KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Kỹ thuật GIS kết hợp AHP được xây dựng theo
phương pháp đánh giá của FAO đã định lượng được
mức độ quan trọng của từng tiêu chí đầu vào theo
trọng số, giá trị đầu ra chính xác hơn và có tính
khách quan cao khi tham khảo ý kiến đánh giá của
chuyên gia. Kết quả thành lập bản đồ thích hợp cho
cây chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP:
Vùng thích hợp cao có diện tích tương thích
với bản đồ hiện trạng sử dụng đất trồng cây lâu
năm khoảng 86% và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
khoảng 75%. Phần diện tích còn lại không trùng
khớp chiếm tỉ trọng nhỏ nên đảm bảo độ tin cây của
phương pháp.
Hạn chế của phương pháp này là tập hợp nguồn
dữ liệu và thông tin đầu vào lớn trong nhiều ngành
để đảm bảo tính chính xác của mô hình.
4.2. Kiến nghị
- Nên áp dụng phổ biến kỹ thuật GIS tích hợp AHP
trong đánh giá tiêu chuẩn VietGAP tại Việt Nam.
- Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu mô hình này
cho nhiều đối tượng cây trồng để xây dựng bộ cơ sở
dữ liệu tiêu chuẩn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật AHP và GIS để đánh giá vùng thích hợp trồng chôm chôm theo tiêu chuẩn Vietgap khu vực Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
87
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
planthopper was common and harmful in both districts and brown planthopper appeared most seriously in the
winter-spring season. Besides, 25 species of natural enemies in rice were recorded in Binh Thuan; however, species
such as Tetragnatha maxillosa and Agriocnemis pygmaea appeared popularly, the remaining species appeared
uncommonly and commonly at a certain time. Radiant 60SC was most effective for controlling brown planthopper,
followed by Ometar and Lute 5.5 WDG.
Keywords: Binh Thuan, brown planthopper, natural enemies, bio-pesticides
Ngày nhận bài: 12/1/2019
Ngày phản biện: 22/1/2019
Người phản biện: TS. Trần Thị Mỹ Hạnh
Ngày duyệt đăng: 14/2/2019
1 Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường phía Nam - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
2 Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT AHP VÀ GIS ĐỂ ĐÁNH GIÁ
VÙNG THÍCH HỢP TRỒNG CHÔM CHÔM THEO TIÊU CHUẨN VietGAP
KHU VỰC LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI
Lê Minh Châu1, Trần Trọng Đức2
TÓM TẮT
Áp dụng kỹ thuật GIS và AHP vào việc xử lý ma trận so sánh cặp dựa trên ý kiến của 15 chuyên gia trong lĩnh vực
khoa học đất, đánh giá đất đai, kinh tế nông nghiệp đã xác định được giá trị trọng số cho từng tiêu chí thích nghi của
cây chôm chôm. Kết quả xác định vùng trồng chôm chôm đáp ứng điều kiện VietGAP được đề xuất như sau mức độ
thích hợp cao, khá thích hợp, ít thích hợp và không thích hợp trên toàn bộ diện tích 6 phường và 9 xã (khu vực thị
xã Long Khánh). Trong đó, diện tích thích hợp cao tương thích với bản đồ hiện sử dụng đất khoảng 86% và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất khoảng 75%, được phân bố tập trung các xã Bảo Quang, Bình Lộc, Bảo Vinh, Suối Tre, Xuân
Lập, Bàu Sen, Hàng Gòn, Xuân Tân và Bàu Trâm.
