Ứng dụng các quy trình công nghệ nhằm xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thịt tại một số xã đặc biệt khó khăn ở hai huyện ea súp và Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Dự án đã xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt tại 4 xã với 12 hộ tham gia, kết quả đạt được như sau: Tổng đàn bò là 274 con tăng 69 con (33,7%) so với đàn bò lúc bắt đầu thực hiện dự án. Số bò nền có 127 con, bình quân 10,6 con/hộ, vượt kế hoạch đề ra (2 - 3 con/hộ). Số bò lai đẻ ra 52 con, có khối lượng tại các độ tuổi đều cao với bò Laisind nuôi trong cùng điều kiện. Tổng diện tích cỏ trồng là 1,83 ha, bình quân 0,15 ha/hộ, đạt chỉ tiêu kế hoạch (0,1 - 0,2 ha/hộ). Năng suất xanh các giống cỏ chăn nuôi đạt khá cao và yêu cầu đề ra. Mô hình đạt hiệu quả kinh tế khá cao, tổng thu tăng thêm của mô hình dự án cao hơn mô hình sản xuất truyền thống là 998.140.000 đồng. - Dự án đã hoàn thiện 04 quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò thịt, gồm: Quy trình trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; Quy trình chế biến thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; Quy trình vỗ béo bò thịt; Quy trình phòng trị bệnh cho bò. Các quy trình phù hợp với điều kiện tại 2 huyện Buôn Đôn, Ea Súp và Tây Nguyên. - Đã đào tạo được 20 kỹ thuật viên chăn nuôi và tập huấn cho 260 nông dân về kỹ thuật chăn nuôi bò thịt. 4.2. Đề nghị - Nhân rộng mô hình chăn nuôi bò lai cho các địa phương có tiềm năng phát triển chăn nuôi bò tại Đắk Lắk. - Trung tâm Khuyến nông tỉnh và Trạm Khuyến nông các huyện cần hỗ trợ về vật tư và kỹ thuật trong việc thụ tinh nhân tạo cho bò.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng các quy trình công nghệ nhằm xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thịt tại một số xã đặc biệt khó khăn ở hai huyện ea súp và Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
119 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trương La, 2017. Một số kết quả nghiên cứu sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR-Total Mixed Rition) trong nuôi dưỡng bò tại Việt Nam. Thông tin KHKT Nông lâm nghiệp, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, 2017. Trương La, Ngô Văn Bình, Võ Trần Quang, 2017. Sinh trưởng của các cặp bò lai cao sản giữa cái nền Laisind và các đực giống Brahman, Drought Master, Red Angus nuôi tại Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 9 (82)/2017. Trung tâm Khuyến nông TP. Hồ Chí Minh, 2015. Cẩm nang ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, năm 2015. Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc-gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội - 2001. Kearl, L.C, 1982. Nutrient Requirements of Ruminants in Developing countries. International Feedstuffs Inst., Utah State Univ., Logan, USA. Use of total mixed ration for finishing beef cattle Truong La, Ngo Van Binh, Hoang Huy Lieu, Truong Thi Minh Thu Abstract Eighteen Brahman and Drought Master crossing bulls from 19 to 20 months were used to examine the Average Daily Gain (ADG) and economic efficiency of cattle fattened by diets of TMR (Total Mixed Ration). The bulls were allocated into 6 lots, each of 3 heads. Cows were fed 3 different diets about starch food (maize meal, rice bran, cassava meal) but had the same energy and crude protein. For each ration, there was 01 lot experiment of TMR diet; 01 control: cows fed individual feed. The experiment lasted 90 days. Results showed that, in the same diets fed with TMR feed, cattle weight gain was higher than that of