Ứng dụng mạng thần kinh mờ và kỹ thuật tọa độ song song khảo sát mối liên quan nhân quả trong quy trình chiết xuất cao diêp hạ châu
Rõ ràng với các luật được rút ra ở trên, nhà
chiết xuất chỉ có thể dễ dàng hiểu được luật nếu
luật đơn giản (R1), nếu luật phức tạp sẽ rất khó
khăn hơn rất nhiều để có thể phân tích được mối
liên quan nhân-quả (R2).
Trong nghiên cứu của các tác giả trước đó,
ngoài việc dùng luật dạng “Nếu thì ” các
tác giả còn sử dụng biểu đồ 3 chiều để khảo sát
mối liên quan nhân quả (Hình 2), tuy nhiên với
dạng biểu đồ này chỉ khảo sát được 2 biến độc
lập và 1 biến phụ thuộc. Việc khảo sát này sẽ gây
hạn chế vì với dữ liệu thực nghiệm 3 yếu tố khảo
sát dù ít hay nhiều đều có ảnh hưởng lên tính
chất cao chiết.
Trong nghiên cứu này, kết quả khảo sát mối
liên quan nhân-quả với kỹ thuật tọa độ song
song được minh họa trong Hình 3 cho thấy rõ sự
liên quan giữa tất cả các điều kiện chiết xuất
được khảo sát và tính chất của cao chiết. Với
công cụ sử dụng mạng thần kinh mờ và kỹ thuật
tọa độ song song, người sử dụng có thể thay đổi
giá trị của biến x để theo dõi sự thay đổi của y
một cách trực quan, từ đó có một cái nhìn tổng
quát về mối liên quan nhân-quả giữa các biến x
và y. Bên cạnh đó phương pháp này còn khắc
phục yếu điểm của dạng luật “Nếu thì ” là
với giá trị x cụ thể công cụ sẽ dự đoán giá trị y
cụ thể mà không đưa ra dạng dự đoán không
thật sự rõ ràng (cao, trung bình hoặc thấp), ví dụ
nếu so sánh với tập luật R1 của nghiên cứu trước
đó mối liên quan giữa x1 và y1 thì Hình 3a cho
thấy: y1 không thực sự đạt giá trị tối đa với x1 tối
đa, y1 chỉ đạt tối đa với x1 và x2 cùng tối đa như
Hình 3c hay x1 và x3 cùng tối đa và x2 có giá trị
1:12 như Hình 3b. Tương tự cho Hình 3d, giá trị
y2 liên quan các giá trị x được minh họa một
cách rất cụ thể.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng mạng thần kinh mờ và kỹ thuật tọa độ song song khảo sát mối liên quan nhân quả trong quy trình chiết xuất cao diêp hạ châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 1
ỨNG DỤNG MẠNG THẦN KINH MỜ VÀ KỸ THUẬT
TỌA ĐỘ SONG SONG KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN NHÂN QUẢ
TRONG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT CAO DIÊP HẠ CHÂU
Chung Khang Kiệt*, Đỗ Quang Dương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Ứng dụng hai kỹ thuật: mạng thần kinh mờ (NeuroFuzzy - NF) và tọa độ song song
(Parallel Coordinate) trong mô hình hóa và khảo sát quy trình chiết xuất cao diệp hạ châu. Trong đó kỹ
thuật mạng thần kinh mờ hỗ trợ mô hình hóa dữ liệu, trong khi kỹ thuật tọa độ song song cho phép
khảo sát mối liên quan nhân quả một cách trực quan.
Phương pháp: Ứng dụng công cụ máy tính kết hợp giữa 2 kỹ thuật mạng thần kinh mờ và tọa độ
song song khảo sát mối liên quan nhân quả của quy trình chiết xuất cao diệp hạ châu trong công trình
đã được công bố trước đây. Kỹ thuật mạng thần kinh mờ được áp dụng cho mô hình hóa dữ liệu, kỹ
thuật tọa độ song song hỗ trợ trực quan hóa mối liên quan nhân quả.