Từ khóa: GIS, Model Builder, AHP, đánh giá thích hợp, chôm chôm, VietGap
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều kiện khí hậu, đất đai ở Việt Nam phù hợp
với sự phát triển nhiều loại cây ăn quả, được người
tiêu dùng yêu thích như xoài cát Hòa Lộc, thanh
long Hoàng Hậu, vú sữa Lò Rèn, bưởi da xanh Bến
Tre, chôm chôm Long Khánh,... Nhưng sản xuất cây
ăn quả còn gặp nhiều thách thức như: quy mô canh
tác nhỏ lẻ, manh mún, áp dụng kỹ thuật công nghệ
không đồng bộ, dẫn đến sản phẩm chưa đáp ứng yêu
cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Bài
toán quản lý thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở
Việt Nam được đặt ra là phải xác định vùng thích
hợp để đảm bảo điều kiện an toàn sức khỏe cộng
đồng, nâng cao chất lượng sản phẩm, phòng ngừa
những rủi ro trong sản xuất. Đồng thời, giảm thiểu
những khó khăn cho tổ chức khi thực hiện đánh giá
chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP.
Kỹ thuật AHP do giáo sư Saaty nghiên cứu và
phát triển vào những năm thập niên 1980. Phương
pháp AHP dựa trên 4 nguyên tắc: Phân tích, so
sánh, tổng hợp và đo lường sự không nhất quán
(Saaty, 1980). Tham khảo tài liệu hướng dẫn đánh
giá đất theo FAO (1976), tiêu chuẩn VietGAP, Quy
chuẩn Việt Nam, các bài báo nghiên cứu về mô hình
AHP (Saaty, 1980; Ishizaka, A., Labib A., 2011; Patil
V.D., R.N. Sankhua, R.K.Jain, 2012). Mô hình tích
hợp AHP và GIS trong đánh giá tài nguyên du lịch
(Hoàng Thị Thu Hương, Trương Quang Hải, 2006),
ALES và GIS (Lê Cảnh Định, 2009), GIS và AHP-
VIKOR trong đánh giá đất đai (Lê Cảnh Định, 2016).
Việc tích hợp kỹ thuật GIS với AHP trong đánh
giá phân tích vùng thích hợp cho từng đối tượng cây
trồng dựa trên các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện
tự nhiên, môi trường đã được nhiều nước trên thế
giới áp dụng. Công cụ này đã hỗ trợ rất hiệu quả
cho đánh giá tiêu chuẩn GAP của quốc tế. Ở Việt
Nam, việc ứng dụng phương pháp này vào đánh giá
lựa chọn vùng phù hợp theo tiêu chuẩn VietGAP
còn khá mới và chưa phổ biến. Do đó, bài báo này
được đề xuất nhằm ứng dụng kỹ thuật GIS và AHP
xác định vùng thích hợp trồng cây chôm chôm ở
thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai theo tiêu chuẩn
VietGAP.
88
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vùng nghiên cứu được xác định là thị xã Long
Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Đối tượng nghiên cứu là xác định vùng thích
hợp trồng chôm chôm đáp ứng điều kiện lựa chọn
vùng theo tiêu chuẩn VietGAP.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu tham khảo từ tài liệu: Số liệu về hiệu quả
kinh tế, kinh nghiệm làm vườn từ thông tin điều tra
trực tiếp, bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
từ Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất Đồng
Nai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện tỉ lệ
1 : 10.000 (2015); lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm trung
bình năm; bản đồ loại đất, thành phần cơ giới, tầng
dày, độ dốc, điều kiện tưới tiêu, ngập nước từ Trung
tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường phía
Nam (2015). Mẫu đất hỗn hợp được thu thập theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9487:2012 ở độ sâu
0 - 30 cm và 30 - 60 cm. Thu thập ý kiến đánh giá
mức độ quan trọng của các tiêu chí từ 15 chuyên gia
bằng bảng câu hỏi và cho điểm. Chuyên gia được lựa
chọn phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm, có chuyên
môn về khoa học đất, đánh giá đất đai, kinh tế nông
nghiệp. Giá trị mức độ quan trọng của các yếu tố
được kiểm tra lại tính nhất quán bằng chỉ số CR
(Saaty,1980). Đối với những trường hợp ý kiến của
từng chuyên gia không nhất quán (CR > 0,1), giữa
những chuyên gia không giống nhau, thông tin đánh
giá đó được trao đổi lại với chuyên gia đó để làm rõ
tầm quan trọng của các yếu tố.