traditional cattle. The use of TMR diets to fatten beef cattle has been shown to be more cost effective than traditional. Raising fattening cattle with TMR diets using maize meal, rice bran, and cassava meal in the composition, cattle weight gain was the same. Keywords: Total mixed ration, fattening, beef cattle Ngày nhận bài: 25/11/2018 Ngày phản biện: 9/12/2018 Người phản biện: TS. Vũ Tiến Quang Ngày duyệt đăng: 11/1/2019 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên ỨNG DỤNG CÁC QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NHẰM XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT TẠI MỘT SỐ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở HAI HUYỆN EA SÚP VÀ BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK Trương La1, Tôn Thất Dạ Vũ1, Võ Trần Quang1 TÓM TẮT Áp dụng các quy trình công nghệ để xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt tại các xã đặc biệt khó khăn: Xã Ia R’vê và Ia Lốp (huyện Ea Súp); xã Krông Na và Ea Wer (huyện Buôn Đôn). Mô hình với sự tham gia của 12 hộ chăn nuôi bò, quy mô đàn từ 4 đến 45 con/hộ, diện tích trồng cỏ chăn nuôi trung bình 0,15 ha/hộ. Kết quả đã có 52 bê lai Brahman được sinh ra có khối lượng lúc 12 và 18 tháng tuổi tương ứng là 179,4 kg/con và 208,5 kg/con. Năng suất cỏ VA06 và Panicum maximum TD58 trồng trong mô hình tương ứng là 289,7 và 180,3 tấn/ha/năm. Tổng thu tăng thêm của mô hình dự án cao hơn mô hình trong sản xuất truyền thống là 998.140.000 đồng. Hoàn thiện 4 quy trình kỹ thuật: Trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; quy trình chế biến cỏ và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; quy trình vỗ béo bò; quy trình phòng trị bệnh cho bò. Dự án đã đào tạo được 20 kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò cho 260 nông dân. Từ khóa: Mô hình chăn nuôi bò, bê lai Brahman, bò thịt, giống cỏ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ea Súp và Buôn Đôn là 2 huyện biên giới của tỉnh Đắk Lắk còn nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội nhưng lại có nhiều tiềm năng lớn trong việc phát triển chăn nuôi bò thịt. Một số kết quả nghiên cứu đã cho thấy có thể phát triển chăn nuôi bò lai hướng thịt chất lượng cao tại đây (Văn Tiến Dũng, 2010; Trương La và ctv., 2003). Tuy nhiên, những năm qua việc phát triển đàn bò ở đây còn rất hạn chế cả về số lượng và chất lượng do việc áp dụng khoa 120 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 học kỹ thuật vào chăn nuôi rất hạn chế, chăn nuôi mang tính nhỏ lẻ; giống bò sử dụng chủ yếu là bò địa phương, hiệu quả mang lại từ chăn nuôi bò chưa cao. Để khai thác tiềm năng của địa phương nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt tại 2 huyện Ea Súp và Buôn Đôn, cần phải áp dụng một cách đồng bộ các quy trình công nghệ về giống, thức ăn, thú y là hết sức cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các giống bò lai Brahman, Laisind. - Các giống cỏ chăn nuôi, gồm: VA06; Panicum maximun TD58 (cỏ Sả); Stylo. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt - Địa điểm: Xây dựng mô hình được tiến hành tại các nông hộ chăn nuôi bò thịt tại các xã Ia R’vê và Ia Lốp (huyện Ea Súp); xã Krông Na và Ea Wer (huyện Buôn Đôn). Mỗi xã chọn 03 hộ chăn nuôi để xây dựng mô hình. - Quy mô: Mỗi hộ nuôi 4 - 5 con bò Laisind trở lên, trong đó có 2 - 3 con bò cái sinh sản. Bò nền cho phối giống trực tiếp với bò đực giống Brahman, mỗi đực giống ghép phối cho bò nền ở 3 hộ/cụm. Diện tích cỏ trồng: 1.000 - 2.000 m2/hộ. - Các quy trình công nghệ áp dụng vào mô hình, gồm: Quy trình