Kết quả: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng mạng thần kinh mờ và tọa độ song song
tìm quy luật nhân quả trong quy trình chiết xuất cao diệp hạ châu đạt độ chính xác hơn so với việc
thực hiện bằng phương pháp khác như luật kết hợp hay thống kê. Mặc khác kỹ thuật tọa độ song song
cho phép khảo sát mối liên quan nhân quả một cách trực quan.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng mạng thần kinh mờ và tọa độ song song tìm
quy luật nhân quả trong quy trình chiết xuất cao diệp hạ châu đạt được kết quả có độ chính xác cao
hơn, nhanh chóng hơn so với việc thực hiện bằng phương pháp thống kê truyền thống. Ngoài ra, việc
thể hiện trực quan mô hình nhân quả bằng đồ thị kết hợp song song cung cấp cho người dùng sự khảo
sát cụ thể hơn so với tập luật “Nếu thì ” và biểu đồ 3 chiều.
Từ khóa: mạng thần kinh mờ, kỹ thuật tọa độ song song, quy trình chiết xuất, cao diệp hạ châu.
ABSTRACT
APPLICATION OF NEURO-FUZZY SYSTEM COMBINED TO VISUALIZATION TECHNIQUE
FOR EXAMNING CAUSE-EFFECT RELATIONSHIPS FROM HERBAL EXTRACTION PROCESS
Chung Khang Kiet, Do Quang Duong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 1 - 5
Objectives: In this study, the performance of combined computational methods: neuro-fuzzy and parallel
coordinates was examined in generating predictive cause-effect relationships for a published data of herbal
extraction process of Phyllanthus amarus Schum. & Thonn.
Material and Methods: This study was a systematic combination of two methods: neuro-fuzzy and parallel
coordinates in order to examine the cause-effect relationships of herbal extraction process of Phyllanthus amarus
Schum. & Thonn.
Results: The approach was successful in extracting invaluable knowledge from this data, whilst neural
networks demonstrated a high capability in modelling unseen data, parallel coordinates supported a visualising
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Quang Dương ĐT: 0913662043; Email: dqduong@uphcm.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 2
observation to analyse multivariate data. The generated results of studied data illustrated that the performance of
the employed methods was superior when compared to common methods using associate rules or 3D graphs.
Moreover, with the visualised cause-effect relationships predicted from parallel coordinates for a published data of
herbal extraction process of Phyllanthus amarus Schum. & Thonn, it was obviously that this study could be an
invaluable computational approach for examining cause-effect relationships from pharmaceutical data.
Conclusion: Study presented in this paper evaluated the performance of neuro-fuzzy combined to parallel
coordinates for extracting cause-effect knowledge from herbal extraction process. Predictive results showed that
both methods were successful in modelling quality models of extraction properties as well as visualising the
cause-effect relationships between conditions and properties of extraction. This study also will help the pharmacist
easily in choosing the techniques and tools to extract knowledge from herbal extraction process.
Keywords: neurofuzzy, parallel coordinates, herbal extraction process, Phyllanthus amarus Schum. &
Thonn.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chiê ́t xuâ ́t dược liê ̣u la ̀ mô ̣t ky ̃ thuâ ̣t dùng
dung môi đê ̉ chiê ́t ta ́ch một hoặc nhiê ̀u hoa ̣t
châ ́t co ́ ta ́c đô ̣ng sinh học (alkaloid, flavonoid,
anthraquinon) từ pha rắn la ̀ ca ́c bô ̣ phâ ̣n của
dược liê ̣u co ́ thê ̉ la ̀ thân, rê ̃, qua ̉, hoa, lá bởi
pha lo ̉ng la ̀ dung môi nước, cô ̀n Co ́ râ ́t nhiê ̀u
yê ́u tô ́ a ̉nh hưởng đê ́n qua ́ trình chiê ́t xuâ ́t
dược liê ̣u: nguyên liệu, chất tan, dung môi, kỹ
thuật chiết (2,3).
Mối liên quan giữa điều kiện chiết xuất với
tính chất của sản phẩm được gọi là mối liên quan
giữa nhân và quả. Trong đó, nhân là điều kiện
sản xuất hay biến độc lập x (thông số) và quả là
tính chất sản phẩm hoặc biến phụ thuộc y. Theo
con đường dò dẫm, nhà chiết xuất khó biết biến
số nào ảnh hưởng tính chất sản phẩm và quy luật
nào chi phối nên có thể khảo sát cái không cần
mà bỏ sót cái cần nghiên cứu(2).