2.2.2. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu xử lý lớp thông tin về lợi nhuận, lớp
thông tin thể hiện kinh nghiệm canh tác, lớp thông
tin về nguồn gây ô nhiễm bên trong và nguồn gây
ô nhiễm bên ngoài. Phân tích thành phần kim loại
nặng trong đất, nước theo yêu cầu của VietGAP dựa
vào tiêu chuẩn quốc gia gồm TCVN 8467:2010 (As);
, TCVN 6496:2009 (Cd, Cr, Pb) và TCVN 8246:2009
(Cu, Zn) ; xây dựng ma trận so sánh cặp dựa trên mô
hình AHP (Saaty, 1980; Ishizaka, A., Labib A., 2011;
Patil V.D., R.N.Sankhua, R.K.Jain, 2012) từ các yếu
tố kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên và môi trường.
Chồng lớp dữ liệu không gian 19 lớp tiêu chí bằng
phần mềm ArcGis 10.1, mô hình Model Builder và
bảng tính Excel dựa trên phương pháp tính trọng số
theo AHP.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 năm 2018
đến tháng 2 năm 2019 tại thị xã Long Khánh, tỉnh
Đồng Nai.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định giá trị trọng số các yếu tố
Vùng nghiên cứu thị xã Long Khánh (thuộc tỉnh
Đồng Nai) có cả khu vực đã trồng và chưa trồng
chôm chôm. Căn cứ vào điều kiện của điều kiện
nghiên cứu, đặc điểm sinh trưởng, phát triển cây
chôm chôm và những yêu cầu VietGAP, các tiêu chí
độc lập cần thiết được lựa chọn như hình 1.
Về kinh tế, hiệu quả trồng chôm chôm được đánh
giá bằng lợi nhuận thu được sau khi trừ tất cả các chi
phí đầu tư. Lợi nhuận thích hợp cao vượt hơn 2 lần,
khá thích hợp từ 1,5 đến 2 lần, ít thích hợp từ 1 đến
1,5 lần và không thích hợp khi nhỏ hơn 1 lần.
Về xã hội, chính sách quy hoạch vùng thể hiện
vị trí thích hợp cao đối với vùng quy hoạch trồng
chôm chôm, khá thích hợp đối với vùng quy hoạch
trồng cây ăn quả, ít thích hợp đối với vùng trồng cây
ăn quả khác, đất trồng lúa và không thích hợp khi
không có quy hoạch đất nông nghiệp. Ngoài ra kinh
nghiệm người lao động là yếu tố cần thiết đóng góp
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm
và được thể hiện qua số năm kinh nghiệm. Vùng
thích hợp cao khi người lao động đã trồng và chăm
sóc trên 5 năm, khá thích hợp từ 2 đến 5 năm, ít
thích hợp dưới 2 năm và không thích hợp khi vùng
chưa canh tác.
Về yếu tố khí hậu, khu vực trồng chôm chôm bị
ảnh hưởng bởi lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm. Mức
thích hợp cao có lượng mưa trung bình năm từ 2.000
đến 2.190 mm, nhiệt độ từ 27 đến 29oC, độ ẩm từ
72,5 đến 84 %; khá thích hợp có lượng mưa từ 1.630
đến 2.000 mm, nhiệt độ từ 25 đến dưới 27oC và độ
ẩm từ 84 đến dưới 86%; ít thích hợp có lượng mưa
từ 1.200 đến 1.630 mm, nhiệt độ từ 22 đến dưới 25oC
và độ ẩm hơn 86%; và không thích có lượng mưa
hợp thấp hơn 1.200 mm, nhiệt độ thấp hơn 22oC và
độ ẩm dưới 30%.