lai tạo bò lai chất lượng cao; quy trình trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; quy trình chế biến thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; quy trình vỗ béo bò thịt; quy trình phòng trị bệnh cho bò. 2.2.2. Hoàn thiện quy trình Hoàn thiện các quy trình: Quy trình trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; Quy trình chế biến thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; Quy trình vỗ béo bò thịt; Quy trình phòng trị bệnh cho bò. 2.2.3. Đào tạo, tập huấn kỹ thuật a) Đào tạo kỹ thuật viên cơ sở - Quy mô và đối tượng: Mở 02 lớp đào tạo Kỹ thuật viên cơ sở chăn nuôi-thú y tại 02 huyện, mỗi huyện 01 lớp gồm 10 người. Đối tượng là những cán bộ kỹ thuật, khuyến nông viên tại địa phương. - Nội dung: Giới thiệu một số giống bò thịt hiện nay trên thế giới và trong nước; Kỹ thuật trồng, sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; Kỹ thuật chế biến thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn nuôi cho bò; Kỹ thuật vỗ béo bò thịt; Các bệnh thường gặp ở trâu bò và cách phòng trị; Chăn nuôi bò giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Thực hành trồng cỏ chăn nuôi, chế biến thức ăn cho bò. b) Tập huấn kỹ thuật - Quy mô và đối tượng: Mở 04 lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò tại 4 xã thực hiện dự án, mỗi xã 01 lớp gồm 50 người. Đối tượng là những nông dân chăn nuôi bò. - Nội dung: Kỹ thuật trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; Kỹ thuật chế biến thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; Kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng bò thịt; Kỹ thuật vỗ béo bò; Phòng trị bệnh cho đàn bò. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Mô hình được xây dựng tại các xã Ia R’vê và Ia Lốp (huyện Ea Súp); xã Krông Na và Ea Wer (huyện Buôn Đôn) từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2018. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt 3.1.1. Tổng hợp các kết quả của các mô hình chăn nuôi bò thịt Kết quả về quy mô và các chỉ tiêu sản xuất của mô hình chăn nuôi bò thịt được tổng hợp và trình bày tại bảng 1. Số bò nền sinh sản có 127 con, bình quân 68,5 con/xã (tương ứng 10,6 con/hộ), vượt kế hoạch đề ra (2 - 3 con/hộ). Số bò nền tăng 31 con so với lúc bắt đầu thực hiện dự án (96 con). Số bò lai Braman được đẻ ra là 52 con, trung bình 13,0 con/xã (TB 4,3 con/hộ). Bò lai có khối lượng lúc sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng tuổi tương ứng là 21,3 ; 115,5; 174,9 và 208,5 kg/con. Khối lượng bò lai Brahman của Dự án cao hơn so với KL của bò Laisind cùng các thời điểm (Nghiên cứu của Trương La năm 2009 tại Đắk Lắk và năm 2017 tại Lâm Đồng, trung bình KL bò Laisind qua các độ tuổi tương ứng là 19,7; 87,2; 142,7; 187,7 kg/con) (Trương La, 2009; Trương La, 2017). Tổng diện tích cỏ trồng tại 12 hộ là 1,83 ha, bình quân 0,15 ha/hộ. Năng suất xanh cỏ Ghi nê đạt 183 tấn/ha/năm, cỏ VA06 đạt 289,7 tấn/ha/năm, đạt khá cao và cao hơn một số địa phương khác như: trồng tại Krông Năng, cỏ Ghi nê chỉ đạt 180 tấn/ha/ năm, VA06 đạt 210 tấn/ha; Tại huyện Tuy Đức (Đắk Nông), VA06 chỉ đạt 155 tấn/ha và Ghi nê đạt 112 tấn/ha (Trương La và ctv., 2014). 