Ứng dụng lâm sàng của chuỗi xung CISS 3D trong bệnh lý thần kinh
Ứng dụng trong hình ảnh cột sống (MR
myelography)
3.1. Bệnh lý thoái hóa cột sống
Chuỗi xung CISS tương đương với chụp quang
bao rễ thần kinh (Myelography) trong việc mô tả bao
màng cứng và bao rễ thần kinh trong lỗ liên hợp. Do lát
cắt mỏng, có thể thu được hình ảnh của rễ thần kinh để
xác định rõ chèn ép rễ thần kinh trong trường hợp chuỗi
xung spin echo thường quy không rõ ràng. Điều này
đặc biệt thấy rõ trong trường hợp thoát vị đĩa đệm trong
lỗ liên hợp hoặc ngoài lỗ liên hợp. Có thể dùng chuỗi
xung này trong trường hợp bệnh lý rễ nặng không giải
thích được trên chuỗi xung thường quy [5].
3.2. Biến chứng rách bao màng cứng sau phẫu
thuật cột sống
Giả thoát vị màng tủy là biến chứng có thể gặp sau
phẫu thuật cột sống. MRI có chuỗi xung CISS có thể
chứng minh vị trí rách màng cứng [5].
3.3. Hình ảnh chùm đuôi ngựa
Chụp MR bao rễ thần kinh bằng chuỗi xung
CISS cung cấp cho phẫu thuật viên hình ảnh dễ nhìn
của chùm đuôi ngựa. Giật đứt rễ thần kinh trong tổn
thương đám rối cánh tay có thể chứng minh rõ [3, 5].
Mặc dù các chuỗi xung MRI thường quy đủ để mô tả
u cột sống, hình ảnh CISS có thể xác định rõ hơn vị
trí giải phẫu và cung cấp thông tin bổ sung cho phẫu
thuật viên [5, 6].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng lâm sàng của chuỗi xung CISS 3D trong bệnh lý thần kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013210
DIỄN ĐÀN
MEDICAL FORUM
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA CHUỖI XUNG
CISS 3D TRONG BỆNH LÝ THẦN KINH
Clinical application of CISS 3D sequence in neurological
diseases
Cao Thiên Tượng*, Lê Văn Phước**
I. MỞ ĐẦU
Chuỗi xung giao thoa tăng ba chiều trong tình trạng
bền vững (Tree-dimensional constructive interference
in steady state) viết tắt là CISS 3D. Đây là chuỗi xung
echo khuynh độ (GRE) tình trạng bền vững tái tập trung
hoàn toàn. Hiện nay, chuỗi xung này có sẵn ở các máy
cộng hưởng từ (MRI) và thường được sử dụng rộng
rãi để đánh giá nhiều bệnh lý khi các chuỗi xung MRI
thường quy không cung cấp thông tin giải phẫu mong
muốn [1, 5]. Vì vậy, cần hiểu biết vật lý cơ bản và ứng
dụng lâm sàng của chuỗi xung này. CISS 3D là tên gọi
ở máy MRI của hãng Siemnes, các tên gọi khác tương
đương là FIESTA-C (hãng GE), FFE (Philips).
Bài viết này nêu lên những ứng dụng lâm sàng của
chuỗi xung CISS 3D trong các bệnh lý thần kinh.
II. SƠ LƯỢC VẬT LÝ CỦA CHUỖI XUNG
Chuỗi xung tình trạng bền vững (steady-state) là
kiểu chuỗi xung GRE trong đó phần từ hóa ngang còn
lại được tái tập trung vì vậy cường độ bền vững của
từ hóa dọc và từ hóa ngang đạt được sau một số chu
kỳ thời gian lặp lại (TR). Khi đạt được tình trạng bền
vững, hai loại tín hiệu được tạo ra là suy giảm tín hiệu
tự do (free induction decay-S+) và spin echo (S-) [1,
4, 5]. Chuỗi xung đảo tự do trong tình trạng cân bằng
bền vững (Balanced-Steady State Free Precession-
SSFP) (TrueFISP ở máy Siemens, FIESTS ở máy GE
và balanced TFE ở máy Philips) sử dụng cả hai loại tín
hiệu (S+ và S-) để tạo ảnh. CISS là một biến thể của
TrueFISP. Hai quá trình liên tiếp nhau của sự đảo tự do
trong tình trạng cân bằng bền vững 3D được kết hợp
với nhau, một cái với các xung xen kẽ góc +α và –α
(trong đó α là góc bật) và một cái khác có các xung α
hằng định [1,5].