Yếu tố thổ nhưỡng, điều kiện tưới được xem xét
các tiêu chí: loại đất, thành phần cơ giới, tầng dày, độ
dốc, điều kiện tưới và ngập nước.
89
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Hình 1. Cây phân cấp các tiêu chí đánh giá chọn vùng thích hợp trồng chôm chôm
Loại đất thích hợp cao chủ yếu Đất đỏ điển hình,
tích sét (FRha.ac), đất đỏ thẫm, tích sét (FRro.ac),
đất đỏ vàng, tích sét (FRxa.ac); khá thích hợp là đất
đen kết von, điển hình (LVfr.ha); ít thích hợp là đất
đen Gley, kết von (LVgl.fr), đất đỏ vàng, kết von
(FRxa.fr); không thích hợp là đất Gley điển hình,
chua (GLha.dy).
Đối với thành phần cơ giới, tính chất thích hợp
cao trồng cây chôm chôm có cơ giới trung bình, khá
thích hợp khi đất có thành phần là sét hoặc sét pha,
ít thích hợp ở thành phần thịt nhẹ và không thích
hợp đối với đất nặng với sét cao hoặc rất nhẹ như
cát pha.
Độ dày tầng đất thích hợp cao đối với cây trồng
chôm chôm có độ sâu trên 100 cm, khá thích nghi
dao động từ trên 70 đến 100 cm, ít thích hợp từ 50
đến 70 cm và không thích hợp dưới 50 cm.
Độ dốc thích hợp cao nhỏ hơn 8o, khá thích hợp
từ trên 8o đến 15o, ít thích hợp từ 15o đến 25o và
không thích hợp trên 25o.
Điều kiện tưới khu vực thị xã chủ yếu là nguồn
nước ngầm đươc khai thác ở độ sâu trung bình từ
25 đến 120 m. Khả năng tưới thích hợp cao đối với
vùng Long Khánh bị hạn chế bởi nguồn hệ thống
sông suối ngắn, hạn chế được cung cấp lưu lượng
từ sông Đồng Nai, khả năng giữ nước kém và bị cạn
kiệt vào mùa khô. Điều kiện khá thích hợp từ nguồn
nước ngầm giàu với mức chứa nước lớn hơn 5 L/s, ít
thích hợp ở lưu lượng trung bình từ 1 đến dưới 5 L/s
và không thích hợp ở vùng có trữ lượng nước ngầm
nghèo (dưới 1 L/s).
Về yếu tố môi trường, các tiêu chí ảnh hưởng
đến nguồn ô nhiễm từ đất như As, Cd, Cr, Pb, Cu và
Zn. Mức thích nghi cao đối với vùng có hàm lượng
các nguyên tố dưới 70% giới hạn cho phép, thích
nghi cao từ trên 70 đến 90%, ít thích hợp từ trên 90
đến 100% và không thích hợp có hàm lượng vượt
ngưỡng (trên 100%).
Về yếu tố hạn chế được xem là không phù hợp
trong quy định chọn vùng VietGAP. Khu vực canh
tác chôm chôm phải xác định phạm vi ngoài bán
kính 500m để không ảnh hưởng bị ô nhiễm bởi khói,
bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao
thông, công nghiệp, làng nghề, khu dân cư, bệnh
viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang, bãi
rác và các hoạt động khác.
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu
chí được tính theo phương pháp AHP (Saaty, 1980)
trên bảng 1. Tỷ số nhất quán (CR) của từng ma trận
đối sánh đối với từng chuyên gia lựa chọn là thấp
hơn 10%.
