, Neary P. A desmoid
tumor-staging system separates patients with
intra-abdominal, familial adenomatous
polyposis-associated desmoid disease by
behavior and prognosis. Dis Colon Rectum
2008; 51:897-901.
3. Penel N, Coindre JM, Bonvalot S,
et al. Management of desmoid tumours:
A nationwide survey of labelled reference
centre networks in France. Eur J Cancer
2016; 58:90-96.
4. Penel N, Chibon F, Salas S. Adult
desmoid tumors: Biology, management and
ongoing trials. Curr Opin Oncol 2017;
29(4):268-274.
5. Crago AM, Denton B, Salas S, et al.
A prognostic nomogram for prediction of
recurrence in desmoid fibromatosis. Ann Surg
2013; 258:347-353.
6. Keus RB, Nout RA, Blay JY. Results of
a phase II pilot study of moderate dose
radiotherapy for inoperable desmoid-type
fibromatosis - an EORTC STBSG and ROG
study (EORTC 62991-22998). Ann Oncol
2013; 24:2672-2676.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
u_xo_dang_gan_sau_phuc_mac_chan_doan_va_dieu_tri_nhan_mot_tr.pdf