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH
Tương phản hình ảnh trong chuỗi xung CISS được
xác định bằng tỉ lệ T2/T1 của mô. Mô có thời gian thư
duỗi T2 dài và thời gian thư duỗi T1 ngắn có tín hiệu
cao. Vì tỉ lệ T2/T1 cao nên nước và mỡ có tín hiệu cao
trên chuỗi xung này. Có sự tương phản tốt giữa dịch
não tủy và các cấu trúc khác. Các mô khác có tương
phản kém và không có sự phân biệt chất xám-trắng.
Tổng của các tập hợp dữ liệu luân phiên và không luân
phiên tạo ra hình ảnh có phân bố cường độ tín hiệu
đồng nhất [5]. Ưu điểm của CISS là tỉ lệ tín hiệu-độ
nhiễu cao, tỉ lệ tương phản độ nhiễu cao và không nhạy
với cử động [1, 5].
IV. CÁC ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Do các đặc điểm vừa nêu trên, chuỗi xung CISS
đóng vai trò quan trọng trong đánh giá các cấu trúc
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Chợ Rẫy
** Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Chợ Rẫy
SUMMARY
CISS 3D is a fully refocused steady-state gradient-echo sequence. This sequence is now available in almost
every MRI scanners and is frequently used to evaluate several pathologies when routine MRI sequences do not
provide desired anatomic information. Aplications in nerves include evaluation of cranial and spinal nerves and
pathologies, which include neurovascular compression, tumor, traumatic nerve root injuries and compression by
herniation disc. The cisternography aplications include CSF rhinorhea, postoprative dural tears.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013 211
DIỄN ĐÀN
được bao quanh bởi dịch não tủy. Nó giúp thấy rõ các
tổn thương đồng tín hiệu với dịch não tủy trên T1W và
T2W [1].
1. Đánh giá thần kinh sọ
1.1. Dây thần kinh VII-VIII
CISS 3D thường dùng để đánh giá các tổn thương
góc cầu tiểu não, các cấu trúc tai trong và ống tai trong.
Trên chuỗi xung này, thấy rõ cấu trúc dây thần kinh VII
và VIII nhỏ, tiền đình màng của tai trong. Điều này tạo
thuận lợi cho việc phát hiện các tổn thương nhỏ trong
ống tai trong và chẩn đoán nguyên ủy thần kinh phụ
thuộc vào vị trí chính xác trong ống tai trong. Nó giúp
chẩn đoán chính xác u tế bào Swann (schwannoma)
xuất phát từ thần kinh ốc tai (hình 1). Hình CISS có thể
thực hiện ở bất kỳ mặt phẳng nào, nhưng thường dùng
nhất là mặt phẳng cắt ngang (axial) cho hình ảnh thần
kinh sọ. Tuy nhiên, để đánh giá phức hợp dây thần kinh
VII-VIII, tốt hơn là nên sử dụng hình ảnh thu được từ
mặt phẳng đứng ngang (coronal) hoặc mặt phẳng đứng
dọc chếch (oblique sagittal) vuông góc với ống tai trong
hoặc tái tạo từ mặt phẳng cắt ngang [1]. CISS có ưu thế
đáng kể hơn chuỗi xung 3D turbo spin-echo (TSE) để
nhìn thần kinh trong góc cầu tiểu não và tương đương
với 3D TSE trong ống tai trong. Chuỗi xung CISS nên
đưa vào quy trình khảo sát hình ảnh MRI thần kinh VII
và VIII [1, 5].