90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 1. Tầm quan trọng các cặp tiêu chí so sánh từ chuyên gia
Cặp so sánh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Kinh tế và xã hội 2 4 7 5 2 3 6 4 7 1 2 4 4 3 2
Kinh tế và điều kiện tự nhiên 1/5 1/4 1/4 1/3 1/5 1/5 1/5 1/2 1/5 1/4 1/7 1/7 1/4 1/2 1/8
Kinh tế và môi trường 1/2 1/2 1/2 1/5 1/5 1/4 1/4 1/2 1/2 1/5 1/5 1/2 1/4 1/3 1/5
Xã hội và điều kiện tự nhiên 1/6 1/6 1/7 1/7 1/7 1/6 1/8 1/3 1/9 1/8 1/8 1/9 1/8 1/6 1/4
Xã hội và môi trường 1/2 1/4 1/5 1/5 1/5 1/6 1/6 1/5 1/5 1/3 1/5 1/5 1/8 1/6 1/4
Điều kiện tự nhiên và môi trường 4 3 2 3 3 2 2 2 3 3 3 6 2 2 2
Chính sách quy hoạch và Kinh
nghiệm người lao động 3 6 5 9 5 3 7 4 8 2 6 4 3 1 2
Khí hậu và thổ nhưỡng, chế
độ tưới 1/5 1/7 1/7 1/2 1/7 1/3 1/5 1/4 1/6 1/5 1/6 1 1/7 1/7 1/4
Lượng mưa trung bình năm
và nhiệt độ trung bình năm 5 6 6 5 4 4 4 4 3 2 4 2 5 5 6
Lượng mưa trung bình năm
và độ ẩm trung bình năm 7 8 6 8 4 8 7 8 8 7 7 7 5 8 4
Nhiệt độ trung bình năm
và độ ẩm trung bình năm 2 3 1 3 3 4 3 3 3 8 4 4 1 3 1
Loại đất và thành phần cơ giới 1 2 1 3 2 3 2 3 4 4 2 3 3 1 1
Loại đất vàtầng dày 1/7 1/3 1/5 1/2 1/8 1/5 1/7 1/3 1/3 1/6 1/6 1/4 1/4 1/4 1/3
Loại đất và độ dốc 1/3 1/2 1/2 4 1/3 1/6 1/6 1/2 4 1/2 1/4 1/2 1/3 1/4 1/4
Loại đất và điều kiện tưới 1/8 1/7 1/6 1/3 1/7 1/6 1/7 1/4 1/5 1/6 1/6 1/4 1/6 1/6 1/6
Loại đất và ngập nước 4 6 3 3 3 5 3 3 4 3 5 3 3 2 4
Thành phần cơ giới và tầng dày 1/5 1/7 1/3 1/6 1/6 1/5 1/6 1/6 1/6 1/4 1/5 1/6 1/6 1/5 1/4
Thành phần cơ giới và độ dốc 1/4 1/3 1/3 1/4 1/3 1/3 1/4 1/4 1/4 1/7 1/5 1/4 1/4 1/4 1/3
Thành phần cơ giới và điều kiện
tưới 1/8 1/8 1/4 1/4 1/7 1/8 1/7 1/4 1/8 1/6 1/8 1/6 1/8 1/8 1/6
Thành phần cơ giới và ngập nước 6 5 1/2 2 2 3 2 5 3 2 2 2 3 2 4
Tầng dày và độ dốc 3 2 2 3 2 2 3 3 3 3 2 4 3 3 3
Tầng dày và điều kiện tưới 1 1/3 1/2 1/2 1/2 1/2 1/3 1/2 1/2 1/2 1/2 1/2 2 1/2 1/3
Tầng dày và ngập nước 8 5 6 8 6 7 7 6 8 6 6 6 8 6 6
Độ dốc và điều kiện tưới 1/4 1/5 1/7 1/3 1/4 1/3 1/2 1/4 1/7 1/3 1/3 1/5 1/3 1/3 1/5
Độ dốc và ngập nước 7 6 2 4 7 5 6 5 4 4 7 4 6 5 9
Điều kiện tưới và ngập nước 7 8 8 6 5 8 8 8 8 6 8 8 7 5 8
As và Cd 1/3 1/2 1/4 1 1/3 1/4 1 1/4 1/3 1/6 1/6 1/3 3 1/4 2
As và Pb 1 2 3 2 2 2 1 2 1 2 2 4 4 3 4