Mạng thần kinh mờ (Neuro-Fuzzy System):
Neuro-fuzzy systems (NFS) là một hệ suy diễn
mờ được tăng cường thêm khả năng học của
mạng thần kinh. Trong hệ thống này, mạng thần
kinh được đưa vào làm tăng khả năng tự điều
chỉnh các biến nhờ các luật mờ. Với sự kết hợp
này, khả năng mô hình hóa dữ liệu của hệ thống
sẽ tốt hơn so với mạng thần kinh thông thường
và tốc độ học cũng nhanh hơn. Các dạng NFS đã
được giới thiệu: GARIC, FALCON, ANFIS,
NEFCON, FUN, SONFIN, FINEST, EFuNN,
dmEFuNN(5,6).
Hình 1. Đồ thị song song biểu diễn mối quan hệ giữa
X và Y
Tọa độ song song (Parallel coordinates):
Khái niệm tọa độ song song (Parallel
Coordinates) được đưa ra đầu tiên bởi Maurice
d'Ocagne, năm 1885, sau đó được giới thiệu rộng
rãi bởi Alfred Inselberg, năm 1959 và được sử
dụng như một công cụ trực quan hóa
(visualization)(1). Thực chất đồ thị kết hợp song
song chỉ là đồ thị ở dạng thanh, trong đó có
những trục Y với các miền giá trị khác nhau liên
kết với trục X, tại một thời điểm giá trị trên các
trục X được nối lại với nhau để biểu diễn mối
quan hệ giữa X và giá trị trên trục Y (Hình 1).
Bài báo là kết quả nghiên cứu giới thiệu ứng
dụng kỹ thuật mạng thần kinh mờ và kỹ thuật
tọa độ song song trong việc khảo sát trực quan
mối liên quan nhân-quả giữa các thành phần
trong quy trình chiết xuất cao khô diệp hạ châu
(Phyllanthus amarus Schum. & Thonn.) – dược
liệu đang được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 3
với tác dụng trị viêm gan và bảo vệ tế bào gan
hiệu quả. Trong những nghiên cứu trước đó của
nhóm tác giả cho thấy kỹ thuật mạng thần kinh
mờ và tọa độ song song khá hiệu quả trong việc
mô hình hóa dữ liệu dạng công thức(4). Nghiên
cứu này hy vọng sẽ giúp cho nhà chiết xuất có
một cách nhìn tổng quát hơn trong việc lựa chọn
phương pháp khảo sát mối liên quan giữa điều
kiện chiết xuất với tính chất của sản phẩm.
PHƯƠNG PHÁP
Công cụ máy tính
Công cụ sử dụng trong bài báo này là những
nghiên cứu và ứng dụng kết hợp hai kỹ thuật
mạng thần kinh mờ ANFIS và kỹ thuật toạ độ
song song của tác giả tại khoa Dược – Đại học Y
Dược Hồ Chí Minh cho việc xây dựng mô hình
dữ liệu và khảo sát mối liên quan nhân quả.
Trong đó kỹ thuật mạng thần kinh mờ được
dùng mô hình hóa dữ liệu, trong khi kỹ thuật
tọa độ song song sẽ trực quan hóa mối liên quan
nhân quả trong dữ liệu.
Để đánh giá chất lượng của một mô hình
hóa, hệ số R2 (công thức 1) được sử dụng. Giá trị
của R2 càng cao, mô hình dữ liệu càng tương
thích.
100x
)yy(
)yˆy(
1R n
1i
2
i
n
1i
2
ii
2
⎟⎟
⎟⎟
⎠
⎞
⎜⎜
⎜⎜
⎝
⎛
−
−
−=
∑
∑
=
=
(1)
với yi: biến phụ thuộc với từng dữ liệu; y :
giá trị trung bình của biến phụ thuộc; yˆ : giá trị
dự đoán từ mô hình; n: số lượng dữ liệu.
Dữ liệu thực nghiệm
Quy trình chiết xuất cao khô diệp hạ châu sử
dụng trong bài báo được tham khảo từ nghiên
cứu của Nguyễn Đức Hạnh và các đồng sự(3). Dữ
liệu khảo sát bao gồm 14 thí nghiệm: 3 biến độc
lập: x1: độ cồn, x2: tỷ lệ dược liệu: dung môi, x3:
số lần chiết; 3 biến phụ thuộc: y1: hàm lượng
curcumin I (trong cao Nghệ) hay hàm lượng
phyllanthin (trong cao Diệp hạ châu đắng) (%),
y2: hiệu suất chiết cao từ dược liệu (%) (xem
Bảng 1).