CISS 3D là một công cụ quan trọng để đánh giá
ống tai trong và các bất thường gây điếp tiếp nhận.
Tính toàn vẹn của ốc tai, bất thường cấu trúc tiền đình
trong trường hợp dị dạng, xốp xơ tai và viêm tiền đình
cốt hóa có thể thấy tốt nhất trên chuỗi xung này [5].
1.2. Đau dây thần kinh V và co giật nửa mặt
Đau dây thần kinh V thông thường nhất là do quai
mạch máu chèn ép gốc thần kinh V. Quai mạch máu
chèn ép và đẩy lệch dây thần kinh được đánh giá tốt
trên chuỗi xung CISS [1, 5] [hình 3]. Hầu hết các trường
hợp là do động mạch tiểu não trên chèn ép [5]. CISS
3D có độ phân giải không gian cao giữa thần kinh và
dịch não tủy so với chụp mạch MR (MRA). Khác với
MRA, CISS 3D cũng cho thấy cấu trúc tĩnh mạch cạnh
dây thần kinh. Mô tả tĩnh mạch cạnh dây thần kinh cũng
quan trọng để dự báo tái phát đau dây thần kinh V có
thể xảy ra sau khi phẫu thuật giải ép vi mạch [5]. Người
ta đề nghị CISS là thủ thuật tầm soát ban đầu cho tất
Hình 1. U dây thần kinh VIII nhỏ trong ống tai trong. (A) Axial CISS thấy khối choán chỗ nhỏ trong ống tai trong
tương ứng với tổn thương bắt thuốc tương phản trên hình T1W FS sau tiêm (mũi tên trắng).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013212
DIỄN ĐÀN
cả các bệnh nhân đau thần kinh V kháng trị, đặc biệt
nếu xem xét đến can thiệp phẫu thuật. CISS 3D có tiêm
thuốc tương phản giúp đánh giá hạch thần kinh sinh ba
và đoạn trong bể của thần kinh này.
Mạch máu chèn ép dây thần kinh VII có thể gây
co giật nửa mặt và có thể nhìn rõ nhất trên xung CISS
3D (hình 2).
1.3. Dây thần kinh thị
Khối hốc mắt có thể xuất phát từ thần kinh thị
(chẳng hạn như u thần kinh đệm thần kinh thị) hoặc các
thần kinh khác trong hốc mắt (như u bao dây). Cả hai
u này đều có thể gặp ở bệnh nhân đa u sợi thần kinh.
Chuỗi xung CISS có thể xác định mối liên quan của u
với thần kinh thị và phân biệt các u này dựa vào vị trí u,
độ dày và sự bao bọc thần kinh thị [1].
1.4. Mất khứu giác bẩm sinh
Một trong những nguyên nhân quan trọng của mất
khứu giác bẩm sinh đơn độc là hội chứng Kallmann,
có đặc điểm là suy sinh dục do thiếu hormon sinh dục
và mất khứu giác hoặc giảm khứu giác. Mất khứu giác
hoặc giảm khứu giác liên quan với hội chứng Kallmann,
phân biệt với suy sinh dục do thiếu hormon sinh dục
khác. Mất khứu giác/giảm khứu giác do giảm sản hành
khứu. MRI là một khảo sát quang trọng trong chẩn đoán
hội chứng Kallman. Chuỗi xung CISS 3D là một công
cụ quan trọng để đánh giá hành khứu [5].