As và Cr 4 3 2 2 2 4 2 3 2 2 2 2 4 6 4
As và Cu 5 3 3 3 3 3 3 4 3 3 2 4 5 7 6
As và Zn 6 4 3 4 3 3 3 5 3 5 5 2 2 7 6
Cd và Pb 3 3 2 2 2 3 2 3 4 3 4 4 2 2 2
Cd và Cr 4 5 4 4 4 5 4 3 4 3 6 2 3 6 3
Cd và Cu 5 5 5 4 5 6 4 4 4 5 6 6 4 6 4
Cd và Zn 6 5 7 6 7 5 5 4 5 5 6 4 4 7 5
Pb và Cr 3 2 2 2 4 2 4 3 1 2 2 1/2 3 3 2
Pb và Cu 4 3 3 2 4 4 5 3 2 2 4 3 5 3 4
Pb và Zn 5 3 3 3 5 4 5 4 1 4 4 2 2 3 3
Cr và Cu 3 2 2 3 1 3 2 1 3 2 2 3 2 1 2
Cr và Zn 3 3 3 2 2 2 4 2 2 3 2 2 1 2 3
Cu và Zn 2 3 2 1 2 2 1/2 1 1 2 1 1/3 1/2 2 1
91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Từ kết quả so sánh cặp, kết quả tính toán bằng
phương pháp AHP đã xác định giá trị trọng số của
18 tiêu chí lần lượt như sau: Lợi nhuận (0,137), chính
sách quy hoạch (0,048), kinh nghiệm người lao động
(0,013), lượng mưa trung bình năm (0,071), nhiệt
độ trung bình năm (0,022), độ ẩm trung bình năm
(0,010), loại đất (0,038), thành phần cơ giới (0,024),
tầng dày (0,116), độ dốc (0,065), điều kiện tưới
(0,168), ngập nước (0,015), As (0,066), Cd (0,102),
Pb (0,045), Cr (0,028), Cu (0,017) và Zn (0,016).
3.2. Mô hình tích hợp kỹ thuật GIS và AHP xác
định vùng thích hợp trồng chôm chôm theo
VietGAP
Cây chôm chôm thích hợp trồng ở độ pHKCl từ
4,5 - 6,5. Lượng mưa trung bình năm thích hợp từ
1.630 - 2.190mm, nhiệt độ từ 25 - 29oC và độ ẩm
từ 72,5 - 86%. Đất trồng thích hợp có thành phần
cơ giới từ trung bình đến hơi nặng (sét, thịt pha
sét). Tầng dày từ 70 cm trở lên và độ dốc không quá
15o, điều kiện tưới nước tốt và không bị ngập nước.
Ngoài ra, điều kiện xác định vùng trồng VietGAP
quy định giới hạn khả năng ô nhiễm kim loại nặng
trong đất như As thấp hơn 15 ppm; Cd ≤ 1,5 ppm;
Pb ≤ 70 ppm; Cr ≤ 150 ppm; Cu ≤ 100 ppm và Zn ≤
200 ppm. Ngoài ra, vùng canh tác chôm chôm theo
VietGAP không bị ô nhiễm bởi các nguồn ô nhiễm
từ khu công nghiệp, khói bụi và các hoạt động khác.
Tham khảo ý kiến các chuyên gia và kết hợp thực
tiễn vùng thị xã Long Khánh, các yếu tố tham gia
đánh giá thích nghi của cây chôm chôm theo tiêu
chuẩn VietGAP được phân cấp giá trị từ 1 đến 4 với
các mức độ từ thấp đến cao lần lượt là không thích
hợp, ít thích hợp, khá thích hợp và thích hợp cao
(Bảng 2) (Lê Thái Bạt và ctv., 2015).