121 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 1. Tổng hợp kết quả các mô hình chăn nuôi bò thịt TT Chỉ tiêu ĐVT Mô hình xã Tổng TB Ea Wer Krông Na Ia R’vê Ia Lốp 1 Tổng đàn bò con/xã 38 42 83 111 274 68,5 2 Bò cái sinh sản con/xã 17 20 44 46 127 31,8 3 Số bò lai được đẻ ra con/xã 10 4 32 6 52 13,0 4 KL bò lai kg/con               - Sơ sinh 21 22,3 21,2 20,7 -  21,3   - 6 tháng 116,2 113 117,2 115,5 -  115,5   - 12 tháng 172,3 181 171,3 -  -  174,9   - 18 tháng -  -  208,5 -  -  208,5 5 Đồng cỏ               5.1 Diện tích cỏ ha/hộ 0,17 0,16 0,37 0,12 1,83 0,15   - Ghi nê ha/hộ 0,04 0,05 0,03 0,03 0,47 0,04   - VA06 ha/hộ 0,13 0,11 0,09 0,12 1,36 0,11 5.2 Năng suất xanh tấn/ha               - Ghi nê  tấn/ha 218 225 164 114 -  180,3   - VA06  tấn/ha 354 345 245,7 214 -  289,7 6 Chế biến thức ăn               6.1 Thức ăn thô khô dự trữ (rơm lúa) tấn/xã 3,2 3,5 2,7 2,4 11,8 2,95 6.2 Thức ăn ủ chua (cỏ, rơm tươi) tấn/xã 8,2 11,9 3,2 3,1 26,3 6,58 6.3 Rơm ủ urê tấn/xã  1,0 1,3 1,3 0,4 4,0 1,00 7 Vỗ béo bò                 - Số bò vỗ béo con/xã 6 6 8 6 26 6,5   - Tăng KL BQ g/c/ngày 669 636 650 614 -  642   - Hiệu quả kinh tế 1.000 đ/con/kỳ) 1.682 1.572 1.607 1.500 -  1.590 Khối lượng thức ăn thô khô dự trữ để chế biến cho bò (rơm phơi khô) là 11,8 tấn, bình quân 2,95 tấn/mô hình; cỏ, rơm tươi và rơm khô, thân cây ngô, ngọn lá mía ủ chua và rơm ủ urê là 30,3 tấn, bình quân 7,6 tấn/mô hình. Số bò vỗ béo bình quân là 6,5 con/hộ. Tăng khối lượng 642 g/con/ngày. Hiệu quả vỗ béo bò mang lại khá cao, mỗi con thu về sau 2 tháng là 1.590.000 đồng/con (không tính công chăm sóc bò, tiền thức ăn xanh và thức ăn thô chế biến). 3.1.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình Bò lai Brahman có khối lượng trung bình lúc 24 tháng tuổi (xuất chuồng) là 260 kg, bò lai khai thác theo 2 hướng: bán giết thịt và bán làm giống. Hiệu quả kinh tế của bò lai so với bò địa phương được trình bày tại bảng 2. Bảng 2. Ước tính hiệu quả kinh tế của bò lai TT Chỉ tiêu Bò lai Brahman Bò địa phương Bò thịt Bò giống Bò thịt Bò giống 1 KL xuất chuồng (kg) 260 260 182 182 2 Giá bán (1.000 đồng/kg) 60 85 50 55 3 Tổng thu (1.000 đồng) 15.600 22.100 9.100 10.010 4 So sánh (1.000 đồng) 6.500 12.090 - - 122 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Với giá bán bò tại thời điểm khảo sát (6/2018) thì khi bán bò lai giết thịt sẽ thu về 15.600.000 đồng/con, cao hơn bò địa phương là 6.500.000 đồng/con; đối với bò làm giống, tiền thu về là 22.100.000 đồng/con, cao hơn bò địa phương là 12.090.000 đồng/con. Số bò lai Brahman của mô hình dự án dự kiến được 114 con, tiền thu về của mô hình dự án so với mô hình sản xuất truyền thống được tính toán tại bảng 3. Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của mô hình ĐVT: 1.000 đồng TT Loại bò Số lượng bò (con) Thu tăng thêm Thu tăng thêm mô hình 1 Bò thịt 68 6.500 442.000 2 Bò giống 46 12.090 556.140 3 Tổng cộng 114  - 998.140 Như vậy, khi sản xuất chăn nuôi trong cùng điều kiện như nhau nhưng mô hình dự án nuôi bò lai với việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đã mang lại thu nhập cao hơn chăn nuôi truyền thống (sử dụng giống bò địa phương, chăn nuôi quảng canh, không trồng cỏ cao sản và chế biến thức ăn cho bò). Tổng thu tăng thêm của mô hình dự án so với mô hình sản xuất là 998.140.000 đồng. Ngoài ra, dự án đã tiến hành vỗ béo được 26 con bò, mỗi con trung bình thu về 1.590.000 đồng và tiền lãi từ việc vỗ béo bò là 41.340.000 đồng. 3.2. Hoàn thiện các quy trình công nghệ Dự án đã thực hiện và hoàn thiện 04 quy trình sau: - Quy trình trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi cao sản. Nội dung hoàn thiện gồm: Kỹ thuật thâm canh đồng cỏ trồng để tăng năng suất các giống cỏ, theo đó việc trồng cỏ cần phải tưới nước vào mùa khô và phải bón phân. - Quy trình chế biến thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò. Nội dung hoàn thiện gồm: Quy trình ủ chua