2. Đánh giá các khoang bể não và xoang hang
2.1. Dò dịch não tủy qua mũi
Chụp bể não cộng hưởng từ (MR cisternography)
sử dụng chuỗi xung CISS 3D là một kĩ thuật không xâm
lấn và chính xác để phát hiện dò dịch não tủy trong
trường hợp chảy dịch não tủy qua mũi. Chụp bể não
CT là phương pháp xâm lấn do tiêm thuốc cản quang
vào khoang dịch não tủy. Trong chụp bể não MRI, dịch
não tủy có tương phản tự nhiên. CISS 3D có thể phát
hiện vị trí dò [hình 3]. Cần khảo sát ở vị trí nằm sấp để
dễ thấy dò dịch não tủy [5].
2.2. Đánh giá viêm và bệnh lý ác tính
Các bệnh lý ác tính và nhiễm trùng như mô hạt
viêm có thể lan dọc theo các bể nền. Các mô hạt viêm
là các cấu trúc dạng nốt ở bể và liên quan với thần
kinh sọ. Trong khi các quá trình nhiễm trùng thường
được đánh giá trên hình tiêm thuốc tương phản, cần
Hình 2. Axial CISS 3D thấy quai mạch máu chèn ép
dây thần kinh V phải.
Hình 3. Dò dịch não tủy qua mũi, CISS 3D chụp
hướng coronal tư thế nằm sấp.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013 213
DIỄN ĐÀN
nhớ rằng các nốt hoặc thâm nhiễm bể nền cũng nhìn
thấy rõ trên xung CISS và đôi khi có thể bị bỏ sót trên
các chuỗi xung khác nếu đồng tín hiệu với dịch não tủy
và không bắt thuốc [1].
2.3. Nang màng nhện
Nang màng nhện có tín hiệu tương đương dịch
não tủy trên các chuỗi xung và có thành mỏng. Trong
trường hợp sau phẫu thuật, CISS có thể giúp phân biệt
giữa nang màng nhện tái phát và hang sau phẫu thuật
do dính [1].
2.4. Chẩn đoán sán dải heo thần kinh
(neurocysticercosis)
Cần nhận diện đầu sán để có chẩn đoán xác định
sán dải heo thần kinh. CISS 3D ưu thế hơn chuỗi xung
T2W thường quy trong việc đánh giá nang trong não
thất [1, 2, 5]. Đầu sán có thể bỏ sót trên các chuỗi xung
thường quy, nhưng CISS 3D có thể thấy được [1, 2]
[hình 4]. Nên dùng chuỗi xung CISS 3D nếu nghi ngờ
sán dải heo thần kinh [1].
Nang sán trong não thất chiếm 7-20% nhiễm sán
dãi heo thần kinh [1]. Hầu hết các nang này thường
nằm ở não thất IV. Vì nang được bao bọc bởi dịch não
tủy, đồng tín hiệu với dịch trong nang nên có thể khó
phân biệt trên các chuỗi xung thường quy. Tuy nhiên,
thành nang và đầu sán nhìn rất rõ trên CISS 3D. Độ
nhạy tăng của CISS 3D là do tỉ lệ tương phản độ nhiễu
cao hơn [1].
3. Ứng dụng trong hình ảnh cột sống (MR
myelography)
3.1. Bệnh lý thoái hóa cột sống
Chuỗi xung CISS tương đương với chụp quang
bao rễ thần kinh (Myelography) trong việc mô tả bao
màng cứng và bao rễ thần kinh trong lỗ liên hợp. Do lát
cắt mỏng, có thể thu được hình ảnh của rễ thần kinh để
xác định rõ chèn ép rễ thần kinh trong trường hợp chuỗi
xung spin echo thường quy không rõ ràng. Điều này
đặc biệt thấy rõ trong trường hợp thoát vị đĩa đệm trong
lỗ liên hợp hoặc ngoài lỗ liên hợp. Có thể dùng chuỗi
xung này trong trường hợp bệnh lý rễ nặng không giải
thích được trên chuỗi xung thường quy [5].
3.2. Biến chứng rách bao màng cứng sau phẫu
thuật cột sống
Giả thoát vị màng tủy là biến chứng có thể gặp sau
phẫu thuật cột sống. MRI có chuỗi xung CISS có thể
chứng minh vị trí rách màng cứng [5].