Hình 2. Mô hình chồng lớp theo AHP và GIS
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 2. Thang phân loại đánh giá thích nghi trồng chôm chôm theo VietGAP
Giá trị chỉ số Mức đánh giá Diễn giải
3 < - ≤ 4 Thích hợp cao Khả năng thích hợp là cao nhất, đáp ứng mọi yêu cầu đặt ra
2 <- ≤ 3 Khá thích hợp Khả năng thích hợp đáp ứng điều kiện đặt ra nhưng có vài điều kiện không đáp ứng
1 < - ≤ 2 Ít thích hợp Đa số các điều kiện đáp ứng ít thích hợp
≤ 1 Không thích hợp Đa số các vị trí không thích hợp, không đảm bảo các điều kiện về yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên và môi trường.
Các lớp dữ liệu không gian được thực hiện chồng
lớp bằng phần mềm ArcGIS 10.1 theo hình 2, kết
hợp giá trị trọng số tính từ AHP cho từng tiêu chí và
ứng dụng kỹ thuật phân tích không gian GIS bằng
công cụ Model Builder của ArcMap 10.1.
Ghi chú:
Dữ liệu đầu vào
Dữ liệu đầu ra
Phân tích dữ liệu
Hình 3. Xác định vùng thích hợp trồng chôm chôm theo VietGAP bằng Model Builder
3.3. Kết quả thực thi và kiểm định mô hình
Kết quả đánh giá vùng thích hợp cao trồng chôm
chôm theo điều kiện VietGAP phân bố chủ yếu
trên xã Bảo Quang, Bình Lộc, Bảo Vinh, Suối Tre,
Xuân Lập, Bàu Sen, Hàng Gòn, Xuân Tân, Bàu Trâm
(hình 4). So sánh kết quả xác định theo tiêu chuẩn
VietGAP với hiện trạng trồng cây chôm chôm được
đánh giá như hình 5.
Đối với hiện trạng sử dụng đất, phần diện tích
đề xuất thích hợp cao tương thích với hiện trạng
trồng cây lâu năm khoảng 86% và không tương
thích 14%.
Đối với quy hoạch sử dụng đất, phần diện tích
đề xuất thích hợp cao tương thích khoảng 75%, ít
tương thích và không tương thích khoảng 25%.
Hình 4. Phân bố thích hợp theo VietGAP Hình 5. Vùng VietGAP so với hiện trạng
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Như vậy, bằng cách ứng dụng kỹ thuật GIS kết
hợp với AHP trong đánh giá VietGAP, vùng đề xuất
có chênh lệch so với hiện trạng sử dụng đất và quy
hoạch sử dụng đất nhưng mức độ tương thích vẫn
chiếm tỉ trọng cao (từ 75%) nên vẫn đảm bảo mức
độ tin cậy của phương pháp so với các kỹ thuật
đánh giá khác đã được sử dụng theo FAO (1976).
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Kỹ thuật GIS kết hợp AHP được xây dựng theo
phương pháp đánh giá của FAO đã định lượng được
mức độ quan trọng của từng tiêu chí đầu vào theo
trọng số, giá trị đầu ra chính xác hơn và có tính
khách quan cao khi tham khảo ý kiến đánh giá của
chuyên gia. Kết quả thành lập bản đồ thích hợp cho
cây chôm chôm theo tiêu chuẩn VietGAP:
Vùng thích hợp cao có diện tích tương thích
với bản đồ hiện trạng sử dụng đất trồng cây lâu
năm khoảng 86% và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
khoảng 75%. Phần diện tích còn lại không trùng
khớp chiếm tỉ trọng nhỏ nên đảm bảo độ tin cây của
phương pháp.
Hạn chế của phương pháp này là tập hợp nguồn
dữ liệu và thông tin đầu vào lớn trong nhiều ngành
để đảm bảo tính chính xác của mô hình.