Bảng 1. Dữ liệu thực nghiệm quy trình chiết xuất cao Diệp hạ châu đắng
Stt x1 x2 x3 y1 y2
1 trung bình (2) 1:15 (3) 3 0,0155 0,0721
2 trung bình (2) 1:9 (1) 2 0,0136 0,0634
3 trung bình (2) 1:15 (3) 2 0,0128 0,0692
4 thấp (1) 1:9 (1) 2 0,0067 0,0550
5 thấp (1) 1:12 (2) 3 0,0055 0,0630
6 thấp (1) 1:9 (1) 3 0,0063 0,0606
7 trung bình (2) 1:9 (1) 3 0,0107 0,0689
8 cao (3) 1:15 (3) 2 0,0401 0,0602
9 cao (3) 1:9 (1) 3 0,0304 0,0589
10 thấp (1) 1:15 (3) 2 0,0047 0,0610
11 trung bình (2) 1:12 (2) 2 0,0191 0,0671
12 cao (3) 1:12 (2) 3 0,0395 0,0612
13 thấp (1) 1:12 (2) 2 0,0052 0,0588
14 cao (3) 1:15 (3) 3 0,0266 0,0632
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả mô hình dự đoán cho 3 biến độc lập
từ dữ liệu quy trình chiết xuất cao Diệp hạ châu
đắng được trình bày trong Bảng 2. Trong Bảng 2
có sự so sánh khả năng dự đoán của mô hình
mạng thần kinh mờ trong nghiên cứu này (A) và
kết quả mô hình từ nghiên cứu của Nguyễn Đức
Hạnh và các đồng sự (B)(3).
Bảng 2. So sánh R2 luyện giữa mạng thần kinh mờ
(A) và nghiên cứu trước đó (B)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 4
R2 luyện (A) R2 luyện (B)
y1 99,93% 91,23%
y2 99,83% 98,63%
Từ Bảng 2 cho thấy mạng thần kinh mờ trong
nghiên cứu này đưa ra mô hình dự đoán tương
đối tốt, mạng thần kinh mờ cho kết quả khá cao
(trên 99,83%) so với nghiên cứu trước đó.
Đối với nghiên cứu trước đó, các tác giả đã
rút ra được một số luật khảo sát mối liên quan
giữa điều kiện chiết và tính chất của cao chiết
như sau(3):
- Hàm lượng phyllanthin chỉ bị ảnh hưởng
đáng kể bởi độ cồn. Hiệu suất chiết bị ảnh
hưởng bởi 3 yếu tố khảo sát: độ cồn, tỷ lệ dược
liệu: dung môi và số lần chiết. Độ ẩm của cao
chỉ bị ảnh hưởng bởi độ cồn nhưng không
đáng kể.
- Đối với hàm lượng phyllanthin: Nếu x1
thấp thì y1 sẽ thấp; nếu x1 cao thì y1 sẽ cao (R1).
- Đối với hiệu suất chiết: các quy luật phức
tạp hơn. Thí dụ: nếu x1 thấp thì y2 sẽ thấp; nếu x1
trung bình thì y2 sẽ cao. Nếu x2 là 1:15 thì y2 sẽ
cao; nếu x2 là 1:9 hay 1:12 thì y2 sẽ thấp. Nếu x3
thấp thì y2 sẽ thấp; nếu x3 cao thì y2 sẽ cao (R2).
Hình 2. Ảnh hưởng của độ cồn, số lần chiết trên
HSC cao Diệp hạ châu đắng (3)
Rõ ràng với các luật được rút ra ở trên, nhà
chiết xuất chỉ có thể dễ dàng hiểu được luật nếu
luật đơn giản (R1), nếu luật phức tạp sẽ rất khó
khăn hơn rất nhiều để có thể phân tích được mối
liên quan nhân-quả (R2).