cỏ VA06 là giống cỏ mới tại vùng dự án. Kỹ thuật chế biến, bảo quản đối với từng loại thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp hiện có tại Ea Súp và Buôn Đôn như: thân cây ngô, rơm lúa, đặc biệt là ngọn lá mía là phụ phẩm dồi dào tại địa phương. - Quy trình vỗ béo bò thịt. Nội dung hoàn thiện gồm: Quy trình áp dụng đối với bò Laisind, lai Brahman, lai Drought Master, lai Red Angus. Vỗ béo trên quy mô nhỏ và vừa: 3 - 8 con/đợt, tuổi của bò vỗ béo là bò 18 - 24 tháng tuổi. Thức ăn sử dụng trong vỗ béo bò là kết hợp cả thức ăn thô xanh (cỏ), thức ăn phụ phẩm nông nghiệp có tại địa phương và thức ăn tinh (thức ăn tinh cho ăn giới hạn 2,0 - 2,5 kg/ con/ngày đêm). Mùa vụ vỗ béo bò là quanh năm. - Quy trình phòng trị bệnh cho bò. Nội dung hoàn thiện gồm: Trên cơ sở thực tiễn, hoàn thiện một số khâu phòng trị bệnh cho bò tại các địa phương thực hiện dự án cho phù hợp với điều kiện thực tế tại đó. 3.3. Kết quả đào tạo, tập huấn kỹ thuật 3.3.1. Đào tạo kỹ thuật Dự án đã mở 02 lớp đào tạo kỹ thuật viên tại 2 huyện Ea Súp và Buôn Đôn. Đào tạo được 20 kỹ thuật viên, mỗi huyện 10 người. Học viên được trang bị các kiến thức cơ bản và một số kiến thức mới về kỹ thuật chăn nuôi bò, thú y và chăn nuôi bò giảm thiểu ô nhiễm môi trường; năng lực quản lý thực hiện dự án. Sau khi kết thúc khóa học, các học viên đã được nâng cao kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi, thú y. Học viên được trao Giấy chứng nhận do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên cấp. 3.3.2. Tập huấn kỹ thuật Dự án đã mở 04 lớp tập huấn kỹ thuật tại 04 địa điểm thực hiện dự án là xã Ia R’vê và Ia Lốp (huyện Ea Súp); xã Krông Na và Ea Wer (huyện Buôn Đôn). Kết quả có 260 người được tập huấn là những nông dân đang chăn nuôi bò tại 02 huyện Ea Súp và Buôn Đôn. Nông dân được trang bị kiến thức về chăn nuôi, 100% người tập huấn tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật mới về chăn nuôi thú y và đăng ký áp dụng vào sản xuất. 3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của Dự án Dự án góp phần tăng tỷ trọng chăn nuôi, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng chất lượng cao, làm tăng hiệu quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn, vùng biên giới. Người chăn nuôi bò thịt khi có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật có thể thu lãi cao hơn nuôi bò truyền thống từ 30 - 40%. Tổng đàn bò của 2 huyện Ea Súp và Buôn Đôn hiện có gần 40.000 con. Nếu đàn bò lai chiếm khoảng 40%, mỗi con thu lãi 1,5 triệu đồng, lúc đó tổng giá trị tăng thêm do chăn nuôi bò lai mang lại ở vào khoảng 24 tỷ đồng. Nâng cao trình độ cho người chăn nuôi, tạo tiền đề cho việc phát triển chăn nuôi bò chất lượng cao, đáp ứng tiêu dùng và xuất khẩu theo chủ trương của Chính phủ. 123 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Dự án đã xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt tại 4 xã với 12 hộ tham gia, kết quả đạt được như sau: Tổng đàn bò là 274 con tăng 69 con (33,7%) so với đàn bò lúc bắt đầu thực hiện dự án. Số bò nền có 127 con, bình quân 10,6 con/hộ, vượt kế hoạch đề ra (2 - 3 con/hộ). Số bò lai đẻ ra 52 con, có khối lượng tại các độ tuổi đều cao với bò Laisind nuôi trong cùng điều kiện. Tổng diện tích cỏ trồng là 1,83 ha, bình quân 0,15 ha/hộ, đạt chỉ tiêu kế hoạch (0,1 - 0,2 ha/hộ). Năng suất xanh các giống cỏ chăn nuôi đạt khá cao và yêu cầu đề ra. Mô hình đạt hiệu quả kinh tế khá cao, tổng thu tăng thêm của mô hình dự án cao hơn mô hình sản xuất truyền thống là 998.140.000 đồng. - Dự án đã hoàn thiện 04 quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò thịt, gồm: Quy trình trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; Quy trình chế biến thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; Quy trình vỗ béo bò thịt; Quy trình phòng trị bệnh cho bò. Các quy trình phù hợp với điều kiện tại 2 huyện Buôn Đôn, Ea Súp và Tây Nguyên. - Đã đào tạo được 20 kỹ thuật viên chăn nuôi và tập huấn cho 260 nông dân về kỹ thuật chăn nuôi bò thịt. 4.2. Đề nghị - Nhân rộng mô hình chăn nuôi bò lai cho các địa phương có tiềm năng phát triển chăn nuôi bò tại Đắk Lắk. - Trung tâm Khuyến nông tỉnh và Trạm Khuyến nông các huyện cần hỗ trợ về vật tư và kỹ thuật trong việc thụ tinh nhân tạo cho bò. TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn Tiến Dũng, 2010. Nghiên cứu quy trình nuôi dưỡng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng bò thịt lai chất lượng cao nuôi tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Báo cáo kết quả Nghiên cứu khoa học, Đại học Tây Nguyên, 2010. Trương La, Đậu Thế Năm, Châu Thị Minh Long, 2003. Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt dưới tán rừng đạt hiệu quả tại Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2002 - 2003, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. Trương La, 2009. Nghiên cứu lai tạo và nuôi dưỡng bò lai hướng thịt chất lượng cao tại Đắk Lắk. Thông tin Khoa học và Công nghệ, Đắk Lắk, số 02/2009, tr: 16-19. Trương La, Châu Thị Minh Long, Đậu Thế Năm, Tôn Thất dạ Vũ, Đặng Thị Duyên, 2014. Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển chăn nuôi bò cho đồng bào dân tộc tại chỗ ở Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu các đề tài thuộc Dự án KHCN nông nghiệp. No 2283-VIE (SF). Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2014, tr: 257 - 267. Trương La, 2017. Một số kết quả nghiên cứu phát triển chăn nuôi bò thịt tại Tây Nguyên. Hội thảo: Kết quả nghiên cứu KH&CN phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam trung bộ, BMT ngày 22/5/2017. Application of technological processes to build beef cattle raised models in extremely difficult communes of Ea Sup and Buon Don district, Dak Lak province Truong La, Ton That Da Vu, Vo Tran Quang Abstract Apply technological processes to build models of raising cows in extremely difficult communes: Ia R’vê and Ia Lop communes (Ea Sup district); Krong Na and Ea Wer communes (Buon Don district). The model involved the partic- ipation of 12 cattle raising households, the scale of the model was from 4 to 45 cows/household, and the area of high grass production was 0.15 ha/household. As a result, 52 Brahman hybrids were born, and their weight at 12 and 18 months of age was 179.4 kg/head and 208.5 kg/head, respectively. The yields of VA06 and Panicum maximum TD58 were 289.7 tons/ha/year and 180.3 tons/ha/year, respectively. The higher revenue of the project model was higher than the production model by 998,140,000 VND. Four technical processes have been completed: Planting and using grass varieties; process of processing grass and of agricultural by-products for cattle; process of cattle finishing; process of disease prevention for cattle. 20 technicians and 260 farmers were trained for cattle raising in the project area. Keywords: Cattle model, Brahman crossbred, beef cattle, grass Ngày nhận bài: 25/11/2018 Ngày phản biện: 4/12/2018 Người phản biện: TS. Trương Tấn Khanh Ngày duyệt đăng: 11/1/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_dung_cac_quy_trinh_cong_nghe_nham_xay_dung_mo_hinh_phat.pdf