4.2. Kiến nghị
- Nên áp dụng phổ biến kỹ thuật GIS tích hợp AHP
trong đánh giá tiêu chuẩn VietGAP tại Việt Nam.
- Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu mô hình này
cho nhiều đối tượng cây trồng để xây dựng bộ cơ sở
dữ liệu tiêu chuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thái Bạt, Vũ Năng Dũng, Bùi Thị Ngọc Dung, Đỗ
Đình Đài, Phạm Quang Khánh, Đỗ Đình Sâm,
Luyện Hữu Cử, Phan Văn Tự, 2015. Sổ tay điều tra,
phân loại, lập bản đồ đất và đánh giá đất đai. Nhà
xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
Lê Cảnh Định, 2009. Tích hợp ALES và GIS trong đánh
giá tiềm năng đất đai, đề xuất sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý - huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 3: 57-62.
Lê Cảnh Định, 2016. Mô hình tích hợp GIS và AHP-
VIKOR trong đánh giá thích nghi đất đai phục vụ
quản lý sử dụng đất bền vững. Tạp chí Phát triển
Khoa học và Công nghệ, tập 19, số K4: 87-104.
Hoàng Thị Thu Hương, Trương Quang Hải, 2006. Ứng
dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) và hệ
thống thông tin địa lý (GIS) đánh giá tổng hợp tài
nguyên du lịch Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học Đại
học quốc gia Hà Nội: Các Khoa học Trái đất và Môi
trường, tập 32, số 4:1-11.
TCVN 8467:2010. Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng
đất - xác định Asen, Antimon và Selen trong dịch
chiết đất cường thủy bằng phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử theo kỹ thuật nhiệt điện hoặc tạo hydrua.
TCVN 6496:2009. Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng
đất - Xác định Cadimi, Crom, Coban, Chì, Đồng,
Kẽm, Mangan và Niken trong dịch chiết đất bằng
cường thủy - Các phương pháp phổ hấp thụ nguyên
tử ngọn lửa và nhiệt điện (không ngọn lửa).
TCVN 9487:2012. Tiêu chuẩn quốc gia - Quy trình
điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn.
Ishizaka, A., Labib A., 2011. Review of the main
developments in the analytic hierarchy process. Expert
systems with applications, 38(11): 14336-14345.
Patil V.D., R.N.Sankhua, R.K.Jain, 2012. Analytical
Hierarchy Process Framework for Residential Landuse
Suitability using Multi-Criteria Decision Analysis.
Vol. 2, Issue 6, November- December: 1306-1311.
Saaty, T. L., 1980. The Analytic Hierarchy Process:Planning,
Priority Setting, Resource Allocation, ISBN 0-07-
054371-2, McGraw-Hill.
Using AHP and GIS techniques to evaluate suitable areas for rambutan growing
by VietGAP standard in Long Khanh region, Dong Nai province
Le Minh Chau, Tran Trong Duc
Abstract
The weight of each factor among economic, social, natural and environmental ones was determined by applying GIS
technique and AHP to the paired matrix analysis based on the opinions of 15 experts in soil science, soil assessment
and agricultural economy. The suitable areas for rambutan trees with VietGAP standard were proposed as follows:
highly suitable, moderately suitable, lowly suitable and unsuitable area in 6 wards and 9 communes in Long Khanh
town. In which, the high suitable area is compatible with the current land use map of about 86% and the land use
planning map is about 75%, distributed mainly in communes of Bao Quang, Binh Loc, Bao Vinh, Suoi Tre, Xuan Lap,
Bau Sen, Hang Gon, Xuan Tan and Bau Tram.
Keywords: GIS, Model Builder, AHP, evaluate suitability, rambutan, VietGap
Ngày nhận bài: 19/3/2019
Ngày phản biện: 6/4/2019
Người phản biện: TS. Trần Minh Tiến
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ung_dung_ky_thuat_ahp_va_gis_de_danh_gia_vung_thich_hop_tron.pdf