Trong nghiên cứu của các tác giả trước đó,
ngoài việc dùng luật dạng “Nếu thì ” các
tác giả còn sử dụng biểu đồ 3 chiều để khảo sát
mối liên quan nhân quả (Hình 2), tuy nhiên với
dạng biểu đồ này chỉ khảo sát được 2 biến độc
lập và 1 biến phụ thuộc. Việc khảo sát này sẽ gây
hạn chế vì với dữ liệu thực nghiệm 3 yếu tố khảo
sát dù ít hay nhiều đều có ảnh hưởng lên tính
chất cao chiết.
Trong nghiên cứu này, kết quả khảo sát mối
liên quan nhân-quả với kỹ thuật tọa độ song
song được minh họa trong Hình 3 cho thấy rõ sự
liên quan giữa tất cả các điều kiện chiết xuất
được khảo sát và tính chất của cao chiết. Với
công cụ sử dụng mạng thần kinh mờ và kỹ thuật
tọa độ song song, người sử dụng có thể thay đổi
giá trị của biến x để theo dõi sự thay đổi của y
một cách trực quan, từ đó có một cái nhìn tổng
quát về mối liên quan nhân-quả giữa các biến x
và y. Bên cạnh đó phương pháp này còn khắc
phục yếu điểm của dạng luật “Nếu thì ” là
với giá trị x cụ thể công cụ sẽ dự đoán giá trị y
cụ thể mà không đưa ra dạng dự đoán không
thật sự rõ ràng (cao, trung bình hoặc thấp), ví dụ
nếu so sánh với tập luật R1 của nghiên cứu trước
đó mối liên quan giữa x1 và y1 thì Hình 3a cho
thấy: y1 không thực sự đạt giá trị tối đa với x1 tối
đa, y1 chỉ đạt tối đa với x1 và x2 cùng tối đa như
Hình 3c hay x1 và x3 cùng tối đa và x2 có giá trị
1:12 như Hình 3b. Tương tự cho Hình 3d, giá trị
y2 liên quan các giá trị x được minh họa một
cách rất cụ thể.
Bên cạnh đó với việc sử dụng kỹ thuật song
song, người sử dụng có thể thao tác trực tiếp
trên đồ thị song song bằng cách di chuyển các
nút giá trị x ( ) để theo dõi sự thay đổi của giá
trị y ( ) một cách trực quan.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 5
a
b
c
d
Hình 3. Kết quả khảo sát mối liên quan nhân quả dùng kỹ thuật song song
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng
mạng thần kinh mờ và tọa độ song song tìm quy
luật nhân-quả trong quy trình chiết xuất cao
diệp hạ châu đạt được kết quả có độ chính xác
cao hơn, nhanh chóng hơn so với việc thực hiện
bằng phương pháp thống kê truyền thống.
Ngoài ra, việc thể hiện trực quan mô hình nhân-
quả bằng kỹ thuật tọa độ song song cung cấp
cho người dùng sự khảo sát mối liên quan một
cách tổng quát hơn so với dạng luật “Nếu thì
” hay biểu đồ 3 chiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfred Inselberg (2009), Parallel Coordinates, Tel Aviv
University, Israel, Springer.
2. Dang Van Giap. Extraction process development assisted by
intelligent software systems. Proceedings of the Sixth
Indochina Conference on Pharmaceutical Sciences in Hue
2009, 1-6.
3. Nguyễn Đức Hạnh, Nguyễn Minh Đức và Đặng Văn Giáp.
Xây dựng quy trình chiết xuất cao khô diệp hạ châu. Tạp chí Y
học Tp. Hồ Chí Minh 2009;13, 263-267.
4. Nguyễn Đăng Khoa, Đỗ Quang Dương. Ứng dụng các kỹ thuật
Neuro-fuzzy và Visualization khảo sát quy luật nhân quả
trong công thức dược phẩm. Tạp chí Phát triển Khoa học -
Công nghệ, ĐH Quốc Gia TP.HCM 2010; 1(13), 35-42.
5. Lin, C.T and Lee, C.S.G, Neural Fuzzy Systems, A Neuro-
Fuzzy Synergism to Intelligent Systems, Prentice Hall
International, 1996.
6. P.P. Bonissone, Adaptive Neural Fuzzy Inference Systems
(ANFIS): Analysis and Applications, GE CRD, Schenectady,
NY USA, 1997.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_mang_than_kinh_mo_va_ky_thuat_toa_do_song_song_khao.pdf