Hình 4. Sán dải heo não (neurocysticercosis). Nang và đầu sán trong não thất IV (A)
và trong nhu mô (B) [mũi tên].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013214
DIỄN ĐÀN
3.3. Hình ảnh chùm đuôi ngựa
Chụp MR bao rễ thần kinh bằng chuỗi xung
CISS cung cấp cho phẫu thuật viên hình ảnh dễ nhìn
của chùm đuôi ngựa. Giật đứt rễ thần kinh trong tổn
thương đám rối cánh tay có thể chứng minh rõ [3, 5].
Mặc dù các chuỗi xung MRI thường quy đủ để mô tả
u cột sống, hình ảnh CISS có thể xác định rõ hơn vị
trí giải phẫu và cung cấp thông tin bổ sung cho phẫu
thuật viên [5, 6].
V. KẾT LUẬN
Các ứng dụng của chuỗi xung CISS 3D trong hình
ảnh thần kinh có thể phân loại thành đánh giá dây thần
kinh, bể não và tiền đình. Ứng dụng về dây thần kinh
gồm đánh giá thần kinh sọ, các thần kinh cột sống và
các bệnh lý như chèn ép thần kinh do mạch máu, u, tổn
thương rễ thần kinh trong chấn thương và chèn ép do
thoát vị đĩa đệm. Các ứng dụng bể não gồm dò dịch
não tủy qua mũi, rách bao màng cứng sau phẫu thuật.
Các ứng dụng tiền đình giúp nhận diện các dị dạng cấu
trúc tai trong. Nhược điểm của chuỗi xung này là thời
gian khảo sát dài, tương phản mô kém.
1. Divyata Hingwala et al., Applications of 3D
CISS sequence for problem solving in neuroimaging,
Indian J Radiol Imaging. 2011 Apr-Jun; 21(2): 90–97.
2. Faria Amaral, Lázaro Luís et al.,
Neurocysticercosis: Evaluation With Advanced
Magnetic Resonance Techniques and Atypical Forms,
Topics in Magnetic Resonance Imaging. 16(2):127-144,
April 2005.
3. Gasparotti R, Ferraresi S, Pinelli L et al. Three-
dimensional MR myelography of traumatic injuries of
the brachial plexus. AJNR 1997; 18: 1733–42.
4. Govind B. Chavhan et al., Steady-State MR
Imaging Sequences: Physics, Classification, and
Clinical Applications, RadioGraphics 2008; 28:1147–
1160.
5. Makarand Kulkami, Constructive interference
in steady-state/FIESTA-C clinical applications in
neuroimaging, Journal of Medical Imaging and
Radiation Oncology 55 (2011) 183–190.
6. Ramli N, Cooper A, Jaspan T. High resolution
CISS imaging of the spine. Br J Radiol 2001; 74: 862–
73.
TÓM TẮT
Chuỗi xung CISS 3D là chuỗi xung echo khuynh độ (GRE) tình trạng bền vững tái tập trung hoàn toàn. Hiện
nay, chuỗi xung này có sẵn ở các máy cộng hưởng từ (MRI) và thường được sử dụng để đánh giá nhiều bệnh lý khi
các chuỗi xung MRI thường quy không cung cấp thông tin giải phẫu mong muốn. Các ứng dụng về dây thần kinh
gồm đánh giá thần kinh sọ, các thần kinh cột sống và các bệnh lý như chèn ép thần kinh do mạch máu, u, tổn thương
rễ thần kinh trong chấn thương và chèn ép do thoát vị đĩa đệm. Các ứng dụng bể não gồm dò dịch não tủy qua mũi,
rách bao màng cứng sau phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013 215
DIỄN ĐÀN
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 215
DiỄn Àn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ung_dung_lam_sang_cua_chuoi_xung_ciss_3d_trong_benh_ly